Trong những năm qua huyện đã có nhiều chủ
trương, chính sách để giải quyết việc làm cho
người lao động, tạo ra việc làm cho hàng
nghìn người lao động. Hệ số sử dụng thời
gian lao động trong nông hộ tăng lên, chất
lượng nguồn lao động bước đầu có tiến bộ,
từng bước đáp được yêu cầu của thị trường
lao động trong và ngoài tỉnh. Vấn đề giải
quyết việc làm được triển khai bước đầu đã có
chuyển biến tích cực, song chưa cơ bản.
Để giải quyết việc làm cho lao động trong
nông hộ, trong thời gian tới huyện cần tập
trung giải quyết các vấn đề sau: chuyển dịch
cơ cấu cây trồng hợp lý và tăng diện tích gieo
trồng; phát triển chăn nuôi; phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp; củng cố và xây
dựng cơ sở hạ tầng; ổn định đất đai; tăng
cương đầu tư vốn; tăng cường khoa học kỹ
thuật; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
và đẩy mạnh xuất khẩu lao động và đưa lao
động ra địa bàn ngoài huyện.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng lao động và việc làm trong các hộ nông dân huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
51
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRONG CÁC HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN PHÖ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngô Xuân Hoàng*
Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật, ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Huyện Phú Lƣơng có 66.132 lao động, trong đó lao động nông thôn có khoảng hơn 56.635 ngƣời
chiếm 85,64% lực lƣợng lao động trong huyện. 95% lao động nông thôn là lao động phổ thông,
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Hệ số sử dụng thời gian lao động trong nông hộ thấp, năm
2009 là 74,7%. Tỷ suất sử dụng lao động của các hộ nông dân trong các xã điều tra dao động từ
72,51 đến 82,34%. Giá trị lao động và thu nhập thấp, phần lớn không có tích lũy đó là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng đói nghèo ở khu vực nông thôn trong huyện.
Trong những năm gần đây, Huyện đã triển khai nhiều chủ trƣơng, chính sách để giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động trong nông hộ và bƣớc đầu đã có chuyển biến tích cực, song chƣa cơ bản. Để giải quyết
việc làm cho lao động trong nông hộ, trong thời gian tới huyện cần tập trung giải quyết các vấn đề
sau: chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý và tăng diện tích gieo trồng; phát triển chăn nuôi; phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp; củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng; ổn định đất đai; tăng cƣờng đầu
tƣ vốn; tăng cƣờng khoa học kỹ thuật; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, đƣa lao động ra địa bàn ngoài huyện.
Từ khóa: Thực trạng, lao động, việc làm, hộ nông dân, Phú Lương
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp
huyện Phú Lƣơng đã dần đi vào ổn định và
phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh. Sản
xuất nông nghiệp ở nhiều địa phƣơng trong
huyện đã bắt đầu chuyển sang hƣớng sản xuất
hàng hóa, mô hình kinh tế VAC, kinh tế trang
trại phát triển hầu hết ở các xã trong huyện.
Xuất hiện nhiều gia đình có quy mô chăn nuôi
lớn: hàng ngàn con gà, hàng chục con lợn
theo phƣơng pháp công nghiệp mang lại thu
nhập cao. Chăn nuôi cá theo phƣơng pháp
thâm canh với các giống có năng suất cao,
chất lƣợng tốt và chăn nuôi các loài đặc sản
đã dần dần thay thế thả cá theo kiểu quảng
canh. Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch
theo hƣớng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp ngày càng tăng, tỷ trọng ngành
trồng trọt giảm tƣơng ứng. Tuy nhiên với tốc
độ đô thị hóa và công nghiệp hóa cao, vấn đề
lao động việc làm trong các nông hộ cần đƣợc
tiếp tục xem xét và giải quyết, trong bài viết:
"Thực trạng lao động và việc làm trong các
hộ nông dân huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên" chúng tôi muốn đề cập tới vấn đề lao
*
Tel: 0912.140.868
động việc làm trong các hộ nông dân ở huyện
Phú Lƣơng và đề xuất một số giải pháp khả thi
nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động
trong nông hộ trên địa bàn trong những năm
trƣớc mắt và lâu dài.
PHƢƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
NGHIÊN CỨU
* Phương pháp nghiên cứu: Để tiến hành
nghiên cứu chúng tôi đã chọn 240 hộ nông
dân để điều tra. Các phƣơng pháp chuyên gia,
chuyên khảo, điều tra nhanh nông thôn, phân
tích định lƣợng, thống kê kinh tếđã đƣợc sử
dụng để thu thập, phân tích thông tin, số liệu
trong quá trình nghiên cứu. Số liệu đƣợc kiểm
tra, chỉnh lý và phản ánh trong bảng thống kê,
đồ thị thống kê, bảng tính Exel.
* Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Trong quá
trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các chỉ
tiêu: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn; Cơ cấu lao động theo
ngành nghề; Số ngày lao động bình quân/lao
động/năm; Thu nhập bình quân/hộ/năm; Thu
nhập bình quân/lao động/năm; Thu nhập bình
quân/lao động/ngày; Thu nhập bình quân/
ngày lao động phân theo ngành nghề; Tỷ suất
sử dụng thời gian lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
52
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng lao động và việc làm trong các
hộ nông dân.
a. Số lượng và chất lượng lao động.
Số lượng lao động: Nhìn chung số nhân khẩu
dƣới độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao hơn số
lƣợng trên độ tuổi lao động, nhƣ vậy cho thấy
tiềm năng về lao động trẻ còn rất nhiều, lực
lƣợng lao động tƣơng lai này cần phải đƣợc
trang bị kiến thức về sản xuất để phục vụ cho
nền nông nghiệp.
Trong lực lƣợng lao động, có sự cân bằng về
giới. Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp,
lao động nam thƣờng có sức khỏe và trí óc
hơn lao động nữ, do vậy sự cân bằng về giới
trong độ tuổi lao động cần có sự phân công
cho phù hợp với sức khỏe và trình độ lao
động. Phân công công việc cho lao động nữ
làm công việc nhẹ nhàng và đơn giản hơn lao
động nam.
Chất lượng lao động: Lao động nông thôn của
các xã Yên Trạch, Động Đạt và Vô Tranh có
những đặc điểm đƣợc thể hiện qua bảng 02.
Số lao động ở trình độ văn hóa tốt nghiệp tiểu
học chiếm tỷ lệ lên tới 69.89% tức là 130 ngƣời
ở xã Yên Trạch, tiếp theo xã Động Đạt cơ cấu
này thấp hơn một chút đó là 68,42%, thấp nhất
là xã Vô Tranh là 66,82%. Nhƣ vậy có rất nhiều
lao động trong vùng điều tra của cả 3 xã này
đều có trình độ văn hóa thấp, mức tốt nghiệp
THPT và THCS là rất thấp. Qua số liệu trên cho
thấy trình độ văn hóa của cả 3 xã trong vùng
điều tra có trình độ văn hóa thấp, chỉ phù hợp
với trình độ lao động giản đơn, khó có thể tiếp
cận khoa học kỹ thuật hiện nay.
b. Tình hình trang bị đất đai cho người lao
động trong các hộ nông dân
Quy mô, cơ cấu đất đai các hộ điều tra của 3
xã đƣợc thể hiện qua diện tích các loại cây
trồng trong vùng điều tra đƣợc thể hiện qua
bảng 03. Bảng số liệu cho thấy diện tích trồng
lúa vùng điều tra trong 3 xã đều có tỷ lệ diện
tích trồng lúa lớn nhất so với cây trồng khác,
diện tích trồng cây sắn chiếm tỷ lệ nhỏ nhất,
cây ngô là sản phẩm để làm thức ăn chính cho
gia súc nhƣng cũng chỉ đạt tỷ lệ 4,56, 4,22 và
5,69 tƣơng ứng với các xã Yên Trạch, Động
Đạt và Vô Tranh. Diện tích trồng chè chiếm
một tỉ lệ khá cao, đặc biệt ở xã Động Đạt và Vô
Tranh có chất đất rất tốt để phát triển cây chè.
Bảng 01. Cơ cấu về độ tuổi của lao động tại xã điều tra
Chỉ tiêu
Yên Trạch Động Đạt Vô Tranh
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 260 100 300 100 309 100
Dƣới độ tuổi lao động 59 22.69 63 21.00 61 19.74
Trong độ tuổi lao động 180 69.23 205 68.33 221 71.52
Trên độ tuổi lao động 21 8.08 32 10.67 27 8.74
Nguồn:Số liệu điều tra năm 2009
Bảng 02. Trình độ văn hóa của lao động tại xã điều tra
Chỉ tiêu
Yên Trạch Động Đạt Vô Tranh
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu (%)
Tổng 186 100 209 100 211 100
Chƣa học hết tiểu học 14 7,53 17 8,13 19 9,00
Tốt nghiệp tiểu học 130 69,89 143 68,42 141 66,82
Tốt nghiệp THCS 18 9,68 19 9,09 18 8,53
Tốt nghiệp THPT 24 12,90 30 14,35 33 15,64
Nguồn: Số liệu điều tra 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
53
Bảng 03. Trang bị đất trồng trọt cho lao động tại xã điều tra
Chỉ tiêu
Yên Trạch Động Đạt Vô Tranh
Số lƣợng
(m
2
)
Cơ cấu
(%)
Số lƣợng
(m
2
)
Cơ cấu (%)
Số lƣợng
(m
2
)
Cơ cấu
(%)
1.Tổng diện tích 512.495 100 676.143 100 682.995 100
Diện tích trồng lúa 211.590 41,29 248.553 36,76 258.525 37,85
Diện tích trồng cây ngô 23.346 4,56 28.548 4,22 38.840 5,69
Diện tích trồng cây sắn 4.440 0,87 9.180 1,36 6.200 0,91
Diện tích trồng cây chè 123.687 24,13 145.637 21,54 160.793 23,54
Diện tích trồng các cây trồng
khác
149.432 29,16 244.225 36,12 218.637 32,01
2. Diện tích BQ/hộ 1.552 1.894 1.855
3. Diện tích BQ/L. động 520,5 578,7 598,9
Nguồn: Số liệu điều tra 2009
c. Kết quả sử dụng lao động của các ngành
trong hộ nông dân.
* Ngành trồng trọt: Thực trạng về sử dụng
lao động và giá trị sản xuất của ngành trồng
trọt đƣợc thể hiện qua những cây trồng cụ thể
nhƣ cây lúa, cây sắn, cây ngô, cây chè, và một
số cây trồng khác. Để tính đƣợc ra giá trị sản
xuất của các loại cây trồng trên công lao động
phải tính toán đƣợc giá trị sản xuất của cây
trồng và số lao động đƣợc sử dụng cho loại
cây đó của vùng điều tra trong các xã đƣợc
thể hiện qua bảng số liệu 04. Qua bảng số liệu
về kết quả ngành trồng trọt của vùng điều tra
cho thấy giá trị sản xuất bình quân/lao
động/năm 2009 của các loại cây trồng chính
nhƣ sau:
Bảng 04. Kết quả sử dụng lao động ngành trồng trọt tại xã điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Yên Trạch Động Đạt Vô Tranh
Tổng diện tích m2 512.495 676.143 682.995
1. Sản xuất lúa m2 211.059 248.553 258.525
Diện tích BQ/hộ m2 3.518 3.551 3.693
Lao động bình quân/hộ ngƣời 2 2 3
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 1.597,58 1.607,02 1.514,80
2. Sản xuất ngô m2 23.346 28.548 38.840
Diện tích BQ/hộ m2 389 408 555
Lao động bình quân/hộ ngƣời 1 1 1
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 1.956,78 1.762,21 1.845,35
3. Sản xuất sắn m2 4.440 9.180 6.200
Diện tích BQ/hộ m2 74 131 89
Lao động bình quân/hộ ngƣời 0,25 0,24 0,26
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 455,67 551,35 688,89
4. Sản xuất cây trồng khác m2 149.432 244.225 218.637
Diện tích BQ/hộ m2 2.490,53 3.488,93 3.123,39
Lao động bình quân/hộ ngƣời 0,67 0,67 0,64
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 698,70 673,89 754,06
5. Trồng rừng
Tổng số công lao động công 1.420 1.706 1.680
Tổng số lao động công 50 62 67
Lao động bình quân/hộ ngƣời 0,83 0,89 0,96
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 1.477,10 2.603,55 1.501,19
Nguồn: Số liệu điều tra 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
54
Cây lúa ở xã Động Đạt có giá trị cao nhất là
1.607.020đ và thấp nhất là xã Vô Tranh là
1.514.800đ. Đối với cây ngô xã Yên Trạch lại
đạt giá trị bình quân trên một lao động trên
một năm cao nhất với mức 1.956.780đ và xã
Động Đạt đạt giá trị thấp nhất là 1.762.210đ.
Cây sắn ở xã Vô Tranh đạt mức 688.890đ và
là mức cao nhất và xã Yên Trạch chỉ đạt mức
455.670đ. Đối với các cây trồng khác, tổng
hợp giá trị của các laọi cây trồng khác cho
thấy giá trị đạt ở mức rất thấp nhƣ ở xã Động
Đạt chỉ đạt 673.890đ và xã Vô Tranh đạt giá
trị cao nhất là 754.060đ.
Nhƣ vậy trong trồng trọt vẫn cần phải duy trì
việc trồng lúa và kết hợp với việc xen canh
gối vụ với các cây trồng khác đặc biệt là cây
ngô vì cây này cho giá trị kinh tế cao. Diện
tích trồng ngô xen canh gối vụ mới chỉ sử
dụng hết khoảng 12% của diện tích trồng lúa,
ngƣời dân nên thay thế các cây trồng khác
bằng cây ngô thì sẽ thu đƣợc nhiều giá trị
kinh tế hơn. Đối với ngành trồng rừng, theo
kết quả của vùng điều tra năm 2009 thì xã
Động Đạt có giá trị sản xuất bình quân/lao
động/năm 2008 cao nhất là 2.603.550đ, và
thấp nhất là xã Yên Trạch là 1.477.100đ.
* Ngành chăn nuôi
Qua kết quả điều tra của các hộ điều tra trong
3 xã cho thấy giá trị sản xuất bình quân /lao
động /năm 2009 nhƣ bảng 05.
- Chăn nuôi trâu bò đạt giá trị sản xuất cao
nhất nhƣ xã Yên Trạch có vùng chăn thả rộng
lớn nên thuận lợi cho việc phát triển chăn
nuôi loại đại gia súc này, cụ thể đã đạt
9.111.110đ. Xã Vô tranh là xã đạt giá trị sản
xuất thấp nhất là 7.644.440đ
- Chăn nuôi lợn: Xã Yên trạch có giá trị sản
xuất 4.711.760đ và đạt mức cao nhất, xã Động
Đạt chỉ có 3.763.93đ và ở mức thấp nhất.
- Chăn nuôi gà: Xã Vô Tranh chỉ đạt
1.922.510đ, nhƣng xã Yên trạch đạt kết quả
sản xuất bình quân cao lên tới 2.4449.280đ.
- Chăn nuôi các loại gia cầm khác: Xã Yên
Trạch đạt mức cao nhất là 555.000đ, xã Vô
Tranh đạt mức thấp nhất là 201.360đ và Vô
Tranh là 358.750đ.
- Nuôi trồng thuỷ sản: Xã Vô Tranh là
527.500đ trên lao động trên năm 2007, xã
Yên Trạch là 407.310đ và xã Động Đạt là
480.670đ.
Bảng 05. Kết quả sử dụng lao động ngành chăn nuôi tại xã điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Yên Trạch Động Đạt Vô Tranh
1. Chăn nuôi trâu, bò
Tổng số con con 82 95 86
Lao động bình quân/hộ Ngƣời 1,20 1,21 1,29
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 9.111,11 8.941,18 7.644,44
Giá trị sản xuất BQ/hộ đ 10.933,33 10.857,14 9.828,57
2. Chăn nuôi lợn
Tổng số con con 180 164 185
Lao động bình quân/hộ ngƣời 1,70 1,74 1,83
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 4.711,76 3.763,93 4.046,88
Giá trị sản xuất BQ/hộ đ 8.010,00 7.653,33 7.400,00
3. Chăn nuôi gà
Tổng số con con 1.722 1.843 1.701
Lao động bình quân/hộ ngƣời 1 1 1
Giá trị sản xuất 1000đ 142.058 152.034 140.343
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 2.449,28 2.171,91 1.922,51
Giá trị sản xuất BQ/hộ đ 2.367,63 2.171,91 2.004,90
4. Chăn nuôi gia cầm khác
Tổng số con con 173 149 92
Lao động bình quân/hộ ngƣời 0,25 0,29 0,31
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 555,00 358,75 201,36
Giá trị sản xuất BQ/hộ đ 138,75 102,50 63,29
5. Nuôi trồng thủy sản
Lao động bình quân/hộ ngƣời 0,65 0,83 0,80
Giá trị sản xuất BQ/lao động đ 407,31 480,67 527,50
Giá trị sản xuất BQ/hộ đ 264,75 398,27 422,00
Nguồn: Số liệu điều tra 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
55
d. Tình hình sử dụng thời gian lao động của
nông hộ
Hệ số sử dụng thời gian lao động của nông hộ
ở nông thôn mới chỉ đạt 74,7% (năm 2009).
Cơ hội việc làm trong địa bàn huyện chƣa
thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của lao động
trong vùng. Tỷ suất sử dụng lao động vùng
điều tra của 3 xã dao động từ 72,51 đến
82,34%. Trong đó xã Động Đạt có tỷ xuất sử
dụng lao động cao nhất và tỷ suất lao động
chƣa đƣợc sử dụng là 17,66%, xã Yên trạch
còn dƣ thừa là 27,49% và xã Vô Tranh còn dƣ
thừa là 24,68%.
Kết quả một số chƣơng trình giải quyết
việc làm cho lao động của nông hộ.
a. Chương trình dạy nghề ngắn hạn
Đƣợc sự chỉ đạo của Sở Lao động TBXH và
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động huyện trung
tâm Dạy nghề, trung tâm Giới thiệu việc làm
của huyện đã triển khai đƣợc một số chƣơng
trình. Đặc biệt về đào tạo nghề năm 2007 mới
chỉ có 900 ngƣời nhƣng đến năm 2009 đã lên
tới 1.505 ngƣời, hơn nữa năm 2009 trung tâm
đã kết hợp với trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên mở lớp đào tạo về quản lý kinh tế hộ
gia đình cho 194 cán bộ cấp xã và nông dân.
Về xuất khẩu lao động 3 năm qua trung tâm
đã tƣ vấn giới thiệu việc làm cho 212 lao
động đi xuất khẩu lao động ở các nƣớc: Đài
loan, Inonexia, Hàn Quốc... có mức lƣơng
bình quân khoảng 8 triệu đồng/tháng.
b. Về tín dụng nông thôn
+ Chƣơng trình cho vay đối với hộ nghèo:
Theo thống kê thì toàn huyện có 7.943 hộ
nghèo chiếm tỷ lệ 3,5% số hộ trên toàn
huyện, để đẩy nhanh chƣơng trình mục tiêu
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện, nghị
quyết Đảng bộ, Hội đồng nhân dân huyện Phú
Lƣơng đã đề ra mỗi năm phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống từ 2,5 đến 3%.
+ Chƣơng trình cho vay hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn, đƣợc triển khai thực
hiện trong năm 2007, NHCSXH huyện đã
triển khai cho vay thí điểm 3 xã: Phú Đô, Tức
Tranh, Động Đạt.
+ Chƣơng trình tín dụng cho vay đối với hộ
gia đình sản xuất kinh doanh, kinh doanh
vùng khó khăn, đƣợc thực hiện với mức lãi
xuất thấp hơn ngân hàng thƣơng mại, thủ tục
đơn giản, đối tƣợng vay vốn rộng, mức vay
vốn hộ sản xuất 30 triệu đồng trên hộ không
phải làm thủ tục thế chấp tài sản, phƣơng thức
cho vay theo tổ lập trong thôn, bản, thông qua
các tổ chức hội.
+ Thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo
Đảng, nhà nƣớc đã có chính sách cho vay vốn
đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số,
chƣơng trình thể hiện sự quan tâm của Đảng,
nhà nƣớc, đối với đồng bào nghèo dân tộc
thiểu số, đƣợc vay vốn để định canh định cƣ;
ổn định cuộc sống từng bƣớc phát triển kinh
tế gia đình, vƣơn lên thoát khỏi nghèo đói
cùng hòa nhập với cộng đồng.
+ Chƣơng trình cho vay giải quyết việc làm:
Đây là chƣơng trình quốc gia nhằm mục đích
giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong xã hội. Năm 2003, NHCS nhận bàn giao
2.997 triệu đồng nguồn vốn quỹ quốc gia giải
quyết việc làm từ kho bạc huyện chuyển sang
NHCS huyện quản lý, với 23 dự án. Sau 5
năm hoạt động NHCS huyện Phú Lƣơng đã
phối hợp với phòng Nội vụ huyện, các ngành
chức năng, đoàn thể xã hội thẩm định giải
quyết cho 116 dự án kết quả thực hiện. Doanh
số cho vay trong 5 năm là 9.250 triệu đồng,
doanh số thu nợ trong 5 năm là 1.312 triệu
đồng, dƣ nợ đến 31/12/2007 là 4.601 triệu
đồng, bao gồm 116 dự án,.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động của nông hộ huyện
Phú Lƣơng
a. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu cây trồng
hợp lý và tăng diện tích gieo trồng
Xã Vô Tranh và xã Động Đạt là 2 xã có nhiều
đồi núi với độ dốc thoai thoải, hơn nữa chất
đất ở đây rất thích hợp với cây chè. Trong các
loại cây trồng đã đƣợc phân tích ở phần thực
trạng cho thấy giá trị sản xuất của cây chè là
khá cao và sử dụng không nhiều công lao
động. 1 sào trồng chè có thể đem lại giá trị
sản xuất 3 triệu đồng/công lao động/năm
trong đó các cây trồng khác không có đƣợc.
Vùng trồng lúa nƣớc 2 xã Động Đạt và Yên
Trạch có địa hình bằng phẳng nên sử dụng
phƣơng pháp luân canh, trồng xen canh gối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
56
vụ. Khuyến khích các hộ trồng rau sạch vì thị
trƣờng hiện nay rất khan hiếm nguồn rau sạch
và củ, quả có giá trị dinh dƣỡng cao.
Xã Yên Trạch là xã vùng cao có địa hình
phức tạp, có nhiều núi cao thích hợp cho
trồng rừng, vừa chống xói mòn vừa đem lại
hiệu quả kinh tế cao cụ thể nhƣ trồng cây
Keo, Mỡ, Bạch đàn ... Vùng trồng lúa nƣớc
có quy mô manh mún nên dùng phƣơng thức
dồn điền đổi thửa để thuận lợi cho việc canh
tác sẽ giảm thiểu đƣợc công lao động, chuyển
lao động này sang công việc khác. Những
vùng đất đồi thoải hơn nên trồng chè có năng
suất cao nhƣ chè cành, chè Bát tiên ...
b. Giải pháp về phát triển chăn nuôi
Cụ thể về chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng
hóa nhƣ nuôi gà sạch, đặc biệt là giống gà lai
chọi hình thức nuôi nhƣ giống gà truyền
thống vừa nhanh lớn lại vừa có giá trị sử dụng
cao. Nhu cầu của thị trƣờng sử dụng sản
phẩm hƣớng nạc và sản phẩm thịt lợn quay
bằng lợn siêu nạc đang đƣợc thị trƣờng ƣa
chuộng, do vậy phát triển mô hình nuôi lợn
siêu nạc với quy mô lớn, tiếp cận học tập kinh
nghiệm ở một số trang trại nuôi loại siêu nạc
ở huyện Phổ Yên. Với địa hình và không gian
rộng và có nhiều đồi núi để chăn thả nhƣ
huyện Phú Lƣơng nên mở những trang trại
nuôi thả trâu bò để lấy thịt, bên cạnh đó mở
những cơ sở chế biến thịt xô và thịt lọc cung
cấp cho thị trƣờng trong và ngoài huyện, sẽ
thu hút đƣợc một số lao động dƣ thừa trong
lao động nông thôn.
c. Giải pháp về phát triển các ngành nghề phi
nông nghiệp
Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đa
dạng hóa ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hƣớng giảm tỷ trọng
của ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng
của ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
thƣơng mại là biện pháp cơ bản, lâu dài để
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
ngƣời lao động nông thôn. Phát triển ngành
nghề mây tre đan để tạo điều kiện cho những
lao động có sự khéo léo và sức khỏe kém đặc
biệt là lao động nữ không đủ điều kiện làm
những việc nặng nhọc, những lao động này
thƣờng không có cơ hội để tìm đƣợc việc làm
ngoài xã hội hoặc chỉ làm đƣợc những công
việc có thu nhập thấp.
d. Giải pháp về củng cố và xây dựng cơ sở
hạ tầng
Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng là giải
pháp quan trọng để phát triển kinh tế và giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động huyện Phú
Lƣơng. Những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhƣ
hiện nay đã cản trở rất lớn đến chuyển dịch cơ
cấu sản xuất, đến khả năng tự tạo việc làm và
tìm kiếm việc làm của ngƣời lao động trong
huyện. Muốn phát triển nghề trồng rừng cần
phải làm mới, làm kiên cố những con đƣờng
để phƣơng tiện vận tải vào đƣợc tận vùng
khai thác.
e. Giải pháp về đất đai
Hiện nay, đất canh tác của huyện vừa ít, vừa
manh mún lại vừa chƣa đƣợc sử dụng hợp lý.
Vì vậy, huyện cần phải có chính sách khuyến
khích ngƣời dân khai hoang phục hóa đƣa
diện tích đất chƣa sử dụng vào sản xuất.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
ngƣời dân tiến hành dồn điền đổi thửa cho
nhau để có diện tích canh tác trên mảnh lớn
hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát
triển sản xuất hàng hóa. Những khu đất ở ven
quốc lộ 3, ven các đƣờng trục chính và khu
trung tâm nên quy hoạch chuyển vào đất thổ
cƣ để phát triển ngành nghề và dịch vụ. Cần
có những chính sách về đất đai hợp lý nhƣ
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tiền thuê đất,để
khuyến khích các nhà đầu tƣ vào sản xuất trên
địa bàn nhằm tạo ra nhiều việc làm cho lao
động trong huyện.
f. Giải pháp về vốn
Nhà nƣớc cần mở rộng hơn nữa các chƣơng
trình cho vay vốn đến tận tay ngƣời dân thông
qua các tổ chức tín dụng, các ngân hàng, các
tổ chức đoàn thể ở địa phƣơng nhƣ hội phụ
nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên việc cho
vay vốn phải xác định đúng đối tƣợng đƣợc
vay, số lƣợng vốn vay phải đảm bảo cho
ngƣời đi vay có đủ khả năng tái sản xuất mở
rộng, các phƣơng thức thu hồi vốn phải phù
hợp với đặc điểm và chu kỳ của sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh việc cho vay vốn cần làm
tốt công tác khuyến nông, hƣớng dẫn và tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
57
vấn cho ngƣời dân cách thức đầu tƣ và sử
dụng vốn vay để việc đầu tƣ mang lại hiệu
quả cao và phải giám sát việc sử dụng vốn
vay thông qua các tổ chức đoàn thể ở địa
phƣơng. Tránh tình trạng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích và không có khả năng
hoàn trả. Ngoài ra có thể cho ngƣời nông dân
vay vốn bằng hiện vật thông qua hoạt động
của hợp tác xã dịch vụ nhƣ các tƣ liệu sản
xuất trong nông nghiệp. Ngƣời lao động,
trƣớc hết phải biết huy động vốn từ nguồn
vốn tự có của bản thân, của gia đình và quan
trọng là xác định đƣợc kế hoạch sử dụng và
phân bổ số vốn vay đó cho từng khâu của quá
trình sản xuất sao cho hợp lý và đem lại hiệu
quả đồng vốn cao nhất.
g. Giải pháp về khoa học kỹ thuật
Đối với ngƣời lao động nông nghiệp cần tập
trung nâng cao kỹ năng sản xuất của họ, từ
khâu chọn giống, làm đất canh tác, chăm sóc
và thu hoạch. Để thực hiện tốt điều này cần
tăng cƣờng công tác khuyến nông, cần trợ
giúp cho họ khâu kỹ thuật trong quy trình sản
xuất thử nghiệm, xây dựng mô hình điển hình
để chuyển giao khoa học kỹ thuật có hiệu quả.
Động viên và khuyến khích các hộ sản xuất
giỏi tham gia vào công tác khuyến nông để
việc chuyển giao khoa học kỹ thuật đạt kết
quả cao và sẽ dễ thuyết phục hơn.
Đối với lao động có tham gia hoạt động
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, cần khuyến
khích họ mở rộng quy mô đầu tƣ theo chiều
sâu, lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp với
một số khâu để có điều kiện nâng cao năng
suất, chất lƣợng sản phẩm. Thông qua các tổ
chức đoàn thể giới thiệu những ngành nghề
mới phù hợp với địa phƣơng để ngƣời dân áp
dụng vào sản xuất nhằm giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động và tạo điều kiện thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
h. Giải pháp về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển mạng lƣới
đào tạo nghề đến năm 2020. Tiếp tục nâng
cấp trung tâm dạy nghề của huyện, dự kiến
đến năm 2010 huyện thành lập trƣờng dạy
nghề thuộc tỉnh quản lý. Tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối
tƣợng là lao động thuộc diện chính sách
ngƣời có công, chính sách xã hội và mở rộng
thêm đối tƣợng là lao động trẻ em, nông dân
không còn đất sản xuất. Thực hiện tốt chƣơng
trình đào tạo nghề cho nông dân của huyện,
nhằm tạo ra lực lƣợng lao động có trình độ để
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức kết nối tuyển sinh dạy nghề giữa các
cơ sở đào tạo nghề, trƣờng nghề với các
doanh nghiệp, phát triển mô hình đào tạo
nghề theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng.
i. Giải pháp về đẩy mạnh xuất khẩu lao động
và đưa lao động ra ngoài địa bàn làm việc
Chính quyền địa phƣơng cần hợp tác tốt với
các cơ quan chức năng trong việc tƣ vấn, đào
tạo, hỗ trợ để ngƣời lao động đƣợc tham gia
xuất khẩu, đƣa xuất khẩu lao động thành giải
pháp hiệu quả trong công tác tạo việc làm cho
ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
Bên cạnh công tác xuất khẩu lao động ra nƣớc
ngoài thì việc hợp tác với các công ty, các tổ
chức trong nƣớc để tìm và giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động địa phƣơng cũng là một
giải pháp tốt và có hiệu quả cao.
KẾT LUẬN
Huyện Phú Lƣơng có 66.132 lao động, trong
đó lao động nông thôn có hơn 56.635 ngƣời
chiếm khoảng 85,64% lực lƣợng lao động
trong huyện. Khoảng 95% lao động nông thôn
là lao động phổ thông, không có trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Hệ số sử dụng thời gian
lao động trong nông hộ thấp, năm 2009 bình
quân là 74,7%. Tỷ suất sử dụng lao động
trong nông hộ tại các xã điều tra dao động từ
72,51 đến 82,34%. Trong đó xã Động Đạt có
tỷ xuất sử dụng lao động cao nhất và tỷ suất
lao động chƣa đƣợc sử dụng là 17,66%, xã
Yên trạch còn dƣ thừa là 27,49% và xã Vô
Tranh còn dƣ thừa là 24,68%. Giá trị lao động
và thu nhập thấp, phần lớn không có tích lũy đó
là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng đói
nghèo ở khu vực nông thôn hiện nay.
Trong những năm qua huyện đã có nhiều chủ
trƣơng, chính sách để giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động, tạo ra việc làm cho hàng
nghìn ngƣời lao động. Hệ số sử dụng thời
gian lao động trong nông hộ tăng lên, chất
lƣợng nguồn lao động bƣớc đầu có tiến bộ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79(03): 51 - 58
58
từng bƣớc đáp đƣợc yêu cầu của thị trƣờng
lao động trong và ngoài tỉnh. Vấn đề giải
quyết việc làm đƣợc triển khai bƣớc đầu đã có
chuyển biến tích cực, song chƣa cơ bản.
Để giải quyết việc làm cho lao động trong
nông hộ, trong thời gian tới huyện cần tập
trung giải quyết các vấn đề sau: chuyển dịch
cơ cấu cây trồng hợp lý và tăng diện tích gieo
trồng; phát triển chăn nuôi; phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp; củng cố và xây
dựng cơ sở hạ tầng; ổn định đất đai; tăng
cƣơng đầu tƣ vốn; tăng cƣờng khoa học kỹ
thuật; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
và đẩy mạnh xuất khẩu lao động và đƣa lao
động ra địa bàn ngoài huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan Sĩ Mẫn, “Giải quyết việc làm ở nông
thôn trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế số 225 - 2/1997.
[2]. Phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, Niên giám
thống kê huyện Phú Lương năm 2007 -2009.
[3]. Vũ Văn Phúc (2005), "Giải quyết việc làm và sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn
Việt Nam hiện nay", Tạp chí Kinh tế châu Á-Thái
Bình Dƣơng.
[4]. Trung tâm giới thiệu việc làm huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo cuối năm 2005,
2006, 2007.
[5]. Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp tạo việc
làm cho lao động nông thôn xã Thạch Xá – Thạch
Thất – Hà Tây, ĐHKT&QTKD
[6]. Tạ Đình Tứ (2007 ), Thực trạng và một số
giải pháp nhằm giải quyết việc làm nâng cao
thu nhập cho người lao động xã Lương Sơn –
TP. Thái Nguyên.
[7]. Ngô Xuân Hoàng (2009), “Giải pháp chủ yếu
nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động
nông thôn huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên”
Báo cáo kết quả đề tài NCKH cấp Bộ..
[8]. UBND huyện Phú Lƣơng (2007): Báo cáo thực
hiện kế hoạch KT-XH năm 2007.
SUMMARY
THE CURRENT STATUS ON LABORS AND WORKING IN FARMER’S
HOUSEHOLD OF PHU LUONG DICSTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Ngo Xuan Hoang
*
College of Economic and Technology – TNU
Phu Luong district has 66,132 employees, of which the rural labor force has more than 56,635
accounts for 85.64% of the workforce in the district. About 95% of rural workers are unskilled
workers, with no technical expertise. Score labor time used in the household low as 74.7% in
2009. Ratio of the employers surveyed areas of the three communes ranged from 72.51 to 82.34%.
Value and low-income workers, the majority does not accumulate the basic causes that lead to
poverty in rural areas in the district.
In recent years many districts have policies to create jobs for workers, creating jobs for thousands
of workers. The issue of jobs initially deployed has changed, but not fundamental.
To create jobs for workers in the household, the district needs time to focus on the following
issues: restructuring and reasonable increase crop sown area, livestock development, developing
non-agricultural sectors, consolidate and build infrastructure, land stability, boost investment and
enhance scientific and technical vocational training for rural workers and boost the export of labor
and sending laborers into the area outside the district.
Key word: The carrent status, Labors, working, farmers, Phu Luong Dicstrict
*
Tel: 0912.140.868
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_lao_dong_va_viec_lam_trong_cac_ho_nong_dan_huyen.pdf