1.1) Cục trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn.
1.2) Cục trưởng có thể phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục nhưng không quá 10% số lượng các trường hợp hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục phải tham vấn.
1.3) Trường nhiều hàng hoá nhập khẩu thuộc cùng một tờ khai phải tham vấn bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục thì Cục trưởng tổ chức thực hiện tham vấn.
15 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu THUẾ NHÀ NƯỚC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUẾ NHÀ NƯỚC TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ CỦA HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU Căn cứ pháp lý Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005; Luật Hải quan ngày 29/6/ 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005; Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ Quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính. Nguyên tắc xác định trị giá hải quan 1) Trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế được xác định theo trình tự các phương pháp của WTO ( Hiệp định Xác định trị giá) 2) Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê được xác định theo nguyên tắc sau: 2.1) Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê là trị giá tính thuế. 2.2) Đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo nguyên tắc sau: Nguyên tắc xác định trị giá hải quan Đối với hàng hoá nhập khẩu, là giá bán tại cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF, giá DAF); Đối với hàng hoá xuất khẩu, là giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF). PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế =>Phương pháp Khấu trừ và Tính toán có thể thay đổi cho nhau. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch * Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch: Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh các khoản phải cộng, phải trừ. Phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch của hàng hoá NK giống hệt “Hàng hoá nhập khẩu giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam. Phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch của hàng hoá NK tương tự “Hàng hoá nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán Trị giá tính toán bao gồm các khoản sau: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm: - Các chi phí; Trị giá của các hàng hoá hay dịch vụ, nếu những hàng hoá hay dịch vụ đó do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử dụng cho quá trình sản xuất hàng nhập khẩu. b) Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu; c) Các chi phí điều chỉnh. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế và phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế. Trị giá tính thuế đối với trường hợp đặc biệt Đối với hàng hoá có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế thì trị giá tính thuế sẽ được đưa vào trường hợp đặt biệt. Tham vấn Thẩm quyền tham vấn: 1.1) Cục trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn. 1.2) Cục trưởng có thể phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục nhưng không quá 10% số lượng các trường hợp hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục phải tham vấn. 1.3) Trường nhiều hàng hoá nhập khẩu thuộc cùng một tờ khai phải tham vấn bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục thì Cục trưởng tổ chức thực hiện tham vấn. Tham vấn 2) Hình thức tham vấn: 2.1) Tham vấn trực tiếp. 2.2) Tham vấn bằng thư điện tử: Hướng dẫn cụ thể khi có đủ điều kiện thực hiện. THANKS !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THUẾ NHÀ NƯỚC.ppt