Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2015 và thay thế cho Thông tư số 08/2010/TT-BTNMT; Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT và Thông tư 10/2009/TT-BTNMT. Thông tư là cơ sở pháp lý quan trọng hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về BVMT; tăng cường quản lý thống nhất thông tin, số liệu quan trắc môi trường, cung cấp các số liệu, thông tin tin cậy về chất lượng môi trường cho công tác hoạch định chính sách, bảo vệ môi trường.
Trong bộ chỉ thị môi trường Việt Nam, các chỉ thị đề cập đến môi trường không khí bao gồm chỉ thị Tổng lượng chất phát thải gây ô nhiễm không khí ở một số địa điểm tiêu biểu hằng năm và tổng lượng chất phát thải gây ô nhiễm không khí do một số hoạt động gây ra thuộc các chỉ thị áp lực; chỉ thị hiện trạng bao gồm chất lượng môi trường, nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí tại một số các địa điểm tiêu biểu; độ ồn ở một số khu vực dân cư và khu công nghiệp; chỉ thị động lực là số lượng các phương tiện giao thông có động cơ đốt trong ngoài ra còn một số chỉ thị gián tiếp như pH và các thông số hóa học cả nước, của chất thải rắn và các chỉ thị về phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người. Khi áp dụng bộ chỉ thị môi trường vào lĩnh vực không khí cần xem xét trên tất cả các nhóm chỉ thị bao gồm Động lực, áp lực, hiện trạng, tác động, đáp ứng để đánh giá đầy đủ, chi tiết và khách quan nhất hiện trạng môi trường theo từng khu vực. Với đặc thù phát triển không đồng đều và các điều kiện tự nhiên khác nhau trong mỗi khu vực, việc áp dụng bộ chỉ thị về không khí vào từng địa phương ở Việt Nam cần trú trọng vào mục tiêu xây dựng và phát triển của địa phương.
15 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Bộ chỉ thị môi trường quốc gia trong lĩnh vực môi trường không khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
-----------oOo-----------
TIỂU LUẬN MÔN
CHỈ THỊ VÀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:
Bộ chỉ thị môi trường quốc gia
Trong lĩnh vực môi trường không khí
Thông tư 43/2015/TT-BTNMT
SVTH: Trần Thị Hồng Hiền 20141609
Lê Thị Đạt 20130820
Nguyễn Thị Kim Oanh 20143388
Nguyễn Thị An 20140020
Phùng Thị Lợi 20142734
Hà nội, tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Hiện nay môi trường đang là vấn đề nóng không chỉ trên đất nước ta mà còn là đề tài luôn được đề cập nhắc đến trên toàn thế giới. Hệ sinh thái tài nguyên môi trường đã và đang bị phá hủy một cách nghiêm trọng từng ngày, từng giờ với tốc độ nhanh chóng. Loài người đã và đang phải trả giá cho những gì mà mà mình đã gây ra đối với môi trường hiện tại và cách đây hàng trăm năm. Toàn nhân loại cũng đã tự ý thức được rằng, nếu các vấn đề môi trường không được xem xét, đánh giá đầy đủ và kĩ lưỡng thì tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa với tốc đọ hiện nay nhất định sẽ đi kèm với hủy hoại môi trường và đưa con người tới bờ vực của diệt vong. Vì vậy rất nhiều bộ luật, thông tư đã ban hành để đánh giá hiện trạng và kiểm soát chất lượng hệ sinh thái.
Trong bài tiểu luận này chúng em lựa chọn Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT về bộ chỉ thị môi trường quốc gia làm cơ sở để tìm hiểu và áp dụng chỉ thị cho môi trường không khí.
Bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn bổ sung để hệ thống kiến thức của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin cảm ơn!
Phần 1:
Giới thiệu về bộ chỉ thị môi trường quốc gia và ứng dụng trong môi trường không khí
I.1 Giới thiệu về bộ chỉ thị môi trường quốc gia
Ngày 29/9/2015, Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường. Thông tư gồm 4 chương, 27 điều, hướng dẫn chi tiết các Điều 127, Khoản 2 Điều 132 và Khoản 3 Điều 137 của Luật BVMT năm 2014. Trong đó, Bộ chỉ thị môi trường quốc gia gồm 36 chỉ thị môi trường, 93 chỉ thị thứ cấp được phân thành 05 nhóm, gồm: nhóm chỉ thị động lực, nhóm chỉ thị sức ép, nhóm chỉ thị hiện trạng, nhóm chỉ thị tác động và nhóm chỉ thị đáp ứng.
Bộ chỉ thị môi trường này là cơ sở dữ liệu quan trọng để đánh giá hiện trạng môi trường, góp phần hữu hiệu trong quản lí và kiểm soát ô nhiễm trong phát triển đất nước. Dựa vào bộ chỉ thị, xác định chỉ thị cho từng địa phương, từng khu vực, cung cấp thông tin cho cộng đồng và các chính trị gia, nhà hoạch định chính sách, giúp hoạch định chính sách, đặt ra các chỉ tiêu môi trường, theo dõi thực hiện chính sách về môi trường, giúp hoạch định, thực thi và đánh giá hiệu quả của các chính sách đó. Bộ chỉ thị môi trường quốc gia giúp giảm bớt số lượng đo đạc và thông số cần thiết để thể hiện chính xác hiện trạng tạo bức tranh tổng thể chính là mục địch của hệ chỉ thị, giúp tiết kiệm ngân sách quốc gia và đơn giản hóa quá trình truyền đạt các kết quả đo đạc tới người sử dụng.
I.2 Môi trường không khí
Đánh giá hiện trạng môi trường không khí là xác định chất lượng không khí trong khu vực đang xét.
Áp dụng bộ chỉ thị môi trường không khí quốc gia vào lĩnh vực môi trường không khí là lựa chọn chỉ thị áp dụng trong môi trường không khí để theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí; phục vụ công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường không khí quốc gia và địa phương. Chỉ thị môi trường không khí được sử dụng để đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường không khí trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và mỗi địa phương áp dụng.
Phần 2:
Cấu trúc bộ chỉ thị
Trong lĩnh vực không khí, chỉ thị nằm trong cấu trúc chỉ thị môi trường chung được ban hành, vì vậy chúng em xin trình bày cấu trúc bộ chỉ thị môi trường quốc gia trong thông tư 43/2015/TT-BTNMT
II.1 Nguyên tắc xây dựng các chỉ thị môi trường
Bảo đảm tính phù hợp
Bảo đảm tính chính xác
Bảo đảm tính nhất quán.
Bảo đảm tính liên tục.
Bảo đảm tính sẵn có
Bảo đảm tính có thể so sánh
II.2 Xây dựng bộ chỉ thị môi trường
Tổng cục Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng bộ chỉ thị môi trường quốc gia theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Định kỳ 05 (năm) năm một lần, Tổng cục Môi trường rà soát, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét sửa đổi, bổ sung bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bộ chỉ thị môi trường địa phương theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 bảo đảm số lượng chỉ thị đạt tối thiểu 75% số lượng chỉ thị môi trường quốc gia và đủ 05 (năm) thành phần theo mô hình DPSIR
II.3 Cấu trúc bộ chỉ thị.
Bộ chỉ thị môi trường quốc gia gồm 36 chỉ thị môi trường, 93 chỉ thị thứ cấp được phân thành 05 nhóm, gồm: nhóm chỉ thị động lực, nhóm chỉ thị sức ép, nhóm chỉ thị hiện trạng, nhóm chỉ thị tác động và nhóm chỉ thị đáp ứng.
Các loại chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR: Bộ chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR bao gồm 5 loại chỉ thị môi trường sau đây:
Các chỉ thị về động lực (D) phát triển kinh tế - xã hội, gây biến đổi áp lực đối với môi trường;
Các chỉ thị về áp lực (P) về chất thải ô nhiễm gây biến đổi hiện trạng môi trường;
Các chỉ thị về hiện trạng (S) môi trường (chất lượng/ô nhiễm môi trường);
Các chỉ thị về tác động (I) của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ, cuộc sống của con người, đối với các hệ sinh thái và đối với kinh tế - xã hội;
Các chỉ thị về đáp ứng (R) của Nhà nước, xã hội và con người (chính sách, biện pháp, hành động) nhằm giảm thiểu các động lực, áp lực gây biến đổi môi trường không mong muốn và cải thiện chất lượng môi trường.
II.4 Cấu trúc bộ chỉ thị áp dụng trong môi trường không khí
Theo khung chỉ thị môi trường DPSIR, phân biệt giữa động lực gián tiếp như là sự phát triển của xã hội và kinh tế với những áp lực trực tiếp như là sự phát thải trực tiếp vào môi trường, phân biệt giữa trạng thái của môi trường và các tác động của trạng thái môi trường lên sức khỏe con người, hệ sinh thái và của cải vật chất. Chính vì sự phân biệt rõ ràng như vậy nên khi áp dụng vào một môi trường nhất định các chỉ thị trong bộ chỉ thị môi trường cũng được phân chia rõ ràng theo đại diện trực tiếp cho các môi trường.
Trong nhóm chỉ thị về động lực, các chỉ thị bao gồm phát triển dân số, diễn biến GDP hằng năm và các lĩnh vực có liên quan đến không khí như giao thông, công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt đo thị, năng lượng.
Trong nhóm chỉ thị về áp lực, chỉ thị môi trường chỉ nguồn thải chất ô nhiễm: NO2, SO2, bụi, CO, VOC...
Trong nhóm chỉ thị về trạng thái, trình bày các chỉ thị về nồng độ chất ô nhiễm, CO, O3, trong môi trường không khí đô thị. Số ngày có nồng độ vượt giá trị số cho phép ở đô thị đối với NO2, SO2 , bụi, CO
Nhóm Tác động trình bày chỉ thị về tác động nông nghiệp liền kề vùng ô nhiễm; diễn biến các hệ sinh thái trong đô thị; rủi ro và phơi nhiễm ô nhiễm không khí đối với sức khỏe cộng đồng.
Đáp ứng lại tác động là chỉ thị đáp ứng về hiệu suất năng lượng: năng lượng tiêu thụ so với phát triển kinh tế; các chính sách môi trường để đạt mục tiêu quốc gia về môi trường; các chính sách đối với ngành; sử dụng nhiên liệu sạch hơn, nguồn năng lượng sạch hơn, đầu tư cho bảo vệ môi trường, diện tích cây xanh đô thị; nâng cao nhận thức môi trường và các chính sách xóa đói giảm nghèo cụ thể.
Phần 3:
Thông tin thu được từ các chỉ thị môi trường không khí
Thông tư 43/2015/TT-BTNMT quy định bộ chỉ thị môi trường gồm 36 chỉ thị môi trường phân chia vào 5 nhóm:
Nhóm chỉ thị động lực (gồm 11 chỉ thị tương ứng với 37 chỉ thị thứ cấp)
Nhóm chỉ thị sức ép (gồm 6 chỉ thị tương ứng với 12 chỉ thị thứ cấp)
Nhóm chỉ thị hiện trạng (gồm 5 chỉ thị tương ứng với 12 chỉ thị thứ cấp)
Nhómchỉ thị tác động (1 chỉ thị tương ứng với 3 chỉ thị thứ cấp)
Nhóm chỉ thị đáp ứng (gồm 13 chỉ thị tương ứng với 29 chỉ thị thứ cấp).
Đối với lĩnh vực môi trường không khí, các nhóm chỉ thị cũng có chỉ thị rõ ràng đại diện cho môi trường không khí riêng, song các chỉ thị đều có mối liên quan và liên hệ lẫn nhau. Trong phạm vi bài tìm hiểu, chúng em tìm hiểu những chỉ thị liên quan rõ ràng nhất với môi trường không khí mà không xét các chỉ thị gián tiếp hoặc có liên quan nhưng không phải là chỉ thị chính. Để dễ hiểu, thông tin thu được từ các chỉ thị môi trường không khí chúng em xin trình bày theo cấu trúc bộ chỉ thị môi trường dưới đây:
III.1 Chỉ thị phát triển giao thông
Chỉ thị phát triển giao thông là chỉ thị sơ cấp nằm trong nhóm chỉ thị đáp ứng, đây là chỉ thị có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá chất lượng ô nhiễm không khí đô thị. Chỉ thị phất triển giao thông trong thông tư 43/2015/TT- BTNMT chia làm 4 loại chỉ thị thứ cấp, các chỉ thị thứ cấp chỉ ra nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm không khí đô thị
III.1.1 Số lượng các phương tiện giao thông đăng kiểm hằng năm
Đơn vị tính của chỉ thị là chiếc. Số lượng các phương tiện đăng kiểm cho thấy mức độ sử dụng phhương tiện giao thông, số lượng phương tiện tỉ lệ với mức độ phát thải do phương tiện di chuyển.
III.1.2 Tuổi thọ trung bình của các loại phương tiện giao thông
Đơn vị tính chỉ thị là năm. Chỉ thị mô tả tên các lĩnh vực giao thông, tuổi thị trung bình của các loại phương tiện cho biết chất lượng xe, cho biết khả năng phát thải khí thải động cơ vào không khí ở mức độ nào. Tuổi thọ đánh giá theo từng phương tiện:
Giao thông đường bộ: độ tuổi ô tô, xe máy
Giao thông đường sắt: tuổi đầu máy
Giao thông đường thủy: tàu thủy nội địa, tuổi tàu biển
Giao thông đường không: tuỏi đội tàu bay
III.1.3 Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trong nước/quốc tế theo đường thủy
Đơn vị tính chỉ thị là triệu tấn. Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển theo đường thủy cho thấy mức độ sử dụng loại hình giao thông này
III.1.4 Số lượng cảng, bến tàu thủy
Đơn vị tính: số cảng, bến tàu. Mô tả số lượng cảng, bến tàu sử dụng
III.2 Các chỉ thị khác trong nhóm động lực
Một số chỉ thị trong nhóm động lực của thông tư 43/2015/TT-BTNMT cung cấp thông tin về chất lượng không khí và ảnh hưởng của hoạt động khác vào không khí
Chỉ thị về phát triển dân số, nông nghiệp, y tế, GDP hằng năm là động lực phát triển công nghiệp, xây dựng, kinh tế... cho biết xu thế và áp lực về vấn đề môi trường dự kiến
Chỉ thị phát triển Công nghiệp: diễn biến hoạt động trong nghành công nghiệp có khả năng gây ô nhiêm không khí nhue số lượng các ngành công nghiệp, số lượng các khu công nghiệp và diện tích của chúng
Chỉ thị về phát triển xây dựng: diễn biến các hoạt động xây duẹng trong đô thị: xây dựng nhà cửa, xây dựng cầu đường.
III.3 Chỉ thị thải lượng bụi và khí thải
Chỉ thị thải lượng bụi và khí thải thuộc nhóm chỉ thị áp lực. Đơn vị tính kg/ngày. Bao gồm Thải lượng PM10, TSP, SO2, NO2, CO tổng số và theo ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt và dịch vụ. Việc phát thải các chất này từ các lĩnh vực nêu trên tạo ra sức ép đối với chất lượng không khí đô thị.
III.4 Chỉ thị biến đổi khí hậu
Nằm trong nhóm chỉ thị áp lực, chỉ thị biến đổi thứ cấp đặc biệt chỉ rõ vấn đề môi trường lâu dài. Trong đó chỉ thị thứ cấp Lượng phát thải khí nhà kính theo các ngành công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và theo các khí CH4, N2O, CO2 , với đơn vị tính là triệu tấn CO2 tương đương chỉ ra áp lực với môi trường không khí khi phát triển kinh tế xã hội.
III.5 Chỉ thị chất lượng môi trường không khí
Đây là chỉ thị về hiện trạng môi trường. Bao gồm các chỉ thị thứ cấp:
III.5.1 Nồng độ các chất (TSP, PM10, SO2, NO2, CO) trung bình trong môi trường không khí xung quanh.
Đơn vị tính mg/m3; mô tả kết quả quan trắc tại khu đô thị, khu dân cư, khu vực sản xuất, điểm nút giao thông
III.5.2 Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá qui chuẩn cho phép.
Đơn vị tính chỉ thị là ngày/năm. Mô tả kết quả quan trắc trung bình 24h vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với các thông số TSP, PM10, SO2, NO2, CO được đo tại các trạm quan trắc liên tục.
III.6 Chỉ thị ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Thuộc nhóm chỉ thị tác động, chỉ thị ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng mô tả những ảnh hưởng từ môi trường tác động tới sự sống con người. ảnh hưởng rõ ràng nhất trong môi trường không khí là chỉ thị thứ cấp Tỷ lệ người bị bệnh đường hô hấp ở khu vực bị ô nhiễm và khu vực đối chứng (không bị ô nhiễm không khí) đơn vị tính là %, mô tả tỷ lệ người mắc bệnh trên tổng số người dân tại khu vực bị ô nhiễm va không bị ô nhiễm
Chỉ thị thứ cấp Số lượng người mắc bệnh nghề nghiệp liên quan đến ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí, tiếng ồn) tại các khu vực sản xuất đơn vị tính là người, mô tả những rủi ro và tác động xấu do môi trường không khí gây ra.
III.7 Các chỉ thị trong nhóm đáp ứng đối với môi trường không khí
Trong bộ chỉ thị môi trường quốc gia đang tìm hiểu có 11 chỉ thị trong nhóm đáp ứng trên tổng số 36 chỉ thị. Bao gồm các biện pháp đáp ứng có thể hướng tới các ngành như tăng hiệu quả sản xuất năng lượng, xây dựng các tiêu chuẩn đối với các loại nguyên liệu/ chất đốt, sử dụng ở cá nhà máy nhiệt điện, áp dụng các biện pháp làm sạch môi trường không khí ... Cụ thể là các chỉ thị:
Văn bản pháp luật trong quản lý môi trường
Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
Công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐMC, ĐTM và kế hoạch bảo vệ môi trường
Công tác thanh tra, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Kiểm soát nước thải
Hoạt động quan trắc môi trường
Chất thải rắn
Các chỉ thị đều có liên quan đến xác định, đánh giá đáp ứng môi trường ngược trở lại tác động.
Phần 4:
Khả năng ứng dụng chỉ thị ở Việt Nam
Hiện nay, bộ chỉ thị đang được áp dụng rộng cho các địa phương để tiếp tục hoàn thiện bộ chỉ thị một cách hoàn chỉnh cho các lần ra bộ thông tư sau. Tuy việc đánh giá hiện trạng môi trường theo cách này mang lại những hiệu quả nhất đinh nhưng cũng tồn tại những bất cập. Mặc dù bộ chỉ thị quốc gia của nước ta đã được thông qua và ban hành nhưng bộ chỉ thị này chưa thực sự đầy đủ, chỉ có chỉ thị đánh giá chất lượng nước và chỉ thị đánh giá chất lượng không khí mà chưa đề cập đến chỉ thị đánh giá chất lượng đất. Đặc biệt bộ CTMT cho cấp tỉnh/thành chưa được quan tâm đề cập nhiều. Do mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau và giới hạn phạm vi cũng như độ bao phủ của nguồn dữ liệu của mỗi tỉnh là khác nhau nên mỗi tỉnh/ thành khi muốn sử dụng bộ chỉ thị môi trường quốc gia này để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mình cần phải xác định lại những nội dụng quan trọng liên quan trực tiếp đến đối tượng cần đánh giá. Hơn nữa nhóm chỉ thị được lựa chọn để đánh giá cho khu vực tỉnh/ thành cần phải phù hợp với điều kiện môi trường và điều kiện kinh tế của từng địa phương và cần phải tập trung vào các vấn đề như thời gian, phương pháp xây dựng báo cáo, cấu trúc, nội dung của báo cáo. Đây là một vấn đề cực kì khó khăn và có tầm quan trọng trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả đánh giá của địa phương đó. Sau đây là nội dung trình bày về 2 mặt hạn chế ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng ứng ứng bộ chỉ thị môi trường quôc gia của các địa phương trên toàn quốc.
IV.1 Hạn chế về chất lượng bộ chỉ thị môi trường quôc gia
Như đã nêu trên các chỉ thị trong bộ chỉ thị môi trường quốc gia để đánh gí chất lượng cấc thành phần đất, nước, không khí còn nhiều hạn chế. Chính việc thiếu dữ liệu của các thành tố môi trường trong đánh giá hiện trạng này mà việc đánh giá chất lượng môi trường chưa thực sự bao quát và đáng tin cậy.
IV.2 Hạn chế về khả năng áp dụng bộ chỉ thị môi trường quốc gia ở các địa phương
Nước ta là đất nước đang phát triển, nơi mà nguổn cơ sở dữ liệu không đầy đủ, phân tán và khó thu thập, không có kinh phí để nghiên cứu sâu và quỹ thời gian dành cho công việc không nhiều. Vì vậy công tác thu thập các chỉ thị là rất khó khăn. Hơn nữa thực tế hiện nay cho thấy việc lựa chọn bộ chỉ thị chưa tập trung đánh giá về mức độ sẵn có dữ liệu, do vậy mức độ phù hợp của các chỉ thị cho cấp tỉnh chưa được đánh giá cao và ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính toán các chỉ thị và cuối cùng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng quá trình đánh giá hiện trạng. Điều đáng lo ngại là có rất nhiều nguồn không ổn định bao gồm các lỗi về đo lường, lỗi do hệ thống cũng như việc thiêu hụt dữ liệu đối với cấp quốc gia và cấp tỉnh/thành phố sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng Bộ chỉ thị (trong quá trình xây dựng).Để hạn chế vấn đề này đôi với cấp tỉnh/thành phố nên cần lựa chọn việc xây dựng Bộ CTMT nhằm phục vụ đánh giá hiện trạng môi trường. Đồng thời cẩn tiếp tục nghiên cứu xây dựng chỉ thị đánh giá cụ thể cho môi trường đất, nước đối với cấp tỉnh/thành để giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thông tin đánh giá tổng hợp hiện trạng môi trường của địa phương trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tê -xã hội và môi trường một cách bển vững.
IV.3 Hiệu quả áp dụng chỉ thị vào môi trường không khí Việt Nam
Bộ chỉ thị môi trường quốc gia đã đáp ứng các tiêu chí quốc gia về lựa chọn chỉ thị. Danh sách các chỉ thị môi trường không khí được xây dựng trên cơ sở xem xét từng thành phần của chuỗi DPSIR. Có thể coi các chỉ thị được nêu ra như các vấn đề cần quan tâm trong phạm vi các lĩnh vực khác nhau và phù hợp với việc đánh giá tình trạng ô nhiễm không khí đô thị trên bình diện quốc gia. Tuy nhiên, tại cấp độ tỉnh, huyện, ô nhiễm không khí có thể chỉ một vài ngành gây ra và không hẳn tất cả các chất ô nhiễm lại là vấn đề đối với một tỉnh thành nhất định. Do đó sự điều chỉnh phù hợp tùy thuộc vào cấp độ đang được xem xét mà cần thiết phải hiệu chỉnh bộ chỉ thị.
Ví dụ: Về kiểm soát ô nhiễm do khí thải
Khí thải phát sinh từ từng nhà máy trong các KCN, CCN không thể được thu gom, xử lý tập trung nên hiện nay các doanh nghiệp tự xử lý khí thải. Vì vậy, nếu các Ban quản lý KCN hoặc công ty nào nghiêm túc thi hành các quy định, quy chuẩn về môi trường thì khí thải các nhà máy trongKCN đạt yêu cầu về giới hạn cho phép theo các QCVN (thí dụ phần lớn các công ty trong các KCN Vietnam – Singapore, Amata, Đồng Nai 2, Khu chế xuất Tân Thuận, KCN Bắc Thăng Long, các công ty xi măng Holcim, Nghi Sơn). Ngược lại, nếu Ban quản lý KCN hoặc doanh nghiệp không thực hiện tốt các quy định pháp luật thì khí thải công nghiệp không đạt QCVN (thí dụ các nhà máy thép ở Thái Nguyên, nhiều nhà máy xi măng ở Kiên Giang, Hải Dương, Ninh Bình) để kiểm soát, đánh giá và theo dõi hiện trạng ô nhiễm không khí tại các khu công nghiêp trong các vùng này nhà hoạch định môi trường cần khống chế phát thải nhờ các văn bản pháp luật dựa theo chỉ thị về đáp ứng môi trường. Sự phát triển của KCN, CCN là chỉ thị về động lực để xác định định hướng, kế hoạch thực hiện các công tác bảo vệ môi trường và đề ra phương án phòng ngừa ngăn chặn ô nhiễm, đảm bảo chất lượng không khí theo các quy định trong đáp ứng. Thành phần chất thải phụ thuộc vào lĩnh vực sản xuất giúp nhà hoạch định theo dõi các chỉ số áp lực môi trường, việc đo đạc và tiếp nhận thông tin từ quan trắc giúp đánh giá hiện trạng môi trường khu vực đang xét, từ đó dựa vào các chỉ thị về tác động để đánh giá môi trường một cách hiệu quả và chính xác nhất.
KẾT LUẬN
Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2015 và thay thế cho Thông tư số 08/2010/TT-BTNMT; Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT và Thông tư 10/2009/TT-BTNMT. Thông tư là cơ sở pháp lý quan trọng hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về BVMT; tăng cường quản lý thống nhất thông tin, số liệu quan trắc môi trường, cung cấp các số liệu, thông tin tin cậy về chất lượng môi trường cho công tác hoạch định chính sách, bảo vệ môi trường.
Trong bộ chỉ thị môi trường Việt Nam, các chỉ thị đề cập đến môi trường không khí bao gồm chỉ thị Tổng lượng chất phát thải gây ô nhiễm không khí ở một số địa điểm tiêu biểu hằng năm và tổng lượng chất phát thải gây ô nhiễm không khí do một số hoạt động gây ra thuộc các chỉ thị áp lực; chỉ thị hiện trạng bao gồm chất lượng môi trường, nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí tại một số các địa điểm tiêu biểu; độ ồn ở một số khu vực dân cư và khu công nghiệp; chỉ thị động lực là số lượng các phương tiện giao thông có động cơ đốt trong ngoài ra còn một số chỉ thị gián tiếp như pH và các thông số hóa học cả nước, của chất thải rắn và các chỉ thị về phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người. Khi áp dụng bộ chỉ thị môi trường vào lĩnh vực không khí cần xem xét trên tất cả các nhóm chỉ thị bao gồm Động lực, áp lực, hiện trạng, tác động, đáp ứng để đánh giá đầy đủ, chi tiết và khách quan nhất hiện trạng môi trường theo từng khu vực. Với đặc thù phát triển không đồng đều và các điều kiện tự nhiên khác nhau trong mỗi khu vực, việc áp dụng bộ chỉ thị về không khí vào từng địa phương ở Việt Nam cần trú trọng vào mục tiêu xây dựng và phát triển của địa phương.
DANH MỤC THAM KHẢO
Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường do bộ trưởng bộ tài nguyên môi trường ban hành
Thông tư số 10/2009/TT-BTNMT qui định về bộ chỉ thị môi trường quốc gia đối với môi trường không khí, nước mặt lục địa và nước biển ven bờ
Tạp chí môi trường số 12/2015: Bộ chỉ thị môi trường-cơ sở dữ liệu quan trọng để đánh giá hiện trạng môi trường
Thông tư qui định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia, 09/2009/TT-BTNMT, bộ Tài nguyên Môi trường ban hành
Giáo trình phân tích chất lượng môi trường, PGS.TS Huỳnh Trung Hải, Văn Diệu Anh, NXB Bách Khoa Hà Nội, 2016- Chương 1: Chỉ thị môi trường và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_7_bo_chi_thi_moi_truong_quoc_gia_ap_dung_trong_linh_vuc_moi_truong_khong_khi_4469_2028124.docx