Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng tương đối cao và đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe bây giờ không chỉ là một phương tiện đi lại thông thường, mà hơn thế, nó còn được xem như là 1 vật có tác dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dụng đi kèm với những tính năng hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn xe trong thời buổi giá xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử dụng.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy cạnh tranh nhau 1 cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio, tuy nhiên, trong số đó thì Honda chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần (số liệu năm 2009), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, người dân Việt Nam (nhất là miền Nam) thường gọi chạy Honda hơn gọi là chạy xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu và tiềm thức người dân Việt. Có sự thành công đó thì không thể không kể đến công sức lao động hết mình của Soichiro Honda, người kĩ sư đã tạo ra những sản phẩm tuyệt vời và toàn thể nhân viên của Honda. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận vai trò hết sức quan trọng của chiến lược marketing bên cạnh chất lượng tuyệt vời của sản phẩm.
Vì thế, nhóm chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu về chiến lược Marketing Mix (là chủ yếu) của Honda Việt Nam để có cái nhìn sâu sắc hơn về sự thành công của Honda Việt Nam nói riêng trên thị trường Việt Nam và của tập đoàn Honda trên toàn thế giới. Trong bài làm sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự giúp đỡ của cô để hoàn thiện hơn bài nghiên cứu
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4101 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế hoạch marketing cho Honda Future, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH MARKETING
Ngày tháng: 20/10/2012
Công ty Honda Việt Nam – Honda Future
MỤC LỤC
Tổng quan về tập đoàn Honda
Tập đoàn Honda
Công ty Honda Việt Nam
Phân tích năng lực thực tại
Hiện trạng sản phẩm
Thực trạng sản xuất
Phân tích thị trường vĩ mô
Yếu tố chính trị
Yếu tố kinh tế
Yếu tố văn hóa xã hội
Phân tích hiện trạng thị trường
Tổng quan thị trường
Cầu thị trường
Xác định các đoạn thị trường
Phân tích nhu cầu thị trường
Tình hình kinh doanh
Phân đoạn thị trường
Xác định thị trường khách hàng mục tiêu
Phân tích môi trường vi mô
Theo mô hình 5 forces của M.E.Porter
Mức độ cạnh tranh ngành
Sức ép từ nhà cung cấp
Sức ép từ khách hàng
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sản phẩm thay thế
Phân tích SWOT
Strengths
Weaknesses
Opportunities
Threats
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Thị phần và các nhà cung cấp
Chiến lược marketing hiện tại
Thương hiệu
Marketing hỗn hợp
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược giá
Chiến lược xúc tiến sản phẩm
Chiến lược phân phối
Phân phối đặc quyền
Chiến lược yểm trợ, đẩy mạnh, kích thích tiêu thụ sản phẩm
Tài chính
Ngân sách cho marketing
Các chiến lược khác
Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược chi phí thấp
Chiến lược khác biệt hóa
Chiến lược trọng tâm
Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động
Chiến lược marketing đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường mục tiêu
Chăm sóc khách hàng
Kết luận chung
Tổng quan về tập đoàn Honda
Tập đoàn Honda
Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi Soichiro Honda, ban đầu chỉ là cơ sở sản xuất pít-tông. Công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền. Sau Thế chiến 2, cơ sở sản xuất pít-tông Honda gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty mới mà tiếng Nhật gọi là "Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda". Công ty Honda Hoa Kỳ được thành lập năm 1958. Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga. Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Honda là tập đoàn quan trọng hàng đầu thế giới, số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ 7 về sản xuất ô tô. Hiện nay, Tập đoàn Honda – trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản, có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước trên thế giới với gần 100.000 công nhân. Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5 triệu xe máy và 2,3 triệu xe ôtô. Ngoài ra, tập đoàn còn cung cấp hơn 3 triệu sản phẩm hàng công nghiệp khác như máy nông nghiệp, động cơ tàu thuỷ.
Năm 1937, Honda thành lập công ty Tokai Seiki Heavy Industry Co. Ltd. chuyên sản xuất séc - măng cho động cơ ô tô.
Ngày 24/9/1948, Honda thành lập công ty Honda Motor Co. Ltd cùng với Takeo Fujisawa với tổng số vốn 1 triệu Yên, liên kết cả công ty ban đầu của mình. Chỉ mấy năm sau, động cơ của Honda đã chiếm được 60% thị phần ở Nhật.
Năm 1949, Honda cho ra xưởng chiếc xe máy đầu tiên của hãng, đồng thời cũng là chiếc xe máy đầu tiên được chế tạo và lắp ráp hoàn toàn ở Nhật Bản, đương nhiên với cái tên "Dream". Năm 1955, Honda dẫn đầu thị trường Nhật Bản. Năm 1963, Honda chế tạo chiếc ô tô đầu tiên và là chiếc ô tô đua thể thao S500, mở ra thời kỳ mới. Từ đó là quá trình Honda vượt qua ranh giới nước Nhật để vươn ra thế giới, có thể cả những sản phẩm mới thuộc diện đỉnh cao của khoa học và công nghệ như máy bay hay người máy công nghiệp.
Công ty Honda Việt Nam
Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nhận thấy Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng, Công ty Honda Motor đã quyết định xâm nhập thị trường này. Bằng chứng là sự ra đời vào năm 1996 của Công ty Honda Việt Nam – một Công ty Liên doanh với 3 đối tác là:
Công ty Honda Motor Nhật Bản
Công ty Asia Honda Motor tại Thái Lan
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam
Với tổng vốn đầu tư là 209.252.000 USD, trong đó, Công ty Honda Motor Nhật Bản góp 42%, Công ty Asia Honda Motor góp 28% và Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam góp 30%. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và đến ngày 6/12/1997 đã cho xuất xưởng chiếc xe đầu tiên mang tên Super Dream. Ngày 14 tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Nhà máy có công suất 1 triệu/năm, tạo việc làm cho 3.560 lao động với số tiền đầu tư xây dựng là 290.427.084 USD, đây được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị trường Việt Nam.
Giai đoạn 1996 - 2006 đánh dấu sự phát triển thần kì của Honda Việt Nam, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Ngày 6/4/2005, Honda Việt Nam đã xuất xưởng chiếc xe thứ 2 triệu. Số lượng không ngừng tăng lên đi kèm với đó là chất lượng luôn được đảm bảo. Tất cả các sản phâm của Honda Việt Nam đều đạt tiêu chuẩn Honda toàn cầu, tiêu chuẩn ngành, TCVN, tiêu chuẩn thế giới… Ngày 6/5/2002, Honda Việt Nam đã xuất khẩu chiêc xe máy đầu tiên sang Phillipin, đánh dấu sự mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực. Với nhiều ưu điểm về chất lượng, mẫu mã cùng với uy tín của thương hiệu Honda nên việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là tất yếu. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Tổng vốn đầu tư cho nhà máy này là 65 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Phân tích năng lực thực tại
Hiện trạng sản phẩm
Future – Dòng xe có lịch sử lâu đời của Honda
Cho đến chiếc xe Future X lần này dòng xe Future đã trải qua tất cả 4 thế hệ.
Thế hệ 1: Xe Future
Thế hệ Future đầu tiên đã được ra đời từ năm 1999. Chắc hẳn vẫn còn có bạn vẫn còn nhớ đến đoạn quảng cáo xe máy đá bóng độc đáo của xe Future lúc bấy giờ. Future đầu tiên có động cơ 110cc với kiểu dáng mạnh mẽ đầy uy lực không thể nhầm lẫn. Ngay cả bây giờ, chúng ta vẫn còn có thể thấy rất nhiều kiểu xe này trên đường phố và ngay cả những chiếc xe Future đã qua sử dụng vẫn còn rất được ưa chuộng.
Thế hệ 2: Xe Future II
Năm 2004, xe Future II- chiếc Future thế hệ 2 xuất hiện với hình hài hoàn toàn mới và động cơ hoàn toàn mới 125 phân khối. Động cơ thế hệ mới này được áp dụng nhiều công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất tiêu hao nhiên liệu. Và kết quả là động cơ này tiết kiệm 22% nhiên liệu so với động cơ 110 cc kiểu cũ (theo kết quả thử nghiệm của Honda). Kiểu xe Future II này ngay lập tực đã được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt.
Thế hệ 3: Xe Future Neo
Tháng 12 năm 2005, chiếc Future II được lột xác hoàn toàn thành Future Neo. So với Future II, Future Neo vẫn duy trì ưu điểm tiết kiệm nhiên liệu nhưng kiểu dáng đã được thay đổi sang phong cách cao cấp sang trọng để phù hợp hơn với 1 chiếc xe số hạng sang. Sau đó, lần lượt phiên bản Future Neo vành đúc rồi đến Future Neo FI có khả năng vận hành và tiết kiệm nhiên liệu ưu việt vừa thân thiên với môi trường ra đời càng củng cố thêm vị thế của dòng xe số hàng đầu của Honda
Thế hệ 4: Xe Future X
Xe Future X là một sự làm mới với ý tưởng “Phong cách thể thao có chiều sâu” để bắt kịp trào lưu thể thao tại thị trường VN trong nhữg năm gần đây.
Động cơ và phần khung sườn của FutureX về cơ bản không có gì thay đổi so với thế hệ trước. Nhờ đó, những ưu điểm vốn có như khả năng TKNL vượt trội hay động cơ 125cc mạnh mẽ vẫn được duy trì.
Về kiểu dáng bên ngoài, Future X được tập trung vào cách tân khu vực đầu và mặt trước của xe với những đường nét sắc và phong cách “ngầu” hơn. Cụm xi nhan và đèn vị trí được thiết kế mới cũng là 1 trong những điểm nhấn mới trên thiết kế của xe. Ngoài ra, tem xe cũng được làm mới với phong cách thể thao hơn. Dòng xe Future vốn có 2 phiên bản Chế hoà khí và Phun xăng điện tử(FI). Phiên bản Chế hoà khí có giá bán hợp lý phù hợp hơn với các đối tượng khách hàng trẻ nên tem cũng được thiết kế trẻ trung hơn. Còn phiên bản Phun xăng điện tử lại theo xu hướng chững chạc hơn với phong cách “Sang trọng”. Một điểm nhấn mới nữa là thiết kế cụm đồng hồ công tơ mét của phiên bản Phun xăng điện tử được trang bị đèn LED chiếu sáng mặt đồng hồ làm tăng hình tượng cao cấp của xe.
Tính đến năm 2011, Honda Việt Nam đã bán được hơn 1 triệu xe Future, là dòng xe số phổ biến thứ 2 sau Honda wave.
Thực trạng sản xuất
Trong khi đầu tư các nhà máy sản xuất các loại xe hơi ở các nước thì ở Việt Nam, do nhu cầu sử dụng xe gắn máy vẫn rất cao nên Honda VN đã quyết định đầu tư xây dựng thêm một nhà máy chuyên sản xuất các loại xe moto, từ cao cấp như SH,Dylan,@ đến các xe bậc trung như Wave α, wave RSX vừa túi tiền lại ít hao xăng, đáp ứng được nhiều tiêu chí của người dân Việt Nam khi chọn mua môt chiếc xe máy. Hơn thế nữa, Honda VN đã liên tục đầu tư trang thiết bị, công nghệ tối tân nhất của Honda vào việc sản xuất các mẫu xe máy tại thị trường Việt Nam. Tại nhà máy xe máy thứ Nhất, tháng 11 năm 2006, Công ty đã đồng bộ hiện đại hóa, nâng cấp và đưa vào nhiều loại máy móc mới đáp ứng cho việc tăng công suất sản xuất từ 800.000 xe/năm lên 1 triệu xe/năm. Tiếp theo, đến tháng 7 năm 2007, Honda VN chính thức công bố mở rộng đầu tư, xây dựng thêm nhà máy xe máy thứ 2 tại Việt Nam, tập trung vào việc sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp. Thực hiện những dự án này, Honda VN luôn mong muốn được đầu tư lâu dài và bền vững tại thị trường Việt Nam. Và đến ngày 29 tháng 8 năm 2008, tại Vĩnh Phúc, Cty Honda VN đã tổ chức lễ khánh thành nhà máy xe máy thứ hai có diện tích 300.000m2. Với số vốn đầu tư 65 triệu USD, công suất 500.000 xe/năm, sản xuất xe ga và xe số cao cấp, nhà máy sẽ tạo thêm việc làm cho 1.400 lao động.
Đặc biệt, nhà máy này áp dụng công nghệ tiên tiến nhất của Honda - là nhà máy rất thân thiện với môi trường, kết hợp hài hoà 3 yếu tố "gió- ánh sáng - nước". Như vậy, cộng với công suất của nhà máy hiện tại là 1 triệu chiếc/năm, công suất của Honda tại VN sẽ lên tới 1,5 triệu chiếc xe máy/năm.
Và tổng kết lại, việc Honda đang ngày càng chiếm vị thế dẫn đầu trên thị trường xe máy của VN là điều không thể phủ nhận được, bởi tính từ ngày 13 tháng 8 năm 2008, Công ty Honda Việt Nam đã nâng tỉ lệ nội địa hoá lên 81% nhằm đáp ứng nhu cầu của người Việt Nam. Số lượng sản phẩm xuất khẩu trong quý II/2009 sang các nước Philippin, Campuchia, Lào là 40.900 xe, nâng tổng số xe xuất khẩu ra thị trường nước ngoài là 97.285 xe.
Phân tích thị trường vĩ mô
Yếu tố chính trị
Nền chính trị Việt Nam ổn định, tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam.
Yếu tố kinh tế
So với các nước trong khu vực, có lợi thế về chi phí nhân công, chi phí sử dụng tài nguyên thấp.
Chính phủ có nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các DN nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Quy mô thị trường hấp dẫn, GDP đứng thứ 42 thế giới $258.1B (2009 est.)
Yếu tố văn hóa xã hội
Dân số: 88,576,758 (July 2009 est.) đông dân thứ 13 thế giới
Cơ cấu tuổi: trẻ (0-14 years: 26.1% (male 12,069,408/female 11,033,738)/ 15-64 years: 68.3% (male 30,149,986/female 30,392,043)
Tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân Việt Nam.
Phân tích hiện trạng thị trường
Tổng quan thị trường
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ sử dụng xe gắn máy cao nhất trên thế giới. Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và phổ biến nhất tại Việt Nam,chiếm tỷ trọng gần 90 % tại các thành phố lớn.
Do đó đây thực sự là thị trường lớn, đầy sức hấp dẫn đối với các hãng xe . Và đi kèm theo đó, tính cạnh tranh là rất khốc liệt.
Tuy nhiên, giữa một thị trường đa dạng, rộng lớn như thế, vị trí của các thương hiệu là ở đâu và chiền lược tồn tại ra sao?
Nhóm 1: Người dẫn đầu
Honda là hãng có thị phần lớn nhất nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Thương hiệu này luôn là top of mind trong tâm trí người tiêu dùng ở lĩnh vực xe gắn máy.
Đối với vai trò của người dẫn đầu họ có thể áp dụng theo kiểu chiến lược market – leader : cố gắng mở rộng thị trường bằng cách truy tìm người tiêu dùng mới, tính năng đa dạng hơn và công dụng hơn vì rằng họ sẽ là người có lợi nhiều nhất khi tổng thể thị trường mở rộng.
Hoặc làm tăng phân suất thị trường của mình bằng cách đầu tư nhiều hơn, thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời triển khai các chiến lược nhằm chống lại các cuôc tấn công của đối thủ thông qua việc cải tiến kỹ thuật, hiệu năng cạnh tranh.( Wave anpha được cải tiến từ Super Dream với nhiều chi tiết nội địa hóa nhằm sử dụng giá thành chống lại các dòng xe máy Trung Quốc lúc đó đang ồ ạt đổ vào thị trường)
Nhóm 2: Người thách thức
Yamaha, Suzuki,… những hãng có thị phần lớn và đang quyết liệt tranh giành thị trường với Honda là những người thách đố thị trường.
Những hãng này sẽ đi theo chiến lược market challenger : công kích vào các công ty hàng đầu (ở đây là Honda) nhằm nâng cao vị thế, phòng thủ trước các đối thủ nhỏ hơn hoặc các công ty địa phương (SYM, Hoalam..) để giữ vững thị phần.
Nếu đủ mạnh (tài chính, công nghệ..), các hãng xe này có thể mở một cuộc tấn công chính diện nhắm vào mọi mặt của đối thủ nhằm giành quyền kiểm soát từng thị phần để soán ngôi “người dần đầu” (Yamaha lần lượt tung ra các dòng xe ở từng phân khúc nhằm cạnh tranh trực tiếp với Honda: Jupiter, Sirius đối chọi với Wave, Future; Mio,Nouvo cạnh tranh với Click, Air Blade).
Một công ty cũng ở vị trí này nhưng yếu hơn có thể dùng cuộc tấn công phương diện, tức là tập trung sức mạnh nhắm vào những điểm yếu của đối thủ (Suzuki trước đây đã truyền thông đánh thẳng vào khâu phong cách với hình ảnh trẻ, và sảnh điệu, điểm yếu nhất của Honda lúc đó).
Nhóm 3: Kẻ bám theo
SYM, các nhãn hiệu xe Hàn Quốc,…là những người đi theo thị trường và sử dụng chiến lược market – follower, tức là đi theo các chương trình tiếp thị, giá cả, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thay vì tấn công. Lợi thế của họ là có thể quan sát động thái, tình hình của thị trường thông qua đối thủ và xem xét, điều chỉnh trước khi tung ra chiến lược.
Mục tiêu của các hãng này là giữ gìn phân suất hiện có, tránh gặp phải sự trả đũa mạnh mẽ của những người khổng lồ trên. Nhiều công ty thuộc dạng này có khi thu hút được nhiều thị phần, lợi nhuận trên một phân khúc cụ thể mà họ nhắm vào hơn cả các công ty dẫn đầu (điển hình là SYM với dòng xe tay ga Attila bắt chước Spacy của Honda)
Nhóm 4: Người trám vào
Các hãng xe Trung Quốc, các xí nghiệp lắp ráp xe máy của Việt Nam,… là những người điền khuyết thị trường
Cầu thị trường
Xác định các đoạn thị trường
Hướng vào thị trường cao cấp hơn, những người có thu nhập ổn khá cao, hay đối tượng trẻ tìm kiếm phong cách cho riêng mình, có nhu cầu khẳng định bản thân, thể hiện cá tính và sự sang trọng. Với giá từ 20-50 triệu đồng. Đoạn thị trường này bao gồm cả xe số lẫn xe tay ga và tham gia đoạn thị trường này là Honda, Yamaha, SYM… với các dòng sản phẩm, các nhãn hiệu như Attila, Future, Jupiter, Nouvo, Click, Airblade….
Phân tích nhu cầu thị trường
Nhu cầu của người dân cần có chiếc xe phục vụ công việc đi lại ngày càng trở nên thiết yếu. Theo các chuyên gia nước ngoài ở Việt Nam càng ùn tắc giao thông thì lượng tiêu thụ xe máy càng tăng vọt. Tuy các hãng đua nhau để chiếm lĩnh thị phần nhưng lượng bán ra của các doanh nghiệp sản xuất xe máy tại Việt Nam và doanh nghiệp nhập khẩu cộng lại hiện chỉ đáp ứng được khoảng 80-90% nhu cầu của thị trường.
Theo dự báo của IPSI, đến năm 2020 tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ xe máy trên tổng số các phương tiện giao thông chiếm từ 30% đến 35%. Đặc biệt, nhu cầu về xe máy tại các vùng nông thôn Việt Nam sẽ tăng mạnh do đời sống người dân ngày càng được nâng cao.
Hiện nay, cả nước có khoảng 20 triệu xe máy đang lưu hành với sản lượng bán ra gần 2 triệu xe/năm và tăng trưởng bình quân 2%/năm. Tuy nhiên, mật độ sử dụng xe máy không đồng đều ở các khu vực. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt bình quân 2 người/xe máy; các tỉnh Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Trị, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hoà mới đạt tỷ lệ 4 người/xe máy; các tỉnh thành khác chỉ đạt khoảng 6 người/xe máy.
Xe tay ga: Kết quả kinh doanh xe máy năm 2009, Yamaha đạt 600.000 xe so với mức 450.000 xe năm 2008; Honda cũng cán đích 1,4 triệu xe so với 1,2 triệu xe năm 2008. Nhìn chung, năm qua, các hãng đều có sản lượng xe máy tăng trưởng khoảng 20% so với năm 2009, mặc cho kinh tế xuống thấp. Đóng góp chính cho sự tăng trưởng này, theo các hãng, là từ xe tay ga. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, việc thiếu nguồn cung một số sản phẩm xe tay ga đã dẫn đến sự khan hiếm hàng, cuối cùng là đẩy giá xe tay ga lên cao. Chẳng hạn, Yamaha thừa nhận, Công ty hiện chỉ đáp ứng được 80% nhu cầu xe máy tại thị trường Việt Nam. Hay xe Lead và Airblate của Honda luôn trong tình trạng khan hiếm.
Xe số: Đa phần người dân có nhu cầu đi lại mà thu nhập trung bình thì đều có mua cho mình chiếc con xe số. Tốc độ tăng trởng của xe số trong năm 2009 chỉ đạt từ 5-10% nhưng do có nhiều mức giá phù hợp với túi tiền của đa số người dân nên vẫn được lựa chọn nhiều
Tình hình kinh doanh
Từ những con số trên ta thấy số xe của Honda bán ra khá lớn. Số lượng xe bán ra qua các năm cho thấy lỗ lực của ban quản trị tổng công ty Honda Việt Nam. Dù có thị phần lớn nhất nhưng Honda cũng phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ các Hãng khác, nhất là từ những người đồng hương YAMAHA và SUZUKI. Mặc dù vậy nhưng Honda vẫn chiếm vào ngưỡng 50% thị phần ở Việt Nam.
Phân đoạn thị trường
Dòng xe
Giá cả (triệu đồng)
Chủng loại
Phân khúc thị trường
1. SH 125cc
SH150cc
99.99
121.99
Xe tay ga cao cấp
Tầng lớp thượng lưu
2. Air blade FI Magnet
Air blade FI
34,99
31,99
Xe tay ga hạng trung
Tầng lớp trung lưu, khá giả
3. Lead
31.99 – 32.49
Xe tay ga hạng trung
Tầng lớp trung lưu, khá giả
4. Click play 2010
Click Exceed 2010
26.49
25.99
Xe tay ga hạng trung
Tầng lớp trung lưu ,khá giả
5. Future X FI
Future X
26,99 – 27,99
21,55 – 22,55
Xe số hạng trung
Tầng lớp trung lưu, khá giả
6. Wave RSX FIAT
26,59 – 27,59
Xe số truyền động vô cấp CV Matic
Tầng lớp trung lưu
7.Wave RSX
17,49– 18,99
Xe số
Người có thu nhập trung bình ,thấp
8. Wave RS
16,49 – 17,99
Xe số
Người có thu nhập trung bình ,thấp
9. Wave S
15,49 – 16,99
Xe số
Người có thu nhập trung bình ,thấp
10. Wave alpha
13,69
Xe số
Người có thu nhập trung bình ,thấp
11. Super Dream
16,39
Xe số
Người có thu nhập trung bình, thấp
Xác định thị trường khách hàng mục tiêu
Quá khứ, hiện tại và tương lai:
Quá khứ: Những người có thu nhập khá khi chiếc xe máy được xem là tài sản có giá trị lớn trong gia đình.
Hiện tại: Khách hàng là mọi đối tượng có thu nhập vừa phải, đối tượng trẻ tuổi tới đối tượng có thu nhập khá trở lên.
Tương lai: Phủ đầy và dày thị trường xe máy Việt Nam.
Các đặc tính của khách hàng:
Những đặc điểm chung của các khách hàng : tối đa hóa lợi ích cho mình, mua xe ở các đại lý chính hãng.
Những đặc thù riêng có của khách hàng mục tiêu của công ty Honda.
Có niềm tin và ưu thích thương hiệu Honda.
Trung thành với doanh nghiệp.
Mức thu nhập vừa phải với các dòng xe số.
Mức thu nhập cao với các dòng xe tay ga.
Khách hàng ưa thích về công ty và sản phẩm:
Chất lượng đảm bảo tốt: độ bền, động cơ,sự an toàn, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường.
Sản phẩm hiện đại: trẻ trung, đa dạng về kiểu dáng, thường xuyên cải tiến,nâng cao tính năng sản phẩm.
Tiết kiệm nhiên liệu, dịch vụ sau bán tốt.
Phụ tùng xe dễ tìm, dễ sửa chữa.
Phân tích môi trường vi mô
Theo mô hình 5 forces của M.E.Porter
Mức độ cạnh tranh ngành
Là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại thị trường Việt Nam, hơn nữa với sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo tập đoàn Honda cho việc đầu tư chiến lược tại thị trường này, Honda luôn chiếm vị thế dẫn đầu dòng sản phẩm xe máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh trong giai đoạn đầu khi Honda xâm nhập thị trường là rất ít.
Cạnh tranh nhỏ từ các cơ sở sản xuất trong nước
Một số sản phẩm của các công ty nước ngoài khác có mặt tại Việt Nam thông qua con đường nhập khẩu.
Sức ép từ nhà cung cấp
Sức ép không đáng kể
Sức ép từ khách hàng
Thị trường Việt Nam: Đa số người tiêu dùng chưa có những đòi hỏi quá khắt khe về 1 số đặc tính chuyên biệt của sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Với một thị trường được nhận định là rất tiềm năng, rõ ràng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rõ ràng.
Sản phẩm thay thế
Rõ ràng vào thời điểm khi Honda xâm nhập thị trường Việt Nam còn đang mới phát triển, các sản phẩm thay thế chưa phải là một sức ép lớn.
Phân tích SWOT
Strengths
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm cao
Thức thời
Thị phần lớn
Thương hiệu uy tín
Sản phẩm độc nhất và khác biệt
Công nghệ động cơ mang tính cách mạng
Đa số dân chúng chấp nhận và yêu thích sản phẩm
Nhân viên được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp
Mạng lưới bán hàng lớn nhất
Tài chính mạnh
Được cấp chứng chỉ ISO
Mạng lưới vận chuyển tốt
Dịch vụ chăm sóc khách hàng, chế độ hậu mãi tốt
Weaknesses
Chi phí sản xuất cao hơn so với mặt bằng chung các công ty khác
Thị trường ngang, Honda không có những sản phẩm và đề xuất thực sự vượt trội
Opportunities
Có lợi thế ở thị trường sát nhập
Hiệu quả tiết kiệm xăng được xem như 1 cơ hội tốt để đưa đến mức sản lượng tốt nhất
Liên minh là cơ hội tốt
Honda có cơ hội gia tăng sản lượng bằng việc tập trung vào bán hàng và nghiên cứu
Honda có thể làm hài lòng được nhiều khách hàng hơn bằng cách R&D tốt hơn
Ngành công nghiệp xe máy đang phát triển
Threats
Kinh tế thế giới đang đi xuống
Các vấn đề khách quan như thuế tiêu thụ đặc biệt, luật pháp và các chính sách hạn chế phương tiện cá nhân của CP VN cũng là thách thức lớn đối với Honda
Chiến tranh giá cả cũng đang được xem như là 1 khó khăn lớn
Giá xăng dầu, nhiên liệu tăng cao cũng gây nên khó khăn
Nhiều hãng cạnh tranh như Suzuki, Yamaha liên tục ra các mẫu xe mới cho giới trẻ ( là nhóm khách hàng tiềm năng nhất) với giá cả cạnh tranh
Hàng hóa thay thế
Các đối thủ cạnh tranh giá rẻ đến từ TQ
Cơ sở hạ tầng còn kém phát triển
Thuế cao
Phong trào đi xe đạp để tiết kiệm, luyện tập trong các thành phố lớn đang phát triển rất mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số xe máy
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Thị phần và các nhà cung cấp
Chiến lược marketing hiện tại
Thương hiệu
Tên gọi: HONDA, được lấy theo tên của người sáng lập ra hãng: Soichiro Honda. Chữ HONDA được viết hoa, nét đậm, màu đỏ thể hiện sự nổi bật, mạnh mẽ, ổn định và bền vững.
Logo: hình cánh chim màu đỏ, thể hiện cho mơ ước và khao khát được chắp cánh bay đi xa và lên cao, vừa thật lại vừa ảo, giản dị mà có thể ẩn chứa nhiều thông điệp.
Slogan: “The Power of Dreams”, (tạm dịch là “Sức mạnh của giấc mơ”), câu nói ngắn gọn nhưng ẩn chứa trong đó là một thông điệp to lớn, khi bạn có ước mơ, nó sẽ thôi thúc bạn làm việc để đạt được ước mơ đó. Câu nói này nói lên sứ mạng của Honda là nỗ lực hết mình vì mơ ước đem lại sự an toàn, tiện nghi và hạnh phúc cho mọi người dân.
Tên gọi từng sản phẩm: mỗi sản phẩm của Honda Việt Nam đều được đặt tên rất ý nghĩa, nói lên được đặc điểm nổi bật của sản phẩm. Ví dụ như: Click – một chiếc xe nhỏ gọn, mang lại sự nhẹ nhàng cho người sử dụng đúng như tên gọi của nó; Future – một sản phẩm với những ưu thế vượt trội, nổi bật hơn những sản phẩm khác, là một sản phẩm của tương lai; Super Dream – một sản phẩm hướng đến tầng lớp có kinh tê trung bình, với tầng lớp này thì một chiếc xe máy là mơ ước lớn lao nên Super Dream sẽ làm thỏa mãn ước mơ đó của họ…
Marketing hỗn hợp
Chiến lược sản phẩm
Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi còn là công cụ kiếm sống của không ít người dân. Số lượng người sử dụng xe máy vô cùng lớn và mục đích sử dụng cũng vô cùng phong ph7ú. Nắm bắt được điều này, công ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hàng lựa chọn, tương ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầng lớp người dân. Các dòng xe của Honda như: Air Blade, Air Blade Repsol, Lead, Click, Click Play, Future, Super Dream. Super Dream Plus, Wave, @, SH, Dylan, PS… Các loại ô tô như Civic, CR-V…
Chiến lược giá
Từ khi có mặt tại VN, Honda đã giới thiệu rất nhiều mẫu mã xe mới, cải tiến các mẫu xe cũ và luôn đi đầu trong doanh số tiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam. Thành công của Honda trong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ đưa trên mẫu mã & chất lượng sản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa lượng khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng.
Chiến lược định giá của công ty Honda Việt Nam chủ yếu nhằm vào khách hàng mục tiêu của họ, đó là tầng lớp trung bình của xã hội. đây chính là lực lượng những khách hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua. Tuy nhiên, Honda không dừng lại ở đó, cụ thể là họ đã có những sản phẩm cao cấp nhập từ nước ngoài nhằm tiếp cận những khách hàng thuộc tầng lớp cao, những người sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Các chiến lược định giá của Honda vô cùng đúng đắn, minh chứng rõ ràng nhất đó là việc họ đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, sau nhiều năm kinh doanh, chưa bao giờ Honda trở thành một thương hiệu cũ mà công ty vẫn tiếp tục phát triển, thậm chí còn ngày một chiếm nhiều thị phần hơn.
Khuyến mãi giảm giá
Các chương trình khuyến mãi giảm giá của Honda không lợi. khi hết giảm giá thì lượng bán cũng giảm theo. Ngoài ra các chiến dịch khuyến mãi giảm giá rầm rộ cũng chỉ lôi kéo được 10% -20% số khách hàng trung thành quan tâm, vì vậy doanh số cũng sẽ không thể tăng “đột biến” như bạn mong đợi. Khuyến mãi theo hình thức giảm giá vừa tốn kém, ít hiệu quả mà còn gây “tác dụng phụ” cho dây chuyền sản xuất và vận chuyển hàng hoá.
Khuyến mại đi kèm khi mua sản phẩm
Đây có lẽ là những chiến dịch khuyến mại thành công nhất của Honda. Thông thường trong các chiến dịch này khi mua xe máy của Honda như một chiếc xe Dream bạn được tặng một mũ bảo hiểm của Honda sản xuất, được hỗ trợ phí khi đăng kí giấy tờ về xe, và cũng có thể là được bảo dưỡng định kì tại các trung tâm của Honda mà không phải trả tiền. Đây là những chương trình khuyến mại thể hiện đẳng cấp của Honda. Giá bán xe vẫn cao thể hiện chất lượng và đẳng cấp hơn nữa lại được nhiều lợi đi kèm.
Chiến lược giá cao :
Chúng ta đã từng bị “ấn tượng” bởi những công ty tạo nên sự khác biệt nhờ chiến lược giá cao. Honda là một thương hiệu không mấy xa lạ đối với người dân, sản phẩm của Honda có các sản phẩm bình dân như xe máy Wave giá bán lẻ là 14.9 triệu đồng và cũng có các sản phẩm cao cấp như SH, LEAD,AIR BLADE giá thấp cũng khoảng 35- 40 triệu tùy loại và từng thời điểm khác nhau.
Sản phẩm chất lượng cao nên bán giá cao:
Khách hàng sẳn sàng trả giá cao cho những sản phẩm chất lượng, và chất lượng nên “nhìn thấy” được. Những chiếc xe do Honda sản xuất đã nổi tiếng từ lâu về chất lượng và kiểu dáng. Trước đây những chiếc xe CUP đã rất nổi tiếng trên thế giới
Sản phẩm giá cao phải có uy tín “hàng hiệu”:
Nếu bạn dám bỏ ra 150 triệu để mua chiếc SH trong khi một chiếc xe hơi như civic giá giẻ chỉ có hơn 400 triệu đồng, bạn có muốn khoe với bạn bè và hàng xóm không? Tự nó đã nói cho mọi người biết rằng bạn là người thành đạt. Điều này chỉ vì bạn muốn gây ấn tượng với mọi người mà thôi! Giá cao giúp sản phẩm thật là đáng giá. Và giá cao trở thành một lợi ích của sản phẩm.
Chiến lược xúc tiến sản phẩm
Slogan của Honda Việt Nam là “Tôi yêu Việt Nam”. Honda đã gắn bó với người Việt Nam từ rất nhiều năm, từ những chiếc xe máy năm 60, 70, 80 cho đến những dòng xe hiện đại ngày nay. Với bản lĩnh thương hiệu và chất lượng sản phẩm, Honda hiện nay vẫn chiếm lĩnh thị trường, hứa hẹn sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm mới hoàn thiện hơn trong tương lai.
Chiến lược phân phối
Ngay từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam Honda đã chú tâm tới việc xây dựng các cơ sở phân phối và bán hàng của hãng tại các trung tâm thành phố lớn rồi từ từ len lỏi tới các cơ sở cấp huyện và thị trấn. Honda có hai loại kênh phân phối chính
Phân phối đặc quyền
Đây là phương thức phân phối sản phẩm mà trong đó các dòng sản phẩm cao cấp như xe máy SH thì được phân phối cho các cơ sở lớn của Honda quản lí thường thì là ở các thành phố lớn như thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các sản phẩm này không được phân phối cho các đại lí bán lẻ của Hãng.Và Honda không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng.
Phân phối rộng rãi:
Honda sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm sản phẩm do chính Honda sản xuất nhưng khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng này chở lên khó khăn do ở xa đại lí chính. Đối với các đại lí kiểu như thế này Honda có nhưng rằng buộc và cam kết khi phân phối hàng cho các đại lí, để đảm bảo sản phẩm được bán đúng với giá do Honda quy định.
Chính sách truyền thống và xúc tiến bán hàng Khi một sản phẩm mới của Honda được giới thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách này là:
Thông báo với khách hàng tiềm năng của Hãng rằng hiện nay đã có một sản phẩm mới, giới thiệu những cải tiến mới và những ưu việt nổi bật có trong sản phẩm mới đó (cải tiến về công nghệ và cách tân xu hướng thời trang trong sản phẩm này). Cùng với đó là khuyến mại cho một số lượng xe bán sớm nhất.
Bán trực tiếp qua các đại lí phân phối hoăc các đại lí ủy quyền của Honda, việc sản phẩm có bán đươc nhiều hay không là phụ thuộc vào chính các đại lí này. Cùng hỗ trợ cho phương thức này là chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên đài truyền hình và đài phát thanh.
Honda đem giới thiệu sản phẩm mới tại hội chợ thu hút được các khách hàng có quan tâm. Đây cũng là một trong nhưng cách để sản phẩm mới có thể nhanh chóng tới được đối với những khách hàng ở xa đại lí phân phối.
Chiến lược yểm trợ, đẩy mạnh, kích thích tiêu thụ sản phẩm
Tạo cơn sốt và biến thành làn sóng dư luận
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi sản phẩm được tung ra phải có sức mạnh nhất định trên thị trường dựa vào một thương hiệu vốn có. Hãng Honda đã từng áp dụng chiêu thức này ở Việt Nam. Khi xe máy Trung Quốc với những kiểu dáng ''giống giống” hàng Nhật xuất hiện và chiếm lĩnh thị trường trong nước, vị trí của Honda trên thị trường Việt Nam đã bị giảm sút thấy rõ. Honda lập tức cho tung ra sản phẩm mới, xe máy Wave Alpha. Sản phẩm này khi tung ra thị trường lập tức thu hút được sự chú ý của người mua vì Wave Alpha có kiểu dáng đẹp, giá rẻ mà hơn nữa lại là của chính hãng Honda, một thương hiệu đã từ lâu đi vào tiềm thức của người Việt với những sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài hợp với tâm lý ''ăn chắc mặc bền'' của người Việt.
Mặc dù đã được nhiều thế hệ ở Việt Nam đón nhận và yêu thích nhưng Honda cung phải chịu sự cạnh tranh từ các đối thủ đồng hương như Yamaha, Suzuki và người bạn đến từ Đài Loan SYM đã rất thành công với xe Attila và Shack. Bằng việc tung ra dòng xe bình dân như Wave hay Dream đã làm cho người tiêu dùng thấy sốc khi giá xe của Honda sản xuất lại thấp như vậy, những dòng xe này nhằm vào đối tượng chủ yếu là người có thu nhập thấp. Sau đó hãng lại tung ra hai chiếc Lead và Air Blade có giá trung bình ngang với giá của các loại xe như Nouvo của Yamaha hay Shack, Attila của Suzuki. Ngay lập tức nhu cầu xe tăng vọt gây sốt xe ,cung không đủ cầu và giá tăng vọt.
Hướng về khách hàng.
Honda VN là một công ty hướng về khách hàng. Honda quan tâm đến xã hội VN trên các lĩnh vực như an toàn, chất lượng,luôn chú trọng mang đến cho người dân những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Là một thành viên tích cực của đất nước VN, ngay từ ngày đầu mới thành lập, Honda VN đã xác định sự phát triển của công ty phải luôn gắn liền với lợi ích chung của xã hội. Với tâm nguyện đó, trong suốt hơn 10 năm có mặt tại Việt Nam, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Honda VN đã luôn đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của xã hội trên rất nhiều lĩnh vực như: đóng góp cho Ngân sách nhà nước, tuyên truyền an toàn giao thông và hướng dẫn lái xe an toàn, hỗ trợ phát triển giáo dục, văn hóa nghệ thuật, thể thao... Công ty đã thành lập Quỹ hoạt động xã hội Honda với trị giá 10 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm (2006-2010), với 2 lĩnh vực hoạt động tập trung nhất là: An toàn giao thông và Giáo dục. Trong những năm qua Honda VN đã thực hiện nhiều chương trình và hoạt động nhằm thúc đẩy an toàn giao thông cho mọi người như bản tin an toàn giao thông trên VTV1, chương trình “Tôi yêu Việt Nam” trên VTV và VOV, chương trình lái xe an toàn ở các tỉnh thành cả nước, hội thi nông dân lái xe an toàn. “Tôi yêu Việt Nam” là thông điệp của Honda VN, vì thế với những thành tựu và kết quả đã đạt được điều quan trọng nhất là Honda sẽ còn tiếp tục tiến xa hơn bằng những nỗ lực to lớn với mong ước “Trở thành một Công ty được xã hội mong đợi”.
Tài chính
Ngân sách cho marketing
Phần này do số liệu không được đảm bảo nên em xin phép để trống
Các chiến lược khác
Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược chi phí thấp
Như vậy, xuất phát từ việc sử dụng chiến lược đa quốc gia cho cả 2 dòng sản phẩm là xe máy và ô tô. Honda đã tập trung phát triển nhà máy sản xuất tại Việt Nam để tận dụng được ưu thế về tính kinh tế theo địa điểm của Việt Nam. Bên cạnh đó, Honda cũng chú trọng đến chiến lược phát triển đa dạng nhiều dòng sản phẩm nhắm tới các khách hàng mục tiêu khác nhau, từ dòng xe phân khúc giá rẻ đến dòng xe phân khúc cao cấp. Điển hình là năm 2002, Honda đưa ra dòng xe máy Wave anpha có giá 13.690.000 VND, chất lượng bền, kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp nhu cầu người tiêu dùng nông thôn – thu nhập thấp. Chiến lược cạnh tranh chi phí thấp này đã giúp Honda chiếm lĩnh được thị trường nông thôn 70% dân số Việt Nam.
Chiến lược khác biệt hóa
Sản phẩm của Honda được biết đến bền, đẹp, động cơ khỏe và tiết kiệm nhiên liệu. Với bất kì dòng sản phẩm nào, Honda luôn cách tân kiểu dáng, kĩ thuật để phù hợp với người tiêu dùng. Ví dụ như:
- Dòng xe Wave
- Dòng xe Future
Future
Future X
Future X FI
Ngoài ra Honda còn đưa vào thị trường Việt Nam dòng sản phẩm chất lượng cao như xe máy SH và mới đây nhất là CPX. Đây là dòng sản phẩm cao cấp với nhiều tính năng được trang bị riêng, vượt trội để nhằm hướng đến lượng khách hàng có thu nhập cao, giới trẻ, thích sản phẩm thời thượng, đẳng cấp.
Chiến lược trọng tâm
Ngoài dòng sản phẩm trên, Honda còn đưa ra 1 số dòng sản phẩm phù hợp với khách hàng là nữ như tính tiện dụng và thời trang trong khi giá thành chỉ ở mức trung bình. Đây là loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến côn, số, Box đựng đồ lớn có thể chứa được nhiều thứ quan trọng... loại xe này có nhiều thiết kế phong phú, độc đáo, sang trọng, phù hợp với cá tính của lớp trẻ, đặc biệt phụ nữ. Vì vậy mà xe tay ga của Honda ngày càng được nhiều người ưa chuộng. Công ty Honda Việt Nam đã tung ra thị trường loại xe tay ga mới mang tên Click, và sau đó lần lượt là: Air Blade( 4-2007), Click Play( 9- 2008), Lead( 12- 2008).
Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động
Honda phát triển ở thị trường Việt Nam theo hướng phát triển tập trung, mở rộng thị trường của mình, đa dạng hóa sản phẩm, trên cả lĩnh vực xe máy và ô tô.
Chiến lược marketing đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường mục tiêu
Chăm sóc khách hàng
Chương trình quà tặng đầu năm
Chương trình thúc đẩy bán hàng
Cuộc thi thợ tay nghề giỏi giữa các nhân viên trong công ty, chi nhánh
Giờ vàng giảm giá dịch vụ
Sử dụng các công cụ IT để quảng cáo và thúc đẩy bán hàng
Google.com
Facebook.com
Vatgia.com
Các kênh rao vặt miễn phí
Các quảng cáo thương mại
Xúc tiến bán: chiến lược kéo làm trọng tâm bằng các hình thức khuyến mãi, khuyến mại
Quan hệ công chúng PR: tổ chức, tài trợ các sự kiện xã hội nhằm nâng cao giá trị thương hiệu.
Kết luận chung
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng tương đối cao và đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe bây giờ không chỉ là một phương tiện đi lại thông thường, mà hơn thế, nó còn được xem như là 1 vật có tác dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dụng đi kèm với những tính năng hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn xe trong thời buổi giá xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử dụng.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy cạnh tranh nhau 1 cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio,… tuy nhiên, trong số đó thì Honda chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần (số liệu năm 2009), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, người dân Việt Nam (nhất là miền Nam) thường gọi chạy Honda hơn gọi là chạy xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu và tiềm thức người dân Việt. Có sự thành công đó thì không thể không kể đến công sức lao động hết mình của Soichiro Honda, người kĩ sư đã tạo ra những sản phẩm tuyệt vời và toàn thể nhân viên của Honda. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận vai trò hết sức quan trọng của chiến lược marketing bên cạnh chất lượng tuyệt vời của sản phẩm.
Vì thế, nhóm chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu về chiến lược Marketing Mix (là chủ yếu) của Honda Việt Nam để có cái nhìn sâu sắc hơn về sự thành công của Honda Việt Nam nói riêng trên thị trường Việt Nam và của tập đoàn Honda trên toàn thế giới. Trong bài làm sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự giúp đỡ của cô để hoàn thiện hơn bài nghiên cứu.
Bài làm có tham khảo một số tài liệu public của công ty Honda Việt Nam, các đề tài và các tài liệu liên quan trên internet.
Nhóm 12, lớp Marketing Căn Bản 2
ĐH Kinh tế Quốc dân
Hà Nội, 20/10/2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- honda_future_marketingplan_final_855.docx