· Nộp chậm tiền lệ phí trước bạ , tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trên
thông báo của cơ quan thuế hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có
thẩm quyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt phải nộp, mỗi
ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền nộp chậm.
· Không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nếu khai man, trốn nộp
lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì ngoài việc phải
nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp; các
trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
· Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi
thi hành nhiệm vụ thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
152 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuế - Nhập môn thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ gia
đình thuộc nhiều tầng lớp dân cư. Thuế đất lại gắn với một loại tài sản rất đa dạng về vị
trí, diện tích. Vì vậy cần phải tổ chức chặt chẽ công tác quản lý thuế để tránh thất thu
thuế. Những vấn đề trọng tâm trong quản lý thuế đất:
• Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế.
• Tăng cường quản lý diện tích tính thuế.
• Tăng cường công tác tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ủy nhiệm thu.
Thuế môn bài
Khái niệm
Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được
tínhvào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp mà
các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế
môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân
quen gọi theo chử Hán " môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là thuế môn bài vì
loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại thuế trực thu.
Phạm vi áp dụng.
Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh
doanh không phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay hạch toán báo sổ đều
là đối tượng nộp thuế môn bài.
Trường hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có các cửa hàng,
quầy hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên địa bàn một quận, huyện thì chỉ
nộp thuế môn bài tại cơ sở chính.
Các cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh doanh, kể cả cán
bộ công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên nhận khóan tự chịu trách nhiệm về vốn,
tổ chức sản xuất kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế môn
bài.
126/150
Căn cứ tính thuế, biểu thuế.
Căn cứ tính thuế môn bài:
Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân tháng, năng lực và kết qủa kinh
doanh của cơ sở.
• Cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân tháng trong
năm nộp thuế của cơ sở để xác định được thu nhập làm căn cứ định từng bậc
thuế cho cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài
sản, nhà xưởng, máy móc dụng cụ đồ nghề sử dụng, số nhân công làm việc, kết
qủa kinh doanh...
• Ðối với các cơ sở mới xin phép hoạt động, cơ quan thuế sẽ xác định quy mô
hoạt động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn cứ vào số vốn và tài sản cố định
của cơ sở khai, đồng thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùng khu vục
đang hoạt động, cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn bài cho cơ sở.
• Ðối với các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ thu thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng tháng, hàng qúy và quyết toán thuế cuối năm thì cơ quan
thuế căn cứ vào thu nhập bình quân một tháng của cơ sở đã quyết toán năm
trước để làm căn bản định bậc thuế môn bài cho năm tiếp theo.
• Ðối với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán giữ không đúng
quy định thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu nhập bình quân một tháng của cơ sở
để tính bậc thuế môn bài.
Biểu thuế:
Aùp dụng một biểu thuế và mức thuế do Bộ tài chính quy định. Biểu thuế và mức thuế
này có thể được bộ tài chính quy định lại hàng năm tùy theo tốc độ phát triễn kinh tế,
nhu cầu ngân sách Nhà nước và mức trượt giá.
Mức thuế và biểu thuế hiện hành được quy định như sau:
• Ðối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp thuế môn bài theo mức thống
nhất là 850.000 đ/ 1 năm.
• Các cơ sở kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc
hạch toán báo sổ và các hợp tác xã, các tổ sản xuất nộp thuế môn bài theo mức
550.000 đ/ 1 năm.
• Nếu các cơ sở kinh doanh (nộp theo mức 550.000 đ/ 1năm) nêu trên còn có các
quầy hàng, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh, dịch vụ...ở những địa điểm
khác, không cùng địa điểm vớ cơ sở chính thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa
hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ...phải nộp thuế môn bài theo mức 325.000 đ/ 1
năm.
127/150
• Ðối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cán bộ công nhân viên, xã viên hợp
tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán
được xác định căn cứ vào thu nhập ước tính và nộp thuế môn bài theo biêu sau:
• Ðối với những nghề hoạt động có tính chất thời vụ như đánh bắt thủy sản, sản
xuất muối, nước mắm, dù chỉ hoạt động 5, 6 tháng cũng phải nộp thuế môn bài
cho cả năm.
• Ðối với những cơ sở kinh doanh lưu động sẽ ước tính doanh thu bình quân
tháng và tỷ lệ nguyên lãi có đối chiếu tỷ lệ lãi của các đối tượng kinh doanh cố
định cùng ngành nghề, để trên cơ sở đó xác định thu nhập bình quân/ tháng để
định bậc thuế môn bài.
• Trường hợp chỉ có một người đăng ký kinh doanh, có địa điểm kinh doanh rồi
cho người khác đến mướn, thuê địa điểm để cùng kinh doanh thì thuế môn bài
tính riêng cho từng người.
Khai báo và nộp thuế.
Khai báo:
Các cơ sở đã được cấp thẻ môn bài và đang hoạt động, hàng năm phải khai báo với cơ
quan thuế trong thời hạn và theo mẫu của Bộ tài chính, kèm theo giấy phép đăng ký kinh
doanh.
Thể thức thu nộp thuế môn bài:
• Thuế môn bài được thu mỗi năm một lần vào đầu năm tại cơ quan thuế nơi đặt
địa điểm cơ sở sản xuất kinh doanh.
• Cơ sở ra kinh doanh trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn
bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.
• Những cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu
năm dương lịch, cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong
tháng bắt đầu kinh doanh.
• Cơ sở đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác hoặc thay đổi
ngành nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo lại và phải nộp thuế môn
bài như mới ra kinh doanh.
• Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các
địa điểm khác nhau trong cùng một địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế
môn bài của bản thân cơ sở đồng thời còn phải nộp thuế cho các cửa hàng, cửa
hiệu trực thuộc đóng trên cùng địa phương.
• Các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế môn bài tại cơ
quan thuế nơi có cửa hàng, cưả hiệu kinh doanh.
• Trường hợp cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định, như kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác v.v thì nộp
128/150
thuế môn bài với cơ quan thuế nơi người kinh doanh cư trú hoặc nơi cơ sở được
cấp giấp phép kinh doanh.
• Sau khi nộp thuế môn bài, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế cấp cho một
thẻ có ghi rõ ngành nghề kinh doanh làm cơ sở xuất trình khi các cơ quan chức
năng kiểm tra.
Quản lý nhà nước về thuế môn bài.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.
• Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan
duyệt trước khi công bố, sau đó số thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế
theo giấy báo nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ
môn bài cho cơ sở đương sự.
• Ðể tránh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ khai đăng ký nộp
thuế môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu
chứng minh giải trình các chứng từ nếu thấy cần thiết. Ðợt kiểm tra thuế môn
bài thường vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan
thuế cũng được quyền kiểm tra đột xuất.
Xử lý vi phạm.
Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài, trốn
tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trở việc thi
hành của nhân viên thuế v.v tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau:
• Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu.
• Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài.
• Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
• Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,2 % trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm.
Thuế tài nguyên
Khái niệm
Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản
xuất kinh doanh của người khai thác.
Ơớ hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động khai thác tài
nguyên được đặc biệt coi trọng. Ơớ nước ta trước năm 1990 chưa áp dụng thuế tài
129/150
nguyên nhưng đã áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên như
chế độ thu tiền nuôi rừng, chế thu đối với vàng sa khoáng...
Năm 1990 những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải cách thuế bước I đã
đòi hỏi hệ thống thuế đã bao quát đầy đủ các nguồn thu trong nước và có tác động tích
cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được
ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1991. Qua 06 năm thực hiện, Pháp lệnh
thuế tài nguyên đã bộc lộ một số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định.
Ngày 16/4/1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) đã được ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa X thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/6/1998. Chính phủ đã có Nghị định
số 68/1998/NÐ-CP ngày 03/9/1998 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên
(sửa đổi). Bộ tài chính đã ra thông tư 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 68/1998/NÐ-CP của Chính phủ.
Phạm vi áp dụng.
Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều
là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên ( trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy định của
Pháp lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành).
· Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo
mức cụ thể quy định trong giấy phép đầu tư cấp trước ngày01/6/1998 thì tiếp tục được
nộp tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức quy định đó cho đến hết thời hạn
của giấy phép được cấp. Sau đó phải thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên này nếu
được gia hạn giấy phép đầu tư.
· Trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt độnng theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài
nguyên được ghi trong giấp phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp
thuế tài nguyên mà bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. bên Việt Nam phải kê
khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ tài chính để ghi vốn ngân sách Nhà
nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành.
· Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên nguyên được thành lập trên cơ sở
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm thì thuế tài nguyên
phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay bên nước ngoài phải được xác định trong hợp
đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm
bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên cho ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật ngân sách Nhà nước.
130/150
Ðối tượng chịu thuế.
Ðối tượng thuộc diện chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi
đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ
quyền của nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân, do
nhà nước thống nhất quản lý. Bao gồm:
· Khoáng sản kim loại.
· Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông
thường; đất được khai thác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng được
quy định tại Luật khoáng sản.
· Dầu mỏ.
· Khí đốt.
· Sản phẩm của rừng tự nhiên.
· Thủy sản tự nhiên.
· Nước thiên nhiên ( trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên đã nêu ở phần trên.)
· Tài nguyên thiên nhiên khác.
Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá
tính thuế và thuế suất.
Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác.
Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác dùng làm căn cứ tính thuế tài nguyên
được quy định là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế
trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên.
· Ðối với loại tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng
thực tế khai thác do nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn thì thuế tài nguyên
được tính trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển,
phân loại.
· Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường
xuyên, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể khoán số lượng tài nguyên khác theo
mùa vụ hoặc định kỳ.
131/150
Giá tính thuế.
Gía tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác và được
xác định cụ thể trong từng trường hợp sau:
· Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay
sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác chưa
bao gồm thuế giaẽ trị gia tăng (nếu có) phải nộp. Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc
xếp, lưu kho bãi từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi phí đó được trừ khi xác định
giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này nếu không bán ra (đưa vào quy trình sản xuất
tiếp theo) thì áp dụng giá tính thuế do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
· Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng chưa thể bán ra
được mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc...mới bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá
bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ đi các chi phí phát sinh từ nơi khai
thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lượng hay tỷ trọng để xác định giá tính thuế
là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
· Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác tạp chất lớn, có
nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất tại nơi khai thác
không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
· Loại tài nguyên khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sản
phẩm thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm cuối cùng trừ đi các chi phí sản
xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp nhưng không bao gồm
chi phí khai thác tài nguyên) nhưng mức tối thiểu không thấp hơn gía tính thuế do ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
· Gía tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên sản xuất thủy điện là giá bán
điện thương phẩm.
· Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên được thực hiện theo quy
định tại luật dầu khí và văn bản hướng dẫn thi hành Luật dầu khí..
Thuế suất thuế tài nguyên.
Thuế suất thuế tài nguyên được thực hiện theo biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định
số 68/1998/NÐ-CP ngày 3/9/1998 cuả Chính phủ. Tùy theo loại tài nguyên khác nhau
mà thuế suất thuế tài nguyên được quy định là từ 1% đến 40%.
132/150
Các trường hợp miễn, giảm.
Các trường hợp được miễn thuế:
· Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có
rừng được phép khai thác như gỗ cành, củi, tre, nứa ...phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt
hằng ngày.
· Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện đối với
trường hợp sản xuất thủy điện không hòa vào mạng điện quốc gia.
· Miễn thuế tài nguyên đối với đất được khai thác để sử dụng vào các mục đích sau:
- San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh quốc phòng.
- San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi trực tiếp phục vụ nông, lâm,
ngư, nghiệp, làm đường giao thông.
- San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi phục vụ cho phát triễn
đời sống kinh tế xã hội trong vùng.
- San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu
đãi đối với người có công với cách mạng.
- Khai thác trong phạm vi đất được giao, được thuê để san lấp, đắp, xây dựng tại
chổ trong phạm vi diện tích đó.
- San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của quốc gia theo quyết định của
Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.
Các trường hợp được xét miễn, giảm thuế tài nguyên.
· Các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật khuyến
khính đầu tư trong nước có khai thác tài nguyên (trừ dầu khí) thì được giảm tối đa 50%
thuế tài nguyên trong 03 năm đầu kể từ khi bắt đầu khai thác.
· Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây
tổn thất đến số tài nguyên khai thác đã kê khai nộp thuế thì được xét miễn thuế đối với
số tài nguyên đã bị tổn thất.
· Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương
tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 05 năm đầu kể từ khi được cấp
giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 05 năm tiếp theo.
133/150
Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức, cá nhân khai
thác thủy sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ được xét giảm thuế tài nguyên tương
ứng với với số lỗ của từng năm trong thời gian không qúa 05 năm liên tục tiếp theo.
Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên.
Việc áp dụng thuế tài nguyên góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản
lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên của đất nước.
Ðồng thời việc thực hiện tốt thuế tài nguyên sẽ phát huy được các tác dụng quan
trọng của nó trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
Vấn đề đặt ra là phải thực hiện như thế nào để đạt được hiệu qủa cao nhất. Ðây là
yêu cầu cơ bản đặt ra cho công tác tổ chức, quản lý thuế tài nguyên.
Quản lý thuế tài nguyên được hiểu là việc tổ chức thực hiện những nội dung công
việc liên quan đến thuế tài nguyên của chủ thể quản lý (cơ quan quản lý thuế) và đối
tượng quản lý (các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên ) để đạt được
hiệu qủa cao nhất của việc áp dụng thuế tài nguyên.
Các nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế tài nguyên.
• Quản lý đối tượng nộp thuế: Ðối tượng nộp thuế là người trực tiếp thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Quản lý tốt các đối tượng nộp thuế là yếu
tố quan trọng đầu tiên dẫn đến sự thành công trong việc áp dụng pháp luật thuế.
Ðể thực hiện tốt các công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải quản lý đầy đủ các
đối tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, cách thức tổ chức, phương tiện khai
thác, địa bàn khai thác và loại tài nguyên khai thác,... Công việc này được thực
hiện thông qua việc đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cũng như kiểm tra
tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
• Quản lý nội dung căn cứ tính thuế: Ðây là công tác quan trọng liên quan đến
việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Quản lý
nội dung căn cứ tính thuế bao gồm quản lý số lượng tài nguyên thương phẩm
thực tế khai thác trong kỳ tính thuế; quản lý, xác định đúng đắn giá tính thuế
của từng loại tài nguyên; áp dụng thuế suất cho từng loại tài nguyên đúng theo
quy định của biểu thuế hiện hành; ...Xác định chính xác số thuế tài nguyên phát
sinh trong kỳ tính thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước cũng như
quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng nộp thuế.
• Quản lý công tác thu nộp thuế tài nguyên: Việc thu thuế tài nguyên được đầy
đủ, chính xác, kịp thời là yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thu nộp thuế.
Công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải có những biện pháp hữu hiệu để các đối
134/150
tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà
nước đầy đủ và kịp thời.
• Ngoài ra, việc quản lý các trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên, thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành pháp lệnh thuế tài nguyên, ...là
những nội dung cần thiết của công tác quản lý thuế tài nguyên.
Ðế thực hiện tốt các nội dung công tác kể trên, đảm bảo thực hiện pháp lệnh thuế tài
nguyên đạt hiệu qủa cao nhất, yêu cầu cơ bản nhất là các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của pháp lệnh thuế
tài nguyên.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên.
• Ðăng ký hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày được phép khai thác tài nguyên hoặc chậm nhất là 5 ngày trước khi
có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong
hoạt động khai thác tài nguyên.
Bảng đăng ký phải lập thành 02 bản, một bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu
thuế, một bản lưu giữ tại cơ sở khai thác tài nguyên.
• Chấp hành đúng chế độ lập chứng từ, hóa đơn, chế độ sổ sách kế toán theo quy
định hiện hành.
• Hàng tháng, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải kê khai thuế tài nguyên phải nộp của
tháng trước, kể cả trường hợp không phát sinh thuế tài nguyên vẫn phải kê khai
và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
Tờ khai dược lập thành 02 bản, có xác nhận của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế, một
bản gửi cho cơ quan thu thuế, một bản lưu tại cơ sở.
Trường hợp khai thác khoáng sản không có điều kiện kê khai hàng tháng thì thời gian
kê khai có thể dài hơn, phù hợp với đặc thù hoạt động khai thác theo hướng dẫn bằng
văn bản của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán, hoạt động không thường
xuyên...được cơ quan thuế chấp thuận nộp thuế theo phương thức khoán thì cơ quan
thuế phải căn cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với tài liệu điều tra
thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phương tiện khai thác, giá cả tài nguyên để
xác định đúng sản lượng tài nguyên khai thác thực tế và số thuế thi công tài nguyên phải
nộp. Việc ấn định mức khoán phải đảm bảo công khai, dân chủ, đúng với khả năng hoạt
động khai thác tài nguyên. Việc khoán thuế tài nguyên có thể được tính toán để gắn liền
với việc gắn liền với việc khoán thu các loại thuế khác.
135/150
• Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn theo yêu cầu của cơ quan
thuế.
• Thuế tài nguyên phải nộp đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế,
nhưng chậm nhất không qúa ngày 25 của tháng tiếp theo phát sinh thuế tài
nguyên.
Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách Nhà nước được nộp vào Kho bạc Nhà nước
tại địa phương nơi khai thác tài nguyên. Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số
thuế tài nguyên nhỏ và ở nơi xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan thuế có thể trực tiếp thu
thuế để chuyển nộp vào kho bạc. Căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan thuế phải quy
định rõ lịch nộp tiền theo số ngày và số tiền thuế thu được.
Mọi tổ chức, cá nhân khi vận chuyển tài nguyên thiên nhiên đều phải có hóa đơn bán
hàng hoặc chứng từ chứng minh đã thực hiện chính sách thuế tài nguyên.
• Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động hoặc hợp đồng khai
thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải quyết toán việc nộp thuế tài
nguyên với cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra
và thông báo, tổ chưcù, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp đủ số thuế còn
thiếu (nếu có) vào ngân sách; số thuế nộp thừa sẽ được hoàn trả cũng trong thời
gian quy định đó hoặc tính trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp theo.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế.
• Hướng dẫn, đôn đốc cơ sở khai thác tài nguyên đăng ký, kê khai, nộp thuế tài
nguyên.
• Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở
khai thác tài nguyên.
• Tính thuế hoặc tổ chức công tác điều tra, giám sát, ấn định mức khoán thuế, lập
và duyệt sổ bộ thuế; thông báo kịp thời số thuế tài nguyên phải nộp và thời hạn
nộp theo đúng quy định, cung cấp chứng từ thu thuế hợp pháp.
• Xử phạt vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế tài nguyên.
• Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế tài nguyên; yêu cầu các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp
tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế tài nguyên.
• Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác tài nguyên và các đối
tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
• Cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên phải nộp đối với các cơ sở
khai thác tài nguyên trong các trường hợp sau:
· Cơ sở khai thác tài nguyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hoá
đơn, chứng từ.
136/150
· Không kê khai hoặc qúa thời hạn quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc
nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ kê khai thuế nhưng kê khai không đúng
các căn cứ xác định số thuế tài nguyên.
· Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan tới việc tính thuế tài nguyên.
· Có hoạt động khai thác tài nguyên nhưng không đăng ký mà bị phát hiện.
Cơ quan căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động khai thác tài nguyên của cơ
sở hoặc căn cứ vào số thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở khai thác cùng loại tài nguyên,
có quy mô khai thác tương đương để ấn định thuế tài nguyên phải nộp đối với từng cơ
sở khai thác trong các trường hợp nêu trên đây.
Trong trường hợp cơ sở khai thác không đồng ý với số thuế tài nguyên phải nộp được
ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực
tiếp của cơ quan ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở khai thác vẫn phải nộp
theo mức thuế đã được ấn định.
Chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Khái niệm
Việc duy trì chế độ bao cấp về vốn của ngân sách Nhà nước đối với khu vực kinh tế
quốc doanh đã tạo nên tình trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước ỷ lại vào vốn ngân sách
Nhà nước, xin vốn Nhà nước càng nhiều càng tốt, không tính kỹ đến nhu cầu và khả
năng, sử dụng lãng phí vốn và kèm hiệu qủa.
Việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không phải nộp khoản thu nào cho ngân sách
Nhà nước Nhà nước đã gây nên tình trạng thiếu công bằng hợp lý về giá thành sản phẩm,
không bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Trước yêu cầu đổi mới về quản lý kinh tế, nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử dụng
các nguồn vốn, thúc đẩy các tổ chức kinh tế sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn ngân sách
cấp. HÐBT đã ban hành Nghị định số 22 -HÐBT ngày 24/1/1991 chế độ thu về sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước.
Như vậy, khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản thu vào yếu tố
sản xuất, kinh doanh tính trên số vốn ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc tư ngân
sách Nhà nước bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
137/150
Do tính chất của khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản nộp bắt
buộc không phụ thuộc vào kết qủa sản xuất kinh doanh trong kỳ, nên nó có những tác
dụng sau đây:
• Là nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào việc quản lý các
nguồn vốn mà ngân sách Nhà nước đã giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử
dụng.
• Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế tại các đơn vị cơ sở, khuyến khích
việc sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước một cách tiết kiệm và có hiệu qủa
kinh tế cao.
• Góp phần thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Phạm vi áp dụng.
Ðối tượng nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Các tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước, bao gồm:
• Các doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, các đơn vị hạch toán kinh tế
toàn ngành, các tổng công ty, công ty, công ty hợp doanh, doanh nghiệp liên
doanh.
• Các công ty xổ số, công ty bảo hiểm, các Ngân hàng kinh doanh, các cửa hàng
kinh doanh vàng bạc.
• Các đơn vị làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang, các hội quần chúng, các đoàn
thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Ðối tượng tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tính trên số vốn của ngân sách Nhà
nước cấp trực tiếp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
a. Vốn ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
• Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu khi doanh nghiệp mới hoạt động.
• Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung.
• Vốn được tiếp qủan từ chế độ cũ để lại.
b. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hình thành từ các nguồn:
• Chênh lệch giá bán hàng theo giá thỏa thuận được để lại bổ sung vốn lưu động.
138/150
• Chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư hàng hóa tồn kho qua các lần kiểm tra,
điều chỉnh giá ( kể cả nguồn vốn tín dụng Ngân hàng và chiếm dụng nợ khách
hàng).
• Các khoản lợi nhuận , khấu hao cơ bản...phải nộp ngân sách Nhà nước được
cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung vốn.
• Khấu hao cơ bản để lại của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp.
• Các nguồn vốn viện trợ, bao gồm vốn viện trợ của nhân dân, của Nhà nước và
các tổ chức quốc tế, qùa tặng theo quy định phải ghi tăng vào vốn ngân sách
Nhà nước cấp.
Các khoản vốn nói trên đều thuộc đối tượng tính tiền thu vế sử dụng vố ngân sách Nhà
nước cấp, không phân biệt vốn đó đang sử dụng tại doanh nghiệp hay đưa đi liên doanh,
liên kết với các tổ chức khác trong và ngoài nước.
Ðối tượng không thuộc diện tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp.
• Vốn bổ sung từ nguồn qũy khuyến khích phát triển sản xuất hình thành từ lợi
nhuận để lại.
• Vốn cố định thuộc nguồn vốn do doanh nghiệp tự vay, trả trực tiếp mà nguồn
trả nợ lấy từ nguồn khấu hao của những TSCÐ không thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước cấp hoặc lấy từ lợi nhuận để lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước.
• Vốn tín dụng, vốn nhận liên doanh, liên kết.
• Vốn huy động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức.
• Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn khấu hao cơ bản của tài sản cố
định thuộc nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung.
• Các khoản vốn khác ngoài phạm vi ngân sách Nhà nước cấp.
Chế độ miễn, giảm
Các trường hợp được miễn, giảm.
+ Giảm thu:
• Đơn vị nộp khoản thu về sử dụng vốn được xét giảm thu do gặp khó khăn
khách quan trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nếu nộp đủ
khoản thu về sử dụng vốn thì sẽ bị lỗ.
• Bị thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tài sản, vật tư, hàng hóa dẫn đến
thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
+ Miễn thu:
• Tài sản cố địng đang trong giai đoạn vận hành thử theo chế độ.
139/150
• Tài sản cố định và tài sản lưu động thuộc vốn dự trữ của Nhà nước giao cho
đơn vị quản lý.
• Tài sản cố định thuộc cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn như đường
sá, cầu cống, đê điều...
• Tài sản cố định và tài sản lưu động ứ đọng chờ thanh lý được xác định trong
các biên bản kiểm kê ngày 01/01/1990 và được Hội đồng giao vốn chấp nhận.
Thủ tục xét miễn, giảm.
Ðể có cơ sở xem xét miễn, giảm mức thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đơn vị
phải làm đấy đủ thủ tục xin miễn, giảm thu gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh
nghiệp.
Hồ sơ xin miễn, giảm gồm: văn bản đề nghị miễn, giảm, nêu rõ nguyên nhân và thời
gian miễn, giảm.
Trách nhiệm và thủ tục nộp
Trách nhiệm và thủ tục nộp tiền về sử dụng vốn của các tổ chức sản xuất kinh
doanh:
Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc diện nộp tiền về sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước phải thực hiện tốt các quy định sau đây:
• Phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành, phải ghi chép một cách chính xác,
kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục và có hệ thống về hiện trạng và tình
hình biến động các khoản vốn thuộc ngân sách Nhà nước mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng.
• Khai báo trung thực, đầy đủ về tình hình vốn của ngân sách Nhà nước tại doanh
nghiệp theo đúng mẫu, biểu mà Bộ tài chính đã thống nhất ban hành.
• Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế kiểm tra, tính số tiền thu về
sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách.
• Phải nộp đầy đủ, kịp thời khoản tiền thu về sử dụng vốn cho ngân sách Nhà
nước.
Thủ tục khai báo và nộp tiền thu về sử dụng vốn được quy định như sau:
• Từ ngày 10 đến ngày 20 hàng tháng, đơn vị sử dụng phải lập tờ khai nộp tiền
thu về sử dụng vốn gửi cho cơ quan thuế, đồng thời làm giấy nộp tiền và lập ủy
nhiệm chi nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước.
• Số tiền thu về sử dụng vốn phát sinh trong tháng phải nộp vào ngân sách Nhà
nước chậm nhất là vào ngày 05 của tháng sau. Trường hợp cơ sở có khó khăn
không kê khai và nộp được hàng tháng thì phải báo cáo với Cục thuế địa
phương quản lý xem xét để quy định tạm nộp hàng tháng và kê khai hàng qúy.
140/150
• Hàng qúy và cả năm, căn cứ vào số liệu về vốn phản ảnh trên sổ sách kế toán
và bảng tổng kết tài sản, đơn vị quyết toán với cơ quan thuế về số tiền thu về sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước. Nếu nộp thiếu thì phải nộp thêm, nếu nộp thừa
thì được dùng để tạm nộp cho kỳ sau hoặc được hoàn lại trực tiếp.
• Các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, các Tổng công ty, doanh nghiệp trực
thuộc trung ương kê khai và nộp tiền thu về sử dụng vốn tại cục thuế nơi đơn vị
đóng trụ sở chính.
• Các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Quận,
Huyện kê khai và nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại các Chi
cục thuế nơi đơn vị đặt cơ sở.
Lệ phí trước bạ
Khái niệm
Trong qúa trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, nhiều sản phẩm có giá trị đã trở
thành tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mọi tổ chức và cá nhân dưới
hình thức mua, bán, nhượng, tặng, thừa kế...Mỗi lần chuyển dịch tài sản như vậy cần
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận để đảm bảo về mặt pháp lý xác
nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của pháp nhân hoặc thể nhân.
Xác nhận việc sang tên quyền sở hữu tài sản như vậy gọi là trước bạ. Mỗi lần sang tên
như vậy thể nhân hoặc pháp nhân phải nộp cho cơ quan trước bạ một khoản tiền gọi là
lệ phí trước bạ.
Như vậy, lệ phí trước bạ là một khoản thu của ngân sách Nhà nước do người có tài sản
chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mình trả cho Nhà nước để được công
nhận tính hợp pháp của hành vi chuyển dịch.
Việc thu lệ phí trước bạ không chỉ có tác dụng góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà
nước mà quan trọng là để Nhà nước tăng cường quản lý, kiểm soát hành vi chuyển dịch
tài sản trong đời sống xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho đối tượng có tài sản chuyển dịch.
Cho đến nay, việc thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông tư số 28/2000/TT-
BCT ngày 18/4/2000 của Bộ tài chính về hướng dẫn thi hành NÐ176/1999/NÐ-CP của
Chính phủ vể lệ phí trước bạ và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2000.
Phạm vi áp dụng.
Ðối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Theo quy định, các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan Nhà nước theo quy định của pháp luật đều là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Các
141/150
tài sản sau đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
• Nhà, đất, bao gồm:
· Nhà gồm : nhà ở, nhà làm việc, nhà xuởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các
công trình kiến trúc khác.
· Ðất gồm: đất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng
(không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
• Phương tiện vận tải, bao gồm:
· Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy tàu thủy.
· Thuyền trừ những thuyền không gắn máy và không phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng theo quy định của pháp luật).
· Ô tô, khung và tổng thành máy ô tô; trừ các máy, thiết bị không phải là phương
tiện vận tải, như xe lu, cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy kéo...
· Xe máy (bao gồm các xe gắn máy 02 bánh, 03 bánh, kể cả xe lam), khung và tổng
thành máy xe máy.
· Súng săn, súng thể thao.
Ðối tượng nộp lệ phí trước bạ:
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tài sản ở Việt Nam thuộc diện chịu lệ phí
trước bạ đều là đối tượng nộp lệ phí trước bạ mỗi khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác.
Ðối tượng không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ:
Nói chung tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đều là đối tượng
chịu lệ phí trước bạ, song theo quy định có một số tài sản trong các trường hợp sau đây
không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ:
• Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của
người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
• Tàu, thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân
nước ngoài sau đây:
142/150
· Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
· Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ
quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công
dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc
cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại
giao hoặc chứng minh thư công vụ.
· Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu trên nhưng được
miễn nộp hoặc không nộp lệ phí trước bạ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết,
tham gia hoặc thỏa thuận.
· Ðất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau:
+ Xây dựng các công trình công cộng.
+ Thăm do,ỡ khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
+ Xây dựng nhà để kinh doanh mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh
nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Ðất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Nhà đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Ðảng Cộng sản Việt Nam dùng làm
trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan tư pháp, cơ quan hành chính sự nghiệp
của các tổ chức chính trị -xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp.
+ Nhà, đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi
đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi.
+ Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ đối
với những trường hợp sau đây:
* Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
143/150
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng
mới mà không thay đổi chủ tài sản.
* Tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hóa thành
sở hữu công ty cổ phần.
* Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia
đình khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài
sản không phải nộp lệ phí trước bạ.
· Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ trừ trường hợp không phải
nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
* Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh
có tư cách pháp nhân; Xã viên hợp tác xã góp vốn và hợp tác xã thì tổ chức nhận tài sản
không phải nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản góp vốn; hoặc khi các tổ chức này giải thể
phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng.
* Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp điều động tài sản của mình cho các đơn vị thành
viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau theo hình thức ghi tăng,
ghi giảm vốn.
* Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ chức
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
* Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
· Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tên người
được tặng.
· Xe chuyên dùng, gồm: xe cứu hỏa, cứu thương; xe chở rác, xe tưới nước rửa
đường; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu
tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
· Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thủy, khung ô tô và tổng thành máy ô tô, khung xe
máy và tổng thành máy xe gắn máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
144/150
Căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ, được
xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá tính lệ phí trước bạ nhân (X) tỷ lệ (%) lệ phí
trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
• Ðối với đất là giá đất được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định theo khung giá đất của Chính phủ quy định.
Giá đất tính lệ phí trước bạ = diện tích đất chịu lệ phí trước bạ nhân (X) giá đất mỗi mét
vuông.
· Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích trong khuôn viên thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
· Giá đất mỗi mét vuông là giá do uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại địa
phương và hệ số phân bổ đối với từng tầng theo khung giá các loại đất của Chính phủ
quy định. Một số trường hợp cụ thể được áp dụng như sau:
+ Ðối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đanh thuê theo Nghị
định 61/CP ngày 15/7/1994 của chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi
trên hoá đơn bán nhà đất theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Ðối với đất được Nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí
trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.
· Ðối với các tài sản khác, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị thực tế theo giá thị trường
tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ:
Tỷ lệ % lệ phí trước bạ được quy định như sau:
• Nhà, đất là 1%.
• Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%.
• Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng xe máy đăng ký, nộp lệ phí
trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ hai trổ đi là 1%.
145/150
Kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân biệt đối
tượng thuộc diện phải nộp hay không phải nộp) có trách nhiệm:
• Mỗi lần nhận (mua, đổi, được cho, biếu, tặng, thừa kế...) tài sản phải kê khai lệ
phí trước bạ với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai theo quy định sau đây:
· Thời hạn quy định phải kê khai lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận
được xác nhận " hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
• Cung cấp cho cơ quan thuế đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ
sơ, chứng từ nguồn gốc hợp pháp của tài sản và các căn cứ tính lệ phí trước bạ.
• Nộp đầy đủ, đúng hạn lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan thuế.
Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.
• Tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí
trước bạ thực hiện việc kê khai lệ phí trước bạ theo đúng chế độ quy định.
• Yêu cầu đối tượng nộp lệ phí trước bạ cung cấp hồ sơ vá các chứng từ liên
quan; kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai để xác định gía tính lệ phí trước bạ; tính
và thông báo cho đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về số tiền lệ phí trước bạ
phải nộp.
• Tổ chức sổ sách, kế toán, ghi chép, cập nhật số thu, nộp lệ phí trước bạ của
từng đối tượng.
• Giải quyết khiếu nại về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ
sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
• Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê
khai, nộp lệ phí trước bạ.
• Tổ chức lưu giữ, bảo qủan sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các tài
sản đã nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đối tượng
nộp đủ tiền lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
• Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại tố cáo cán bộ thuế
hoặc cơ quan thuế thu lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí
trước bạ.
146/150
• Cơ quan thuế trực tiếp nhận đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét giải
quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Ðối với những vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không qúa 30 ngày.
• Cơ quan thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp
các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối
cung cấp các tài liệu thì cơ quan thuề có quyến từ chối xem xét, giải quyết
khiếu nại và thông báo cho đối tượng biết lý do từ chối giải quyết trong vòng
15 ngày nhận được đơn từ chối cung cấp tài liệu hoặc kể từ ngày cuối cùng của
thời hạn phải cung cấp hồ sơ.
• Nếu phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ để
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì cơ quan thuế có trách nhiệm
truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ
ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ.
• Ðối với khoản lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúng quy định đã được tập
trung vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan thuế có trách nhiệm đề nghị cơ quan
tài chính ra lệnh hoàn trả.
• Ðối tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước
bạ thì bị xử lý như sau:
· Không thực hiện đúng các thủ tục kê khai lệ phí trước bạ thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
· Nộp chậm tiền lệ phí trước bạ , tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trên
thông báo của cơ quan thuế hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có
thẩm quyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt phải nộp, mỗi
ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền nộp chậm.
· Không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nếu khai man, trốn nộp
lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì ngoài việc phải
nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp; các
trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
· Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi
thi hành nhiệm vụ thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
147/150
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Thuế - Nhập môn thuế
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Khái niệm, vai trò, chức năng của thuế trong quản lý nhà nước
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Sự phát triển của chế ðịnh thuế trong lịch sử nhà nước và pháp luật việt nam
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Phân loại thuế
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các yếu tố cấu thành một luật thuế
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thuế
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
148/150
Giấy phép:
Module: Thuế thu nhập cá nhân
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thuế giá trị gia tăng
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thuế xuất nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Một số loại thuế khác
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
149/150
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
150/150
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thue_nhap_mon_thue_1556.pdf