Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX Thương mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì ưu tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sả .

doc33 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trình thực tập và tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh ở Tổng Công ty VINACONEX tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là :" Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX". Kết cấu của luận văn: - Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương I : Những vấn đề lý luận chung về Thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng Công ty VINACONEX trong thời gian qua. Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty VINACONEX Chương I Những vấn đề lý luận chung về Thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng I. Thương mại quốc tế 1.Khái niệm về Thương mại Quốc tế Hoạt động thương mại Quốc tế xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 2 -3 sau công nguyên điển hình là "con đường tơ lụa". Những lái buôn chở hàng từ Châu á(chủ yếu là tơ lụa nổi tiếng của Trung Quốc) bằng lạc đà vượt qua sang các nước Châu Âu và mua hàng hoá Châu Âu trở về để bán. Họ đã đi những bước đầu tiên trên con đường Thương mại quốc tế (TMQT). Qua năm tháng, hoạt động TMQT ngày càng phát triển. Ngày nay, TMQT không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. TMQT một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn tính toán cái có thể thu được so với cái phải bỏ ra khi ham gia vào TMQT. Như vậy, TMQT là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia dưới hình thức buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận tối đa. 2. TMQT - Một sự cần thiết khách quan Từ lâu các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng các quốc gia cũng như các cá nhân không thể sống và lao động sản xuất riêng rẽ mà có đầy đủ mọi thứ được, mà phải có mối quan hệ và hợp tác với nhau thông qua những hoạt động kinh tế xã hội. Do đó một tất yếu khách quan là phải có TMQT mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc và quy mô sản xuất ngày càng lớn. Sự cần thiết của TMQT thể hiện qua một số điểm sau : - Lý do cơ bản nhất là TMQT mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một số nước. Nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nước khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán. - Về mặt kinh tế, TMQT đem lại nguồn thu nhập lớn cho mỗi quốc gia. Các quốc gia khai thác được cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của mình. Quốc gia lớn mạnh ngoài việc thu ngoại tệ còn củng cố ngày càng vững vị trí vốn đã chắc của mình trên thương trường. Quốc gia lạc hậu thì tiếp cận được khoa học kĩ thuật tiên tiến, học hỏi được phương thức quản lý mới, giả quyết công ăn việc làm cho người lao động,... - TMQT ngày càng gắn liền với cạnh tranh gay gắt mà trung tâm cạnh tranh hướng vào hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng. Các quốc gia là các hệ thống kinh tế phụ thuộc nhau và mâu thuẫn nhau gay gắt vì chúng vừa có khuynh hướng bảo hộ vừa có khuynh hướng mở cửa. Muốn tồn tại các quốc gia phải tự nâng mình lên, sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng ngày càng cao mới đáp ứng được nhu cầu phong phú, đa dạng của con người. Như vậy, TMQT là tất yếu khách quan, tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. II. Hoạt động nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu với nền kinh tế quôc dân Thế giới ngày càng phát triển thì vai trò TMQT trở thành tất yếu cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng được nhu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả. Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài điểm sau : - Nhập khẩu cho phép bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định. Khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế. Sản xuất trong nước phải học tập, nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng để cạnh tranh với hàng nhập. - Trang bị những thiết bị máy móc hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. - Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy móc để sản xuất hàng xuất khẩu. - Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thương bao giờ cũng phức tạp, chứa đầy sự rủi ro so với mua bán trong nước do có sự khác nhau về nhiều mặt. Do vậy để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau : 1. Nghiên cứu thị trường Vai trò của việc nghiên cứu thị trường trong hoạt động nhập khẩu rất quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn. Trong TMQT, nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và thị trưòng nước ngoài. 1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước Trên thị trường luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó lượng hoá được. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trường thông qua hoạt động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trưòng có ý nghĩa cho việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp cần trả lời được các câu hỏi sau: Thị trường trong nước đang cần mặt hàng gì? Tìm hiểu về mặt hàng, quy cách, mẫu mã, chủng loại,... Tình hình tiêu thụ mặt hàng ấy ra sao? Đối thủ cạnh tranh trong nước như thế nào? Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu? 1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài Mục đích của giai đoạn này là lựa chọn được nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải một số khó khăn và không được kĩ lưỡng như thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần biết các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị trường. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh,... của nước bạn hàng. 2. Lập phương án kinh doanh Dựa vào kết quả thu được của việc nghiên cứu thị trường, các đơn vị kinh doanh nhập khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm ứng phó với những dự đoán về diễn biến của quá trình nhập khẩu hàng hoá cũng như mục tiêu sẽ đạt được khi thực hiện được quá trình này. Nội dung của việc lập phương án kinh doanh bao gồm nhiều công việc, trong đó có các công việc sau: + Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định được mặt hàng nhập khẩu. + Xác định số lượng hàng nhập khẩu. + Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch,... + Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu như chiêu đãi, mời khách, quảng cáo,... + Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu. 3. Ký kết hợp đồng Hợp đồng mua bán Quốc tế là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lượng hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng. Trong TMQT, hợp đồng được thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Một hợp đồng mua bán ngoại thương thường có nội dung sau : Số hiệu hợp đồng Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng Tên và địa chỉ của các bên đương sự Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng gồm: Tên hàng Số lượng Qui cách, chất lượng Giá cả Phương thức thanh toán Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những điều khoản khác như điều khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác. Cụ thể, một hợp đồng nhập khẩu có thể gồm các điều khoản như sau: Điều 1: Các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng nhập khẩu dây chuyền sản xuất). Điều 2: Hàng hoá và số lượng. Điều 3: Giá cả. Điều 4: Thanh toán. Điều 5: Giao hàng. Điều 6: Kiểm tra hàng hoá. Điều 7: Trọng tài. Điều 8: Phạt. Điều 9: Bất khả kháng. Điều 10: Thực hiện hợp đồng. Điều 11: Các quy định khác. Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản kê chi tiết... tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên. 4. Thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thưong đã được ký kết, các bên tham gia ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau: Đôn đốc phía bán giao hàng Mở L\C Xin giấy phép (nếu cần) Ký hợp đồng Nhận hàng(Kiểm tra SL, CL) Làm thủ tục hải quan(Nhập khẩu) Mua bảo hiểm(Nếu có quyền) Thuê tàu (Nếu có quyền) Xử lý tranh chấp(nếu có) Làm thủ tục thanh toán Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tương đối. Có những công việc tất yếu phải làm, có những công việc có thể làm hay không tuỳ từng hợp đồng và có những công việc thay đổi vị trí cho nhau. 5. Đánh giá hiệu quả thực hiện Kết quả kinh doanh nhập khẩu được xác định bằng lợi nhuận đem lại. Lợi nhuận được tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Ngoài việc hạch toán lỗ lãi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trường, về mối quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với bạn hàng. Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát huy, mặt yếu khắc phục nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong các thương vụ sắp tới. IV. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp 1. Nhóm nhân tố bên trong 1.1. Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm được gì ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trường vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn. Sự trường vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có điều kiện sử dụng các phưong tiện hiện đại. Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các công cụ marketing trên thị trường về giá cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trường nội địa, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.2. Nhân tố con người Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực của doanh nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Một đội ngũ vững vàng về chuyên môn, kinh nghiệm trong giao thương quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và say mê nhiệt tình trong công việc luôn là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Do đặc điểm riêng của kinh doanh TMQT là thường xuyên phải giao dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. 1.3. Lợi thế bên trong của doanh nghiệp Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường là một điều kiện rất thuận lợi. Có uy tín với bạn hàng về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho những hợp đồng sau này. Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp. Nếu có chức năng nhập khẩu uỷ thác thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều các đơn vị trong nưóc uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp dễ tiêu thụ hơn những doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn, mất uy tín với khách hàng. Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu một sản phẩm nào đó sẽ lựa chọn được nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước do am hiểu về thị trường, có những mối quan hệ rộng, lâu năm. 2. Nhóm nhân tố bên ngoài 2.1. Chính sách của Chính phủ Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Các chính sách tài chính tín dụng ưu đãi cho các nhà nhập khẩu sẽ tạo cho họ nắm được cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận qua việc bán hàng nhập khẩu trong nước, nhưng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động, hơn nữa khuyến khích các ngành sản xuất trong nước phát huy được khả năng của mình. 2.2. Thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính theo phần trăm đối với tổng trị giá hàng hoá hay là kết ọp cả hai cách nói trên đối với hàng nhập khẩu. Theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu nước ngoaì nhận được. Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên thuế nhập khẩu làm cho giá bán trong nước của hàng nhập khẩu cao hơn mức giá nhập và chính người tiêu dùng trong nước phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá cao sẽ đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập và làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp. Từ cuối thập kỷ 80, nhiều quốc gia đã thay đổi chiến lược phát triển TMQT, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao trình độ sản xuất trong nước, cạnh tranh với thị trường thế giới. Để thực hiện chiến lược đó, nhiều nước đã cắt giảm thuế quan để khuyến khích trao đổi. Ví dụ như Đài Loan đã giảm thuế hàng nhập khẩu từ 40% xuống 20%. Thái Lan giảm thuế xuất nhập khẩu máy móc thiết bị từ 30% xuống còn 5%. Việt Nam với tiến trình tham gia vào AFTA giảm mức thuế suất xuất nhập khẩu xuống còn 0 - 5% vào năm 2006. Còn hiện tại việc quy định mức thuế xuất nhập khẩu luôn là đề tài được quan tâm từ nhiều phía. 2.3. Hạn ngạch nhập khẩu Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước nhằm hạn chế nhập khẩu về số lượng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trường nhất định trong một khoảng thời gian thường là một năm. Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch của Nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ, bảo đảm các cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài. Hạn ngạch nhập khẩu đưa đến tình trạng hạn chế số lượng nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu có tác động tương đối giống với thuế nhập khẩu tức là do có hạn ngạch làm giá hàng nhập khẩu trong nước sẽ tăng lên. Nhưng hạn ngạch không làm tăng thu ngân sách. Đối với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước, việc cấp hạn ngạch nhập khẩu có lợi là xác định được khối lượng nhập khẩu biết trước. Hiện nay Nhà nước ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ trực tiếp cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng thầu thì sẽ có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số lượng quy định.Tuy nhiên việc nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp đã thắng thầu phụ thuộc vào đinh ngạch (tổng hạn ngạch) mà Chính phủ đưa ra. 2.4. Tỷ giá hối đoái Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiện tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia được gọi là tỷ giá hối đoái (TGHĐ). Việc áp dụng loại TGHĐ nào, cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Ngược lại, TGHĐ thấp sẽ hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu. 2.5. Nhân tố cạnh tranh Cạnh tranh được xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành sản xuất trong nước và cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Trong một thời kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị trường nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hưởng tới mức tiêu thụ và do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà nhập khẩu cùng quan tâm đến một loại hàng hoá, giá nhập khẩu cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất nước ngoài khi thâm nhập thị trương nội địa cũng trở thành một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Họ cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng, mẫu mã. uy tín,... khi thu hút được khách hàng về phía mình, các sản phẩm của nước ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm được sản xuất trong nước từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. 2.6. Nhân tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia Trên thế giới có nhiều nền văn hoá khác nhau và mỗi quốc gia có một phong tục tập quán khác nhau. Một quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá để bổ sung, thay thế cho việc tiêu dùng hoặc nhập khẩu để tiếp tục sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong một giai đoạn nhất định của dân cư. Việc nghiên cứu văn hoá, thị hiếu sẽ quyết đinh kết quả bán hàng của các nhà nhập khẩu và quyết định đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng Công ty VINACONEX trong thời gian qua I. Khái quát về Tổng công ty VINACONEX 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Được thành lập ngày 27 -9 -1988, VINACONEX khi đó là Công ty dịch vụ xây dựng và xuất khẩu lao động trực thuộc Bộ Xây dựng, có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân lao động ngành xây dựng làm việc ở các nước Bulgari, Nga, Tiệp khắc (cũ), irắc, tháng 8 - 1991 trở thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam(VINACONEX). Tháng 11 - 1995, Tổng công ty VINACONEX được Chính phủ quyết định trở thành một Tổng công ty Nhà nước (Tổng công ty 90) với nhiều thành viên mới là các công ty trực thuộc Bộ xây dựng trước đây. Từ đó đến nay, nhiều công ty của các địa phương như Hải Phòng, Hải Dương, Huế, Hà Nội, Đắc Lắc, Quảng Nam, Đồng Tháp, Hà Tây, Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đã gia nhập làm thành viên của Tổng công ty, cùng với nhiều công ty cổ phần thành lập mới, liên doanh tạo ra một đại gia đình VINACONEX. Trải qua những năm tháng xây dựng và trưởng thành, cho đến nay, VINACONEX đã trở thành Tổng công ty đa doanh hàng đầu của Bộ Xây dựng, với chức năng chính là: xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài, và đặc biệt, đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế đang là nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, xứng tầm với tập đoàn kinh tế mạnh. Cho đến nay, Tổng công ty đã có một đội ngũ lớn mạnh với hơn 26.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên, nhiều người trong số đó đã được đào tạo và làm việc ở nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, có thể đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của khách hàng. 1.1. Về hoạt động kinh doanh xây lắp Hoạt động xây lắp đã trở thành lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty kể từ năm 1995. VINACONEX đã thực hiện đa dạng hoá công tác xây lắp ở các lĩnh vực: dân dụng, công cộng, công nghiệp, giao thông, truyền tải điện, viễn thông, cấp thoát nước, xử lý môi trường, thuỷ lợi và thiết kế các loại công trình với kỹ thuật chuyên ngành khác nhau, qui mô lớn trong và ngoài nước... Ngày nay VINACONEX được biết đến như một trong những Tổng công ty hàng đầu về xây lắp ở Việt Nam, ngày càng khẳng định được vị thế, khả năng và uy tín của mình trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt. VINACONEX hàng năm đã thi công hàng nghìn công trình, hạng mục công trình, trong đó có nhiều công trình lớn, đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao, phức tạp thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau như: công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi, cấp, thoát nước, cơ sở hạ tầng kĩ thuật khác, điển hình như: các nhà máy xi - măng công suất lớn, nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân đạm...; phát triển các đô thị mới có quy hoạch, kiến trúc đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế, các cao ốc, cụm biệt thự ở các thành phố lớn, tổ hợp Đại sứ quán, Trung tâm báo chí, các khách sạn quốc tế cao cấp; Dự án cấp nước Hà nội, các nhà máy nước, các dự án thoát nước Hà nội, các công trình giao thông... ở nước ngoài, Tổng công ty đã thi công nhiều công trình như: Đại học Tổng hợp ORAN của Angieri, đường xe điện ngầm và nhà máy điện nguyên tử ở Bungari, các nhà máy, bệnh viện, trường học tại Liên - Xô (Cũ) và Liên bang Nga, Đại học quốc gia và bệnh viện ở thủ đô Viên - chăn (Lào). 1.2. Về xuất khẩu lao động Ngày nay VINACONEX được biết đến như là một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Chỉ trong vòng 10 năm gần đây, VINACONEX đã đưa trên 50.000 người đi làm việc ở trên 20 nước trên thế giới như các nước ở Trung Đông, Libya,Irắc, Kuwait, Bắc Phi, Nhật, Hàn Quốc, Singapore,... trong số đó bao gồm: kỹ sư, đội trưởng, công nhân có nghề, lao động phổ thông, thực tập sinh,... Uy tín của VINACONEX tại các thị trường nói trên ngày càng được nâng cao và do đó, ngày càng có nhiều hãng đến hợp tác với VINACONEX trong việc yêu cầu cung cấp nhân lực cho họ. Công tác tạo nguồn lao động phục vụ cho xuất khẩu của VINACONEX liên quan chặt chẽ với chiến lược đào tạo, định hướng theo yêu cầu của khách hàng. VINACONEX đã đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ thống trường học, thiết bị phương tiện phục vụ đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về số lượng cũng như chất lượng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. 1.3. Kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư phát triển Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của VINACONEX, với mạng lưới bán hàng rộng khắp thế giới, có uy tín và hiệu quả. Lĩnh vực xuất nhập khẩu của VINACONEX ngày càng được mở rộng, hoạt động và tăng trưởng của nó gắn chặt với hoạt động và sự tăng trưởng chung của các lĩnh vực kinh doanh khác của VINACONEX. Kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình hàng năm của VINACONEX tăng xấp xỉ 20%. Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế đang là chiến lược ưu tiên số một cho sự phát triển lâu dài của VINACONEX. Đồng thời, cùng với việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, sẽ tạo cơ sở nền tảng và hội đủ các yếu tố cho sự hình thành một tập đoàn đa doanh vững mạnh. VINACONEX sẽ đón đầu được các thành tựu khoa học công nghệ, khoa học quản lý tiên tiến của thời đại, khi mà kinh tế tri thức đã trở thành cốt yếu cho sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Các lĩnh vực mà VINACONEX đang tập trung đầu tư là: phát triển đô thị, bất động sản, các công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, thương mại, công nghệ cao, v.v... VINACONEX đã và đang hợp tác với các trường đại học trong nước và nước ngoài, các công ty quốc tế có uy tín trong lĩnh vực tư vấn thiết kế. Hiện nay, Tổng công ty là một đơn vị lớn mạnh, có nhiều các đơn vị thành viên bao gồm 42 công ty 100% vốn Nhà nước; 19 công ty cổ phần do Tổng công ty giữ cổ phần chi phối; 10 công ty có vốn góp của Tổng công ty trong đó có 2 công ty liên doanh là Công ty liên doanh VINATA VINACONEX (Việt Nam) - TAISEI (Nhật Bản) và Liên doanh VIKOWA VINACONEX (Việt Nam) - KOLON (Hàn Quốc); Tổng công ty có 7 văn phòng đại diện tại nước ngoài gồm các nước : Hàn Quốc, Lybia, Nga, Đài Loan, Malaysia, CH Séc, Nhật. 2. Các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty VINACONEX Xây lắp Tư vấn đầu tư, qui hoạch, khảo sát, thiết kế Xuất nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, các loại hàng hoá khác... Xuất khẩu lao động Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng Khách sạn và du lịch Dịch vụ bảo hiểm, tài chính Đầu tư: Phát triển đô thị mới và bất động sản Trung tâm thương mại và dịch vụ tổng hợp Khu công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật Đầu tư Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng. II/ Thực trạng hoạt động XNK hàng hoá trong những năm qua Với gần 40 năm hoạt động và phát triển, Tổng công ty VINACONEX ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt từ khi được thành lập lại trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động dưới hình thức Tổng công ty 90. Tổng công ty đã là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng. *Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty(năm 2002 - 2004) Đơn vị : Tỉ đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1. Tổng giá trị sản lượng 1767 1780 1948 - GT KD XNK hàng hoá 436 462 455 2. Tổng doanh thu 779 925 983 3. Nộp ngân sách 65 70 75 Nguồn : Trích báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm (2002 - 2004) Qua bảng trên ta thấy, giá trị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có đóng góp rất lớn vào giá trị tổng sản lượng của Tổng công ty hàng năm. Cụ thể, năm 2002 đạt 436 tỉ đồng, chiếm 24,67% tổng giá trị sản lượng, năm 2003 đạt 462 tỉ đồng chiếm 25,96% tổng giá trị sản lượng,, năm 2004 đạt 455 tỉ đồng đạt 23,36% tổng giá trị sản lượng. Tổng doanh thu của công ty luôn tăng đều qua các năm. Có được kết quả như vậy một phần do hoạt động kinh doanh xuât nhập khẩu, nhưng chu yếu do hoạt động xây lắp. Giá trị sản lượng xây lắp cao, nhiều công trình quốc tế được thực hiện như : Xây dựng trường Đại học Đồng Độc, bệnh viện Sethairath tại Viên chăn - Lào... Các công trình lớn trong nườc như : Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Trạm phân phối xi măng Hiệp Phước, công trình thuỷ lợi Tân chi, công trình cầu Bến Hồ bắc qua sông Đuống,... Tất cả các công trình lớn này đều mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty. Tổng công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản nộp ngân sách được hoàn thành hàng năm, tránh nợ đọng năm này qua năm khác. Để phục vụ nhu cầu trong nước, hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận dụng lợi thế của mình, hướng vào các mặt hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty gồm: - Nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng. - Nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng. - Nhập khẩu hàng điện dân dụng. - Nhập khẩu xe máy. - Nhập khẩu một số mặt hàng khác Các mặt hàng xuất khẩu gồm : - Xi măng, gạch Granit (sang Lào) - Chất tẩy rửa (sang Nhật Bản) - Đá xẻ, đá Marble (sang Singapore) *Bảng 2 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty (năm 2002 - 2004) Đơn vị : USD Năm 2002 2003 2004 Kim ngạch NK 27.502.356 29.108.406 28.516.156 Kim ngạch XK 92.580 132.100 281.312 Tổng KN XNK 27.594.936 29.240.506 28.797.468 Nguồn: Trích báo cáo tổng kết năm (2002 - 2004) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu chủ yếu do hoạt động nhập khẩu mang lại, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên, Tổng công ty đang chú trọng vào hoạt động xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu các loại nguyên vật liệu xây dựng sang Lào, Singapore và Nhật Bản nên kim ngạch xuất khẩu đã dần đạt được chuyển biến qua từng năm. Kim ngạch nhập khẩu năm nào cũng chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. 1. Hoạt động nhập khẩu tại Tổng công ty VINACONEX Nhập khẩu hàng hoá là một mảng khá lớn trong số các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty VINACONEX. Vì vậy để xem xét đánh giá một cách chi tiết, tỉ mỉ thật khó. Ta chỉ đi phân tích một số mặt chính sau : 1.1. Về thị trường nhập khẩu Trong kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là vấn đề rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục, đạt hiệu quả cao. Kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì việc nghiên cứu thị trường càng trở nên phức tạp. Trong những năm vừa qua, Tổng công ty VINACONEX đã luôn cố gắng trong việc tìm kiếm và lựa chọn thị trường. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt từ khi gia nhập khối ASEAN thì mối quan hệ của Tổng công ty với các thị trường ngày càng mở rộng và gắn bó, thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh. Nhìn chung thị trường nhập khẩu của Tổng công ty có xu hướng tăng qua các năm (khoảng 10% một năm). Những thị trường thường xuyên như Nhật bản, Hàn Quốc,... có giá trị kim ngạch lớn và chiếm tỉ trọng ngày càng cao. Cùng một loại hàng hoá như nhau nhưng Tổng công ty đã có xu hướng nhập ở nhiều nước khác nhau với chất lượng và giá cả khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước. Hiện nay Tổng công ty có quan hệ bạn hàng với hơn 13 nước trên thế giới, mỗi nước đều phát huy thế mạnh riêng với từng mặt hàng nhập khẩu. Thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu chính của Tổng công ty trong những năm qua. Ta hãy đi phân tích kim ngạch nhập khẩu của hai thị trường này : *Bảng 3 : Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường (2002 - 2004) Năm 2002 2003 2004 Chỉ tiêu Thị Trường Kim Ngạch (USD) Tỉ Trọng (%) Kim Ngạch (USD) Tỉ Trọng (%) Kim Ngạch (USD) Tỉ Trọng (%) Nhật Bản 12.053.113 42,83 13.651.431 46,89 14.036.042 49,22 Hàn Quốc 1.468.904 5,34 5.473.341 18,8 10.620.364 37,24 Các thị trường khác 13.980.339 51,83 9.983.634 34,31 3.859.750 13,54 Tổng 27.502.356 100 29.108.406 100 28.516.156 100 Nguồn : Trích báo cáo tổng kết hàng XNK hàng năm(2002 -2004) Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản chiếm đa số qua các năm. Năm 2002, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 12.053.113 USD chiếm 42,83% trong tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2002. Sang năm 2003, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này là 13.651.431 USD chiếm 46,89% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003 và tăng 4,06% so với năm 2002. Năm 2004, thị trường Nhật bản vẫn được khai thác nguồn hàng cho nên giá trị kim ngạch nhập khẩu vẫn đạt ở mức cao là 14.036.042 USD chiếm 49,22% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 và tăng 2,33% so năm 2003, tăng 6,39% so năm 2002. Thị trường Nhật bản cung cấp chủ yếu các loại máy móc thiết bị và nguyên vật liệu xây dựng. Trong tương lai thị trường Nhật Bản vẫn là thị trường truyền thống của tổng công ty, khai thác các chủng loại mặt hàng như : thiết bị thi công, thang máy, cẩu tháp. thép xây dựng,... Đối với thị trường Hàn Quốc kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này vẫn tiếp tục tăng qua mấy năm gần đây. Năm 2002, thị trường này chỉ chiếm tỉ trọng là 5,34% với giá trị kim ngạch nhập khẩu là 1.468.904 USD. Nhưng đến năm 2003, tỉ trọng tăng vọt lên chiếm 18,8% với kim ngạch nhập khẩu là 5.473.341 USD, giá trị kim ngạch tăng 352% so năm 2002. Đến năm 2004 kim ngạch nhập khẩu đạt 10.620.364 USD chiếm 37,24% tỉ trọng kim ngạch cả năm. Mặc dù tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 so với 2003 thấp hơn 2003 so với 2002 nhưng tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu vẫn rất nhanh. 1.2 Về mặt hàng nhập khẩu Mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty chiếm phần lớn là máy móc thiết bị xây dựng và nguyên vật liệu xây dựng. Máy móc thiết bị xây dựng thường là những dây chuyền sản xuất, những máy móc có giá trị lớn nhưng lại nhập với số lượng nhỏ nên kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng máy móc thiết bị thường nhỏ hơn nguyên vật liệu. Những chủng loại mặt hàng thuộc nguyên vật liệu thường có giá trị thấp hơn nhưng lại được nhập với số lượng lớn nên mặt hàng nguyên vật liệu vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn. *Bảng 4 : Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng (2002 - 2004) Năm 2002 2003 2004 Chỉ tiêu Mặt hàng Kim Ngạch (USD) Tỉ Trọng (%) Kim Ngạch (USD) Tỉ Trọng (%) Kim Ngạch (USD) Tỉ Trọng (%) Máy móc thiết bị 16.365.271 59,51 15.397.075 52,89 8.314.301 29,12 Nguyên vật liệu 9.770.372 35,53 12.126.124 41,66 18.520.334 64,95 Các mặt hàng khác 1.366.713 4,96 1.585.207 5,45 1.681.521 5,93 Tổng 27.502.356 100 29.108.406 100 28.516.156 100 Nguồn : Trích báo cáo tổng kết hàng XNK hàng năm(2002 -2004) Cụ thể, năm 2002 giá trị kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng máy móc thiết bị là 16.365.271 USD chiếm tỉ trọng 59,51%. Nhưng năm 2003 kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này chỉ còn 15.397.075 USD chiếm 52,89%. Và năm 2004 kim ngạch nhập khẩu là 8.314.301 USD chiếm 29,12% kim ngạch nhập khẩu cả năm và giảm 23,77% so năm 2003. Kim ngạch nhập khẩu hàng nguyên vật liệu xây dựng luôn tăng lên theo các năm. Kim ngạch năm 2002 là 9.770.372 USD chiếm 35,53% , năm 2003 là 12.126.124 USD chiếm 41,66% . Do nhu cầu xây dựng cao nên nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng lớn, kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng năm 2004 là 18.520.334 USD chiếm 64,95% cả năm. Bên cạnh hai mặt hàng có giá trị kim ngạch nhập khẩu cao ở trên thì hàng điện dân dụng và hàng xe máy, và các mặt hàng khác có giá trị nhập khẩu nhỏ. Nói chung, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự phấn đấu nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên Tổng công ty nên đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Góp phần tạo ra sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty VINACONEX Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động phổ biến của mọi nền kinh tế. Đối với Việt Nam, hoạt động này chỉ thực sự khởi sắc từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Họ là những người trung gian là cầu nối giữa người mua trong nước và người bán nước ngoài. Để làm tốt nhiệm vụ này cần có sự hoàn thiện và phối hợp giữa các chính sách với nhau. 1. Đối với Tổng Công ty 1.1 Hoàn thiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu Đối với một doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu thì đội ngũ cán bộ phải có đủ trình độ kinh doanh ký kết thực hiện hợp đồng ngoại thương, đó không những là điều kiện giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường mà còn là yêu cầu tối thiểu để doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Đối với Tổng Công ty VINACONEX điều kiện trên là bình thường bởi vì 100% cán bộ của Công ty cổ phần kinh doanh VINACONEX đều có trình độ Đại học và được đào tạo theo đúng nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên, điều quan trọng chính là việc vận dụng những kiến thức nghiệp vụ ngoại thương vào thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc làm thủ tục xuất nhập khẩu là một việc thường xuyên lặp đi lặp lại, chính vì vậy nên phân công cho một bộ phận chuyên về việc lo thủ tục giấy tờ như thế họ sẽ có điều kiện quen với công việc, với các cơ quan chức năng và sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Bộ phận lo thủ tục giấy tờ cần thường xuyên trau dồi nghiệp vụ ngoại thương, kịp thời nắm bắt những văn bản chính sách mới của Chính phủ có liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu. 1.2 Tăng cường kêt hợp các phương thức nhập khẩu Phương thức nhập khẩu ở Tổng Công ty chưa đa dạng, chủ yếu là nhập tự doanh và uỷ thác. Để tăng kim ngạch nhập khẩu Tổng Công ty nên kết hợp nhiều phương thức khác nhau đặc biệt là phương thức nhập khẩu liên doanh nhằm tận dụng vốn góp của các bên liên doanh để không bỏ lỡ cơ hội nhất là các hợp đồng lớn trong điều kiện Tổng Công ty đang thiếu vốn lưu động. Hoặc sử dụng phương thức nhập khẩu hàng đổi hàng để vừa xuất được hàng trong nước ra nước ngoài vừa nhập được hàng mình cần để thu lãi kép. Kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng lên. Việc đẩy mạnh các phương thức nhập khẩu sẽ tạo cho Tổng Công ty khai thác tốt nguồn hàng đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước với Tổng Công ty ngày càng được củng cố và phát triển vững mạnh. 1.3 Thành lập phòng chức năng Marketing của Tổng Công ty Sự vận động của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia phải có sự nhanh nhạy trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Tổng Công ty VINACONEX thiếu hẳn một bộ phận chức năng chuyên phụ trách về Marketing. Những vấn đề về thị trường đều do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm nhiệm. Điều này tỏ ra không phù hợp vì các chuyên viên vừa phải thực hiện hoạt động kinh doanh vừa phải nghiên cứu thị trường. Trước những diễn biến thị trường ngày càng phức tạp như hiện nay đòi hỏi Tổng Công ty phải có một bộ phận chuyên trách về thị trường để tổ chức và quản lý các hoạt động Marketing. Chức năng chính của phòng Marketing sẽ là tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng Công ty. Để hoạt động của phòng Marketing đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông tin từ các văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài. 1.4 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan quản lý Nhà nước thường xuyên có những thay đổi trong chính sách, luật pháp, nghị định, nghị quyết ra đời để quản lý và hướng dẫn các hoạt động ở doanh nghiệp. Các thông tư hướng dẫn nhiều khi cũng thường xuyên thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế. Tình trạng này không những làm cho Tổng Công ty VINACONEX mà còn làm cho các doanh nghiệp khác khó khăn vì không theo kịp sự thay đổi đó. Vì vậy để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các cán bộ của Tổng Công ty phải tự nghiên cứu trong quá trình công tác để am hiểu và phân tích đúng đắn các vấn đề luật pháp trong kinh doanh. Tổng Công ty nên cho các cán bộ của Công ty cổ phần kinh doanh tham gia các lớp học ngắn hạn về các vấn đề mới như : Thương mại điện tử, hoà mạng Internet, thị trường chứng khoán,... và các vấn đề về luật pháp trong nước cũng như quốc tế do các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế lớn hay các trường Đại học giảng dạy. Việc tổ chức cho cán bộ đi học có thể tốn kém chi phí nhưng sẽ mang lại hiệu quả lâu dài, không chỉ tăng khả năng hiểu biết về kinh tế xã hội nói chung và hiểu biết về nghiệp vụ nói riêng mà còn tạo ra tâm lý tốt trong công tác của cán bộ. 1.5 Tạo động cơ làm việc cho cán bộ Trong cơ chế thị trường như hiện nay, khách hàng là "thượng đế" vì vậy khi có yêu cầu của họ, các cán bộ của Công ty cổ phần kinh doanh phải làm việc hết mình. Có khi họ làm việc 9 - 10h/ngày nhưng tất cả đều rất hăng say công việc vì mục tiêu xây dựng Tổng Công ty lớn mạnh. Tuy nhiên một biện pháp quản lý nhân sự tốt phải là biện pháp kết hợp được giữa lợi ích chung và lợi ích riêng, khuyến khích được cả lợi ích về vật chất lẫn tinh thần. Do đó để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong công việc, Tổng Công ty cần phải có chính sách thưởng phạt rõ ràng, cần cho cán bộ thấy rằng ngoài lương ra, các thành viên sẽ có thêm thu nhập nếu doanh thu của Tổng Công ty cao và có lợi nhuận sau khi đã hạch toán đầy đủ và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nếu một cán bộ thực hiện được một hợp đồng lớn có hiệu quả thì cũng nên trích một phần lợi nhuận để thưởng cho người đó. Sau những ngày làm việc căng thẳng, vất vả, mỗi năm nên tổ chức 1 - 2 lần cho cán bộ đi nghỉ mát, đi chơi tập thể để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động, hơn nữa tạo ra môi trường với sự quan hệ mật thiết gần gũi giữa các thành viên và giữa cấp trên với cấp dưới. 2. Kiến nghị với Nhà nước Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho Tổng Công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước nên đưa ra một số biện pháp cơ bản sau: 2.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu Cho đến nay mặc dù đã cố gắng nhiều để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn nhiều tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Các điều chỉnh về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu tỏ ra thiếu chiến lược lâu dài, hầu hết các mặt quản lý đều có hạn chế. - Về thủ tục hành chính : Thủ tục hành chính đôi khi còn rất rườm rà, cứ phải chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác. Đặc biệt là thủ tục kiểm tra hồ sơ của hải quan đã làm mất đi tính chủ động trong kinh doanh của Tổng Công ty, thường bị sai phạm với khách hàng trong thời gian giao nhận hàng làm ảnh hưởng đến uy tín của Tổng Công ty đối với khách hàng, hơn nữa mất đi cơ hội kinh doanh nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Cần phải giản tiện thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng từ đó tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Về thuế nhập khẩu : Điều chỉnh lại thuế nhập khẩu như giảm dần thuế suất và giảm bớt mức thuế. Nhất là đối với các thiết bị thi công công trình, hoàn thiện biểu thuế cụ thể, chính xác cho từng loại mặt hàng nhập khẩu để Tổng Công ty có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình một cách chủ động, không bị động bởi thuế nhập khẩu luôn biến đổi. Hơn nữa các mặt hàng máy móc thiết bị mà Tổng Công ty đang nhập là các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được do vậy cần có chính sách ưu đãi nhằm tạo thuân lợi cho hoạt động nhập khẩu này, góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất, xây lắp trong nước trong qua trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 2.2. Đầu tư phát triển ngành vận tải (đặc biệt là vận tải biển) Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu nhập khẩu bằng giá CIF, nhường quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho bên bán. Việc mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu không còn khó khăn vì bây giờ ngoài các công ty bảo hiểm trong nước đã có các công ty bảo hiểm của nước ngoài hoạt động ở Việt Nam. Doanh nghiệp sẽ tiến dần đến nhập khẩu theo giá CFR, rồi đến FOB để được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vấn đề là ở chỗ Nhà nước cần đầu tư cho đội tàu phát triển, sản xuất ra các con tàu có tải trọng lớn đủ sức đi đường dài và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển. Làm được như vậy, không chỉ có Tổng công ty VINACONEX mà các doanh nghiệp khác cũng sẽ thu được hiệu quả cao hơn rất nhiều đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho đất nước. 2.3. Đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên gia công nghệ Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị xây dựng của Tổng công ty là mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển của đất nước. Do vậy nên có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc nhập khẩu mặt hàng này. Vì mặt hàng này thường sử dụng vốn lứn, hay xảy ra rủi ro về kỹ thuật. Bên cạnh đó việc nhập khẩu máy móc và đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có chuyên gia giỏi. Nhà nước nên có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị, từ đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu phục vụ cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội. 2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lập văn phòng đại diện ở nước ngoài Nhà nước nên có chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và bạn hàng. Thực tế nhiều năm cho thấy, những hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây trở ngại lớn trong việc kinh doanh xuât nhập khẩu. Cho đến nay Tổng Công ty VINACONEX có 7 văn phòng đại diện ở nước ngoài (Hàn Quốc, Lybia, Nga, Đài Loan, Malaysia, CH Séc, Nhật) nhưng vẫn là chưa đủ trong khi Tổng Công ty có quan hệ bạn hàng với gần 20 nước khác nhau và trong tương lai còn nhiều hơn thế. 2.5. Hỗ trợ về thông tin Nhà nước nên công bố những định hướng trong ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư,... Như thế các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi các chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của Nhà nước. Kết luận Trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như hiện nay, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc một doanh nghiệp có thể chiếm vị thế vững vàng trên thị trường là rất khó khăn. Tuy nhiên Tổng Công ty VINACONEX đã vượt qua những khó khăn đó để đứng vững và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, sớm tỏ ra thích ứng với hoạt động của cơ chế thị trường. Kết quả của Tổng Công ty đạt được tuy chưa đều nhưng cũng đã đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu của khách hàng trong nước và nước ngoài. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, Tổng Công ty đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và đổi mới nền kinh tế nước nhà. Đặc biệt Tổng Công ty biết hướng vào kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho xây dựng. Tiềm năng phát triển của hoạt động này là rất lớn do nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển nên nhu cầu xây dựng là rất cao. Trong khi đó nền công nghiệp nước ta chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu trong nước vì vậy phải nhập khẩu để bổ sung. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng xây dựng. Tuy nhiên, muốn phát triển được trong tương lai lâu dài đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên của Tổng Công ty phải tiếp tục nỗ lực, cố gắng phát huy hơn nữa trong việc định ra chiến lược kinh doanh tổng thể để không còn lúng túng trong hướng đi cũng như khi thực hiện các kế hoạch cụ thể. Bên cạnh đó sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước, của các ngành và cơ quan hữu quan mà trực tiếp là Bộ Xây dựng sẽ là động lực thiết thực giúp Tổng Công ty đạt kết quả cao trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, từng bước hoàn thiện để xứng đang là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng. Tài liệu tham khảo Nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế - NXB Thế Giới. Chủ biên : PGS.TS Trần Văn Chu. Giáo trình Kinh doanh Thương mại Quốc tế - Trường ĐH QLKD HN Chủ biên : PGS.TS Trần Văn Chu. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - NXB Giáo Dục. Cẩm nang xuất khẩu - Cục xúc tiến thương mại. Tài liệu thống kê của Tổng Công ty VINACONEX Báo cáo tổng kết hàng XNK hàng năm của Công ty Cổ phần kinh doanh VINACONEX Mục lục Lời mở đầu. .................................................................................................1 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng I. Thương mại quốc tế. ..................................................................................2 1. Khái niệm về thương mại quốc tế. ...............................................................2 2. TMQT - một sự cần thiết khách quan. .........................................................3 II. Hoạt động nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu với nền kinh tế quốc dân. ...........................................................................................3 III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu. .....................................................4 1. Nghiên cứu thị trường. .................................................................................4 2. Lập phương án kinh doanh. .........................................................................5 3. Ký kết hợp đồng. .........................................................................................5 4. Thực hiện hợp đồng. ....................................................................................7 5. Đánh giá hiệu quả thực hiện. .......................................................................7 IV. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. ............................................................................................................8 1. Nhóm nhân tố bên trong. .............................................................................8 2. Nhóm nhân tố bên ngoài. ............................................................................9 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty VINACONEX trong thời gian qua. ........12 I. Khái quát về Tổng công ty VINACONEX. ............................................12 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty. ...............................12 2. Các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty VINACONEX. ..............15 II. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong những năm qua. 1. Hoạt động nhập khẩu tại Tổng công ty VINACONEX. ............................15 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty VINACONEX. ..........22 1. Đối với Tổng công ty. ................................................................................22 2. Kiến nghị với Nhà nước. ............................................................................25 Kết luận. .......................................................................................................28 Tài liệu tham khảo. ......................................................................................29 Lời cảm ơn Luận văn này là kết quả học tập sau 4 năm học tại Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội của em. Có được luận văn này là nhờ sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy cô giáo khoa Thương mại trong suốt quá trình em học tập ở Trường. Vì vậy, lời đầu tiên của luận văn, cho phếp em gửi tới các thầy cô giáo lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng ánh, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ của Tổng Công ty VINACONEX, đặc biệt là cô chú, anh chị ở Công ty cổ phần Thương mại VINACONEX đã tận tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong suốt thời gian em thực tập tại Tổng công ty. Xin kính chúc thầy cô những lời chúc tốt đẹp nhất! Hà nội, tháng 11 năm 2005. Sinh viên Nguyễn Mạnh Cường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX.doc