Hướng đi và cách tiếp cận thích hợp để có thể
khắc phục được các bất cập ở các khu TĐC
thủy điện Sơn La, đảm bảo di dân tái định cư
bền vững là một vấn đề còn nhiều trăn trở, đòi
hỏi phải có các giải pháp thích hợp, đồng bộ
và khoa học. Theo chúng tôi đó là các giải
pháp: (i) Giải pháp về tổ chức quản lí các
điểm TĐC: các ban quản lý dự án TĐC cấp
tỉnh, huyện cần có những quy hoạch cụ thể về
phạm vi lãnh thổ của các điểm TĐC, để có sự
phân chia sử dụng đất một cách phù hợp; cần
tạo ra sự liên kết không gian chặt chẽ giữa các
điểm TĐC, để dân cư tăng cường mối quan
hệ, sự đoàn kết, học hỏi giao lưu giữa các
điểm; (ii) Giải pháp về vốn, đầu tư và xây
dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Tăng cường
các hoạt động nhằm thu hút các dự án phát
triển kinh tế của nhà nước và các chủ đầu tư;
Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất cho dân TĐC
được vay vốn với những chính sách ưu đãi để
phát triển kinh tế; tăng cường hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật;
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng đời sống dân cư và hoạt động sản xuất tại các điểm tái định cư thủy điện Sơn La (Kết quả khảo sát tại một số điểm ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
157
THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG DÂN CƢ VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
TẠI CÁC ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA (KẾT QUẢ KHẢO SÁT
TẠI MỘT SỐ ĐIỂM Ở HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA)
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh*
Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La
TÓM TẮT
Để phục vụ công trình xây dựng thuỷ điện Sơn La, một số lƣợng lớn dân cƣ vùng lòng hồ buộc
phải di dời tới địa bàn cƣ trú khác. Quá trình chuyển cƣ không đơn thuần là sự thay đổi về địa bàn
cƣ trú mà còn kéo theo một loạt thay đổi về đời sống kinh tế, văn hoá đã hình thành và ổn định qua
nhiều thế hệ. Trong khuôn khổ bài báo, tác giả chủ yếu đi sâu vào phân tích thực trạng đời sống
dân cƣ, hoạt động kinh tế của một số điểm tái định cƣ thủy điện thuộc huyện Sông Mã, nhận định
những thay đổi theo hƣớng tích cực của dân cƣ tái định cƣ và những khó khăn, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp có tính khuyến nghị cho sự phát triển bền vững các điểm tái định cƣ này.
Từ khóa: Sơn La, Sông Mã, tái định cư, thủy điện.
MỞ ĐẦU*
Thuỷ điện Sơn La - Công trình thuỷ điện lớn
nhất nƣớc ta đƣợc khởi công xây dựng vào
ngày 02/12/2005 nhằm mục tiêu cung cấp
nguồn điện năng cho quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo tƣới tiêu
và hạn chế lũ cho vùng Đồng bằng sông
Hồng, đồng thời cũng góp phần tích cực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
Tuy nhiên, để phục vụ công trình quy mô lớn
này, một số lƣợng lớn dân cƣ vùng lòng hồ
buộc phải di dời tới địa bàn cƣ trú khác. Quá
trình chuyển cƣ không đơn thuần là sự thay
đổi về địa bàn cƣ trú mà còn kéo theo một
loạt thay đổi về đời sống kinh tế, văn hoá tinh
thần đã hình thành và ổn định qua nhiều thế
hệ của ngƣời dân vùng tái định cƣ (TĐC). Đối
tƣợng ngƣời dân bị ảnh hƣởng chủ yếu sống ở
các xã vùng sâu vùng xa, đời sống còn khó
khăn và hầu hết đều là đồng bào dân tộc thiểu
số. Đó là một sự hy sinh lớn của ngƣời dân
vùng tái định cƣ, nhằm phục vụ mục tiêu
chung của sự phát triển đất nƣớc. Trong nội
dung nghiên cứu, tác giả chủ yếu đi sâu vào
phân tích thực trạng kinh tế của một số điểm
tái định cƣ thủy điện Sơn La thuộc huyện
Sông Mã, nhận định những thay đổi theo
hƣớng tích cực của dân cƣ tái định cƣ và
*
Tel: 0975 508568, Email:quynh.ck83@gmail.com
những khó khăn, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp có tính khuyến nghị cho sự phát
triển bền vững các khu TĐC này.
ĐẶC ĐIỂM DÂN CƢ, XÃ HỘI VÀ HẠ
TẦNG KHU VỰC TÁI ĐỊNH CƢ ĐƢỢC
KHẢO SÁT
Khu vực TĐC thủy điện Sơn La thuộc huyện
Sông Mã gồm 5 khu, 17 điểm, dự kiến bố trí
830 hộ dân, hiện nay có 580 hộ đã TĐC. Các
điểm TĐC đƣợc chúng tôi khảo sát gồm 3
điểm, trong đó có 2 điểm TĐC tập trung và
01 điểm TĐC xen ghép. Cụ thể: 1) Điểm
TĐC tập trung Bản Khún 1 (thuộc khu TĐC
Mƣờng Hung); 2) Điểm TĐC tập trung Bản
C5 (thuộc khu TĐC Chiềng Khoong);
3) Điểm TĐC xen ghép Bản Mo (thuộc khu
TĐC Chiềng Khƣơng).
Cộng đồng dân cƣ và tổ chức đời sống xã
hội tại các điểm tái định cƣ
Theo thống kê và điều tra của chúng tôi tại 3
điểm TĐC, số lƣợng hộ dân tại mỗi điểm
TĐC không nhiều, có sự phân bố không đồng
đều ở các điểm do đặc điểm địa hình và
nguồn lực phát triển quy định. Trong đó, có
thể thấy điểm TĐC Bản Khún 1 có số hộ dân
và số nhân khẩu cao nhất, do nơi đây có mặt
bằng với diện tích khá rộng, thuận lợi cho
việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế - xã hội của cƣ dân TĐC.
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
158
Bảng 1: Dân số và lao động tại 3 điểm tái định cư
Đơn vị Bản Khún 1 Bản C5 Bản Mo
1. Tổng số hộ Hộ 65 34 16
2. Tổng số nhân khẩu Ngƣời 365 184 98
3. Dân số độ tuổi lao động Ngƣời 185 78 42
- Tổng số lao động nam Ngƣời 91 43 43
- Tổng số lao động nữ Ngƣời 93 45 51
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2011
Có thể nhận thấy, mặc dù số nhân khẩu không
nhiều, nhƣng lực lƣợng lao động chiếm tỉ lệ
lớn, đạt gần 50 % số dân. Đây là một nguồn
lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt đối với hoạt động sản xuất nông
nghiệp của vùng vốn cần nhiều lao động. Số
lao động có xu hƣớng tăng lên do tập quán
sinh nhiều con của ngƣời dân, vì vậy xu
hƣớng phát triển dân số đó đảm bảo việc cung
cấp lao động trong tƣơng lai nhƣng lại đặt ra
nhiều vấn đề cho chỗ ở, tài nguyên vốn đã suy
giảm nhiều của vùng.
Cộng đồng dân tộc ở các khu TĐC khá đa
dạng, nhƣng tỉ lệ dân tộc Thái vẫn chiếm chủ
yếu trong cộng đồng dân cƣ. Ở cả 3 điểm
khảo sát, số ngƣời dân tộc Thái chiếm tới
90% dân số, ngoài ra có dân tộc Sinh Mun,
Khơ Mú, Kinh....Đặc điểm này phù hợp với
cơ cấu dân tộc của các điểm dân cƣ của huyện
Sông Mã (trừ khu vực thị trấn Sông Mã và thị
tứ Chiềng Khƣơng), vì vậy cộng đồng dân cƣ
nhanh chóng tạo nên mối quan hệ giao thoa
về văn hóa, kinh tế, xã hội. Đây cũng là thuận
lợi lớn trong việc bố trí, sắp xếp để xây dựng
vùng TĐC.
Tổ chức đời sống - xã hội của cộng đồng dân
cƣ khu TĐC ngoài yếu tố truyền thống (có
trƣởng bản) thì còn có chi ủy và các đoàn thể
nhƣ: chi hội nông dân, phụ nữ, ngƣời cao
tuổi, đoàn thành niên,...Sinh hoạt trong làng
bản diễn ra khá thƣờng xuyên, các chi hội
khác cũng đƣợc sinh hoạt định kì theo tháng,
tùy từng thời điểm hoạt động của xã giao cho
nhiều hay ít. Nhìn chung ở cả 3 bản TĐC,
theo điều tra cho thấy cán bộ thôn bản và
đoàn thể chủ yếu là những ngƣời trẻ, năng
động, sáng tạo, chịu khó học hỏi.
Cộng đồng dân cƣ tại các điểm TĐC có
những nét văn hóa tƣơng đồng với dân cƣ địa
phƣơng. Sự tƣơng đồng trong ngôn ngữ, văn
hóa, nếp sinh hoạt giúp cho cộng đồng dân
cƣ nhanh chóng giao lƣu, trao đổi kinh
nghiệm trong sinh hoạt và sản xuất với dân
địa phƣơng. Đó là một thuận lợi cho việc xây
dựng các hoạt động xã hội, đoàn thể, nâng
cao đời sống nhân dân. Nhƣ vậy có thể thấy
cơ cấu tổ chức đời sống tại các điểm TĐC
chặt chẽ, đảm bảo tính bền vững và ổn định,
là điều kiện cần thiết giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa dân tộc, phát triển trong
cộng đồng xã hội mới một cách hài hòa.
Do đặc điểm kinh tế của các điểm TĐC mang
tính chất sản xuất nông nghiệp là chủ đạo nên
mức thu nhập của ngƣời dân không cao. Tỷ lệ
hộ nghèo ở các điểm tái định cƣ khá cao ở
mức 26% (theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015).
Tuy nhiên, do có nguồn tài chính hỗ trợ tái
định cƣ, nhìn chung hầu hết các hộ dân đều
đầu tƣ khá nhiều thiết bị điện phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, nhiều nhất là ti vi, điều đó có thể
thấy đồng bào đã phần nào có những thuận lợi
và sự tiến bộ trong việc tiếp cận thông tin,
nâng cao dân trí, đời sống tinh thần và phục
vụ sản xuất. Theo kết quả điều tra, phƣơng
tiện đi lại chủ yếu của ngƣời dân là xe máy, ở
cả 3 điểm TĐC tìm hiểu, tỉ lệ hộ gia đình có
xe máy đều đạt trên 90%. Đây là loại phƣơng
tiện phù hợp với điều kiện thu nhập của ngƣời
dân, đồng thời thuận tiện trong việc đi lại tại
những địa hình miền núi, việc trao đổi hàng hóa
đều sử dụng chủ yếu loại phƣơng tiện này.
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
159
Bảng 2: Tỉ lệ hộ dân có trang thiết bị sử dụng điện (Đơn vị: %)
Bản Khún 1 Bản C5 Bản Mo
Ti vi 94 96 93
Radio 40 45 51
Tủ lạnh 11 12 12
Đầu đĩa 70 75 83
Máy giặt - - -
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2011
Bảng 3: Dự kiến giao đất tại ba điểm TĐC nghiên cứu
TT
Điểm TĐC Số hộ
Số nhân
khẩu
Tổng diện
tích đất
(ha)
Trong đó
Đất nông
nghiệp
Đất phi
nông
nghiệp
1 Điểm TĐC Bản Khún 1 65 365 101,2 96,4 4,8
2 Điểm TĐC Bản C5 34 192 82,4 79,3 3,1
3 Điểm TĐC Bản Mo 16 98 29,1 28,0 1,1
Nguồn: Ban quản lí dự án TĐC thủy điện Sơn La, huyện Sông Mã
Đặc điểm cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại
các điểm tái định cƣ
Tại các điểm khảo sát, chúng tôi nhận thấy
các điểm TĐC đều đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ khá
hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng. Tại cả 3 điểm
TĐC đều có đƣờng bê tông chạy từ đƣờng
quốc lộ vào đến trung tâm bản. Đặc biệt Bản
Khún 1, nằm trong khu TĐC Mƣờng Hung,
đƣợc đầu tƣ tuyến đƣờng Nà Hạ - Mƣờng
Hung, chạy dọc qua 6 điểm của khu TĐC này
với nguồn vốn đầu tƣ lớn. Còn đối với điểm
Bản C5 và Bản Mo, tuyến đƣờng bê tông từ
đƣờng quốc lộ vào trong trung tâm bản. Việc
đảm bảo đƣờng xá đi lại thuận lợi là nhân tố
quan trọng để thúc đẩy kinh tế, đời sống xã
hội của dân TĐC đi lên. Việc xây dựng các
tuyến đƣờng đó tạo điều kiện để dân cƣ đi lại,
trao đổi thông thƣơng hàng hóa, thực hiện
mối giao lƣu vùng một cách dễ dàng.
Bên cạnh việc đầu tƣ các tuyến đƣờng, việc
đảm bảo nguồn điện phục vụ dân sinh cũng
rất tốt. Tại 3 điểm TĐC nghiên cứu, 100%
các hộ dân đều đƣợc sử dụng điện và đủ
nguồn điện cho sinh hoạt, sản xuất. Việc cung
cấp đủ điện cho nhân dân góp phần hiện đại
hóa sản xuất, nâng cao trình độ dân trí đồng
bào. Nguồn nƣớc sạch là dự án của chính phủ
cung cấp cho các điểm TĐC và hiện nay tại 3
điểm khảo sát đều có hệ thống nƣớc sạch kéo
đến các hộ dân, đáp ứng nhu cầu và đảm bảo vệ
sinh an toàn trong sinh hoạt của nhân dân.
Giáo dục luôn là lĩnh vực xã hội đƣợc coi trọng
hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, cải thiện và
phát triển đời sống điểm TĐC. Tại 2 điểm
TĐC tập trung (Bản Khún 1 và Bản C5) đều
đƣợc xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo cho trẻ em
đến trƣờng, nâng cấp và xây mới lớp tiểu học.
Đối với học sinh cấp Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông, thì học tập trung tại các
điểm trƣờng của xã và thị trấn.
Cơ sở y tế của các điểm TĐC đều đƣợc đảm
bảo ở mức độ nhất định việc chăm sóc sức
khỏe cho cộng đồng dân cƣ, thông qua các
trạm y tế xã và bệnh viện đa khoa huyện, còn
tại các thôn bản thƣờng chỉ có 1 y tá hoặc
dƣợc sĩ đƣợc đào tạo qua trung học chuyên
nghiệp, nhằm hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho
bà con và sơ cứu thông thƣờng khi có trƣờng
hợp ốm đau, tai nan xảy ra.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ TẠI CÁC ĐIỂM TÁI
ĐỊNH CƢ
Tình hình sử dụng đất
Theo quy hoạch, Ban quản lí TĐC huyện
Sông Mã giao cho 3 điểm TĐC cơ cấu sử
dụng đất nhƣ sau:
Có thể thấy diện tích đất đƣợc giao cho dân
TĐC chủ yếu là đất nông nghiệp, chiếm tới
95,0 % tổng diện tích đất đƣợc giao, nhằm
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
160
đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhân dân. Trên
thực tế các hộ dân ở trên 3 điểm TĐC đã nhận
đƣợc trên 90% số đất theo kế hoạch bàn giao
của Ban quản lý. Số diện tích đất còn lại đang
trong quá trình xây dựng phân bổ bàn giao
cho nhân dân để đảm bảo cho sản xuất nhân
dân tại các điểm TĐC. Do số hộ dân đông nên
dân cƣ đã tiến hành tự khai hoang thêm, bổ
sung đất cho phát triển nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của khu TĐC chủ
yếu là nƣơng rẫy, thuận lợi cho canh tác cây
ngô. Diện tích trồng ngô chiếm đến trên 90%
diện tích đất nƣơng rẫy. Đất ruộng ở các điểm
TĐC không nhiều nên đƣợc khai thác triệt để
trồng lúa nƣớc. Đất ruộng tuy diện tích không
lớn nhƣng khá tốt nên hiệu quả năng suất lúa
khá cao, đƣợc đồng bào khai thác 2 vụ trong
năm. Đối với đất nƣơng, ngoài trồng ngô, do
điều kiện đất đai và khí hậu vùng TĐC thuận
lợi cho việc phát triển cây nhãn, cho nên một
diện tích đất nƣơng rẫy đƣợc khai thác để
trồng cây nhãn.
Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp
a) Trồng trọt: Trồng trọt là hoạt động chính
trong sinh kế của ngƣời dân TĐC, chính vì
vậy đã có sự đầu tƣ của Nhà nƣớc và nhân
dân cho phát triển sản xuất, trên cơ sở nguồn
đất trồng khá thuận lợi. Số máy móc đƣợc đầu
tƣ đáp ứng nhu cầu sản xuất khá lớn so với
mức sống của ngƣời dân. Ở Bản Khún 1, với
65 hộ dân có 11 máy kéo, 9 máy nổ dùng để
xay sát gạo. Ở Bản C5 cũng tƣơng tự nhƣ
vậy, mặc dù diện tích trồng lúa không nhiều
nhƣng cũng đầu tƣ 5 máy kéo và 4 máy xay
sát gạo. Sản lƣợng lƣơng thực hàng năm đáp
ứng phần lớn nhu cầu nhân dân. Theo đánh
giá thì vấn đề an ninh lƣơng thực của các
điểm TĐC nghiên cứu đạt 80% ổn định, 20 %
còn lại gần đạt mức ổn định.
- Cây ngô: Do nƣơng rẫy mới đƣợc khai thác
nên đất trồng ngô khá tốt và đạt năng suất khá
cao, đạt khoảng 5,5 tấn /ha. Mỗi năm ngô
đƣợc trồng 1 vụ vào khoảng tháng 5, thu
hoạch khoảng giữa tháng đầu tháng 10 và
cuối tháng 11. Hiệu quả kinh tế do trồng ngô
đem lại khá tốt. Ví dụ: Ở Bản C5, sản lƣợng
ngô đạt trung bình đạt 3 tấn/hộ/năm. Nhiều hộ
dân đạt 7 tấn/hộ/năm Với giá ngô trung bình
từ 5 - 6 triệu đồng/ tấn, hàng năm mỗi hộ thu
khoảng 20 - 30 triệu đồng từ việc trồng ngô.
Đối với điểm TĐC Bản Khún 1, cây ngô cũng
là cây trồng chính, tuy nhiên do dân cƣ điểm
này đông dân, vì vậy diện tích đất nƣơng
đƣợc giao cho các hộ không nhiều nhƣ các
điểm TĐC khác, vì vậy hàng năm mỗi hộ chỉ
thu đƣợc trung bình 2 - 3 tấn/ năm.
- Cây lúa: Lúa là cây trồng có vai trò quan
trọng thứ hai, sau cây ngô đối với đồng bào
TĐC, góp phần giải quyết vấn đề lƣơng thực
tại chỗ cho ngƣời dân. Năng suất lúa trung
bình đạt 5 tấn/ha/năm. Đối với đất ruộng ở
vùng đồi núi, điều kiện đất và khí hậu không
thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa thì
năng suất đó là thể hiện sự nỗ lực của bà con
dân bản trong hoạt động sản xuất. Ở Bản
Khún 1, toàn bộ 12 ha đất ruộng đƣợc sử
dụng để trồng lúa, mỗi nhân khẩu đƣợc 350
m
2 (tính cả phần đất dân tự khai thác thêm).
Sản lƣợng lúa đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu
gia đình, sản lƣợng lúa đem tiêu thụ trên thị
trƣờng không đáng kể. Đồng bào canh tác
mỗi năm 2 vụ lúa: vụ chiêm và vụ mùa, sản
lƣợng lúa 2 mùa vụ ở mức tƣơng đƣơng.
- Cây sắn: Ngoài 2 loại cây lƣơng thực trên,
cây sắn cũng đƣợc trồng ở một số nơi khu
vực TĐC, nhiều nhất ở Bản Khún 1. Ở Bản
Khún 1, hộ nào cũng trồng sắn, sản lƣợng sắn
của cả bản đạt trên 1000 tấn/ năm, có nhiều
hộ còn đạt sane lƣợng đến 4 tấn/năm. Tuy
nhiên, sản lƣợng sắn không ổn định nhƣ cây
ngô và lúa, có thời điểm giá sắn cũng bấp
bênh. Năm 2012 là năm bà con đƣợc mùa sắn
và giá sắn cao, đƣợc thu mua với giá 4 triệu
đồng /tấn, nhƣng những năm trƣớc chỉ đạt 2,5
- 3,0 triệu đồng/tấn, khiến ngƣời dân không
yên tâm trong việc phát triển cây trồng này.
- Cây công nghiệp và cây ăn quả: Do phần
lớn diện tích đất nông nghiệp tại các điểm
TĐC trên đều trồng cây lƣơng thực hàng năm,
diện tích cây ăn quả đáng kể là nhãn. Số gốc
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
161
nhãn tại 3 điểm TĐC nghiên cứu trên chỉ
khoảng 182 gốc. Chủ yếu ở Bản Mo, sản
lƣợng nhãn trung bình ở bản Mo đạt 150
tấn/năm.
Xu hƣớng chung là các điểm TĐC tiếp tục
đẩy mạnh thế mạnh trồng cây lƣơng thực của
mình, đặc biệt là trồng ngô, lúa. Đồng thời
thực hiện đa dạng hoá cây trồng trong sản
xuất, phát triển cây lƣơng thực gắn với đẩy
mạnh cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
b) Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi đƣợc
ngƣời dân khu TĐC phát triển ở vị trí thứ 2
sau hoạt đồng trồng cây lƣơng thực. Tất cả các
hộ trong điểm TĐC đều phát triển chăn nuôi
theo hình thức hộ gia đình. Các vật nuôi đƣợc
lựa chọn phát triển đều phù hợp với đặc điểm
địa hình, khí hậu và nguồn thức ăn của vùng.
- Chăn nuôi lợn: Đây là loài vật nuôi đƣợc
nuôi phổ biến ở các điểm TĐC, do nguồn
thức ăn (ngô, sắn) cho vật nuôi đƣợc đảm
bảo. Số lƣợng đàn lợn tại cả 3 điểm khảo sát
có xu hƣớng tăng nhanh. Năm 2013, đàn lợn
đạt khoảng 1350 con, tăng gấp 1,5 lần so với
năm 2011. Đặc biệt với sự hỗ trợ của cán bộ
nông nghiệp và với kinh nghiệm sản xuất của
đồng bào, tỉ lệ đàn lợn và gia cầm bị dịch
thấp, hạn chế đƣợc nhiều rủi ro trong hoạt
động chăn nuôi.
Lợn đƣợc nuôi phổ biến trong các chuồng trại
gia đình, có sự đầu tƣ về chuồng nuôi và hệ
thống nƣớc xử lí chất thải, thức ăn khá đầy đủ
nên đảm bảo cho sự phát triển ổn định của
vật nuôi. Nhiều hộ gia đình hàng năm thu
đƣợc 20 triệu đồng từ việc chăn nuôi lợn. Số
lƣợng đàn lợn chăn thả tự do chiếm tỷ lệ
không đáng kể, khoảng 10 % số đàn lợn.
Chăn nuôi lợn theo hình thức này chủ yếu là
các hộ dân không có điều kiện kinh tế để đầu
tƣ cở sở vật chất ban đầu, nên năng suất chăn
nuôi không cao, hiệu quả kinh tế thấp.
- Chăn nuôi Trâu: Trâu là loại vật nuôi đƣợc
nhiều hộ gia đình nuôi nhằm mục đích lấy sức
kéo và phân bón. Số lƣợng đàn trâu năm 2013
có khoảng 251 con ở tại 3 các điểm TĐC
đƣợc khảo sát, tăng gấp 1,3 lần từ 2011. Hiện
nay, nhiều hộ gia đình còn tham gia nuôi rẽ,
nên số lƣợng trâu cũng có xu hƣớng tăng
nhanh. Do nguồn vốn của đồng bào ít ỏi, nên
nhiều hộ đã nhận nuôi Trâu cho các hộ gia
đình sở tại có điều kiện kinh tế khá, số trâu
ban đầu đƣợc các gia đình sở tại đầu tƣ, hàng
năm số trâu tăng lên đƣợc chia đều cho cả
ngƣời cung cấp vật nuôi và ngƣời nuôi.
- Chăn nuôi Bò: Nguồn vốn đầu tƣ để nuôi
Bò khá lớn nên không phải hộ dân nào cũng
có điều kiện đầu tƣ. Tổng số đàn bò của cả 3
điểm TĐC đạt 152 con. Tuy nhiên có thể thấy
số lƣợng bò cũng tăng lên rõ rệt, đặc biệt đối
với dân cƣ tại Bản Khún 1 và Bản Mo, số
lƣợng đàn bò tăng lên gấp đôi từ 2009 đến
nay. Đối với cả trâu và bò đều đƣợc chăn nuôi
dƣới hình thức chăn thả tự nhiên.
Ngoài ta còn chăn nuôi dê, đƣợc nuôi khá
nhiều tập trung ở điểm TĐC Bản C5, còn các
điểm còn lại số lƣợng đàn dê ít hơn. Hầu nhƣ
tất cả các hộ dân đều nuôi gia cầm, một số hộ
dân tại các vùng TĐC đã tiến hành nuôi động
vật bán hoang dã nhƣ: nhím.
- Tình hình nuôi trồng thủy sản: Ở cả 3 điểm
TĐC nghiên cứu, thì diện tích mặt nƣớc để
phục vụ nhu cầu nuôi trồng thuỷ sản không
nhiều. Những gia đình có nuôi trồng thuỷ
sản chỉ chiếm 10% số hộ dân trong điểm
TĐC, mỗi hộ thƣờng có 1 ao, rộng khoảng
100m
2, với điều kiện nƣớc đủ nƣớc cung cấp
cho ao trong các mùa trong năm. Xu hƣớng
phát triển là kết hợp với nuôi trồng thủy sản
tại các chân ruộng ngập nƣớc với trồng lúa;
có thể khoanh nuôi trên diện mặt hồ, sông,
suối, với việc lựa chọn những vật nuôi phù
hợp trên diện tích đó.
c) Lâm nghiệp: Rừng tại khu vực Tây Bắc nói
chung, vùng TĐC Sông Mã nói riêng đã bị
khai thác từ sớm và suy giảm, tài nguyên và
sản vật rừng không còn nhiều nên hoạt động
khai thác các sản phẩm của rừng nhìn chung
không phát triển. Chủ yếu là hoạt động khai
thác nhỏ lẻ, với các sản vật chính nhƣ măng,
mật ong, nấm, củi... nhƣng với số lƣợng
không đáng kể.
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
162
Hoạt động lâm nghiệp của các điểm TĐC chủ
yếu mới chỉ dừng lại ở hoạt động quản lí, bảo
vệ rừng theo dự án của Chính phủ, còn hoạt
động trồng rừng chƣa đƣợc phát triển. Nhƣng
theo chƣơng trình phát triển rừng, phủ xanh
đất trống đồi trọc cho vùng, đặc biệt tạo việc
làm cho ngƣời dân TĐC, các dự án phát triển
rừng đang đƣợc triển khai, nhằm biến đất
trống đồi núi trọc thành đất rừng, nâng cao độ
che phủ rừng, đặc biệt đối với địa bàn sinh sống
của cộng đồng dân TĐC chủ yếu trên vùng đất
dốc, nên việc trồng rừng mang giá trị nhiều mặt
cả về sinh thái, kinh tế và chính trị.
Các hoạt động kinh tế khác
a) Thủ công nghiệp: Chủ yếu vẫn là hoạt
động đan lát rổ, rá, giỏ, nơm bắt cá và các vật
dụng gia đình khác, hoạt động đơn lẻ trong
các hộ gia đình. Đối tƣợng tham gia sản xuất
là ngƣời già không có khả năng tham gia sản
xuất nông nghiệp, vì vậy hiệu quả và giá trị
không cao. Những sản phẩm làm ra, ngoài
phục vụ gia đình, số ít mang bán tại các điểm
chợ cho dân cƣ trong vùng.
b) Dịch vụ: Bức tranh về hoạt động dịch vụ
tại các điểm TĐC tìm hiểu cũng tƣơng tự với
bức tranh chung của tất cả các điểm TĐC
trong vùng. Đối với những điểm TĐC tập
trung nhƣ bản Khún 1 và bản C5 thì tại nơi
trung tâm bản xuất hiện các hàng quán nhỏ,
chủ yếu là bán các mặt hàng tạp hoá đáp ứng
nhu cầu hàng ngày, ngoài ra một số hoạt động
dịch vụ sữa chữa xe gắn máy, điện thoại, ti
viPhần lớn các hoạt động mua bán của dân
cƣ đƣợc thực hiện tại các điểm buôn bán ở
trung tâm xã, cơ cấu hàng hoá đa dạng và số
lƣợng khá lớn, đủ đáp ứng nhu cầu dân cƣ.
Còn đối với các điểm TĐC xen ghép nhƣ
điểm TĐC Bản Mo thì mọi hoạt động trao đổi
buôn bán của dân TĐC gắn với hoạt động
chung của dân sở tại. Bản Mo thuộc địa phận
của xã Chiềng Khƣơng quản lí, đây là một xã
biên giới, phát triển nhất trong vùng, có cửa
khẩu Chiềng Khƣơng, hoạt động dịch vụ khá
mạnh, vì vậy dân TĐC bản Mo cũng nhanh
chóng tham gia các hoạt động trao đổi buôn
bán với dân cƣ Lào vùng giáp biên với các
sản phẩm chủ yếu là nông sản từ Lào về và
sản phẩm thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng
của Việt sang trao đổi bên đất Lào.
KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA KHU TÁI
ĐỊNH CƢ
Cùng với việc bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC, dự án
thủy điện Sơn La cũng đã hỗ trợ phát triển sản
xuất các hộ dân TĐC, cấp đất sản xuất, đồng
thời tổ chức các lớp khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ tập huấn chuyển giao kỹ
thuật nông, lâm nghiệp, chăn nuôi; triển khai
mô hình sản xuất tới các hộ dân. Tuy nhiên,
các khó khăn của ngƣời dân TĐC vẫn là bài
toán khó đối với chính quyền các cấp.
- Hoạt động kinh tế của khu TĐC còn mang
đậm nét của sản xuất nông nghiệp truyền
thống, chƣa đƣợc đầu tƣ nhiều, sản xuất
lƣơng thực vẫn chiếm vai trò chủ đạo, đặc
biệt đối với vùng địa hình đất dốc nên hiệu
quả thấp.
- Việc tái định cƣ thuỷ điện ở đây gặp nhiều
khó khăn về đảm bảo diện tích đất đai canh
tác. Hầu hết ngƣời dân tái định cƣ đƣợc đền
bù diện tích hẹp hơn và chất lƣợng đất xấu
hơn so với nơi xuất cƣ.
- Chính sách đền bù, tái định cƣ thủy điện
mới chỉ dừng ở việc đền bù sử dụng đất và
các tài sản bị thiệt hại trực tiếp. Các thiệt hại
gián tiếp và vô hình khác, về thu nhập, về
kinh tế nhƣ lợi thế từ vị trí kinh doanh, đánh bắt
cá, từ sản phẩm rừng chƣa đƣợc tính đến.
Trong khi, đây lại là điểm rất quan trọng đối với
đời sống ngƣời dân và đồng bào dân tộc.
- Việc khôi phục lại đời sống, sinh kế của
những hộ bị ảnh hƣởng đòi hỏi thời gian lâu
dài. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ lâu dài
để khôi phục thu nhập và đời sống của ngƣời
dân chƣa đƣợc chính sách xem xét với nguồn
tài chính đảm bảo trong nhiều năm.
- Cần có sự điều chỉnh của các cơ quan chức
năng trong việc quy hoạch các điểm, trung
tâm buôn bán để phục vụ nhu cầu trao đổi, buôn
bán của nhân dân trong vùng, đồng thời để tạo
sức hút với giới thƣơng nhân đến với vùng.
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
163
Có thể nói, chất lƣợng cuộc sống dân cƣ từ
khi chuyển đến nơi ở mới, có những chuyển
biến rõ rệt. Nhà nƣớc và địa phƣơng đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để ngƣời dân TĐC
nhanh chóng hòa nhập với nơi ở mới, yên tâm
lao động sản xuất. Cuộc sống ban đầu nơi
vùng đất mới không tránh khỏi những khó
khăn về nơi ở, những tranh chấp về tài
nguyên thiên nhiên vẫn còn diễn ra, nhƣng
đang dần đƣợc khắc phục có hiệu quả. Bên
cạnh sự hỗ trợ không ngừng của nhà nƣớc, sự
quan tâm của cộng đồng dân cƣ sở tại.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hƣớng đi và cách tiếp cận thích hợp để có thể
khắc phục đƣợc các bất cập ở các khu TĐC
thủy điện Sơn La, đảm bảo di dân tái định cƣ
bền vững là một vấn đề còn nhiều trăn trở, đòi
hỏi phải có các giải pháp thích hợp, đồng bộ
và khoa học. Theo chúng tôi đó là các giải
pháp: (i) Giải pháp về tổ chức quản lí các
điểm TĐC: các ban quản lý dự án TĐC cấp
tỉnh, huyện cần có những quy hoạch cụ thể về
phạm vi lãnh thổ của các điểm TĐC, để có sự
phân chia sử dụng đất một cách phù hợp; cần
tạo ra sự liên kết không gian chặt chẽ giữa các
điểm TĐC, để dân cƣ tăng cƣờng mối quan
hệ, sự đoàn kết, học hỏi giao lƣu giữa các
điểm; (ii) Giải pháp về vốn, đầu tƣ và xây
dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Tăng cƣờng
các hoạt động nhằm thu hút các dự án phát
triển kinh tế của nhà nƣớc và các chủ đầu tƣ;
Nhà nƣớc tạo điều kiện tốt nhất cho dân TĐC
đƣợc vay vốn với những chính sách ƣu đãi để
phát triển kinh tế; tăng cƣờng hỗ trợ đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật; (iii) Giải
pháp về vấn đề sử dụng lao động: Chính
quyền địa phƣơng cần có sự đầu tƣ nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển
nhân lực; cán bộ chuyên trách thƣờng xuyên
xuống các địa phƣơng, cung cấp các kiến thức
về sản xuất trong nhân dân); (iv) Giải pháp về
sử dụng đất: cần có sự quy hoạch hợp lí về
đất đai, phù hợp với điều kiện, quy mô diện
tích đất nông nghiệp của từng địa phƣơng; (v)
Giải pháp về xây dựng cơ cấu các ngành kinh
tế và đầu tƣ phát triển: Đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi, tận dụng nguồn đất đai một
cách có hiệu quả; xác định Nông - lâm
nghiệp là ngành sản xuất chính, tuy nhiên
cũng cần đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và
thủ công nghiệp, công nghiệp, phù hợp với
thế mạnh của từng địa phƣơng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Nguyên Anh, “Chính sách di dân tái định
cƣ các công trình thuỷ điện ở việt nam từ góc độ
nghiên cứu xã hội”, Tạp chí Dân số & Phát triển (số
6/2007).
2. Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội của
dân tái định cƣ vùng tái định cƣ huyện Sông Mã
(2011), Ban dự án tái định cƣ thuỷ điện Sơn La
thuộc huyện Sông Mã.
3. Báo cáo kết quả giao đất cho dân tái định cƣ
(2010), Ban dự án tái định cƣ thuỷ điện Sơn La
thuộc huyện Sông Mã.
4. Báo cáo kết quả hoạt động đời sống kinh tế - xã
hội ( 2011), Chi uỷ điểm tái định cƣ Bản Khún 1,
Bản Mo, Bản C5.
5. Bảo Huy & Cộng sự (2005), Lâm nghiệp,
giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam,
Nxb Hà Nội.
6. UBND tỉnh Sơn La, (2007), Công trình thuỷ
điện Sơn la và công tác di dân, tái định cƣ, Nxb
Hà Nội.
Dƣơng Thị Nhƣ Quỳnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 157 - 164
164
SUMMARY
RESIDENTIAL LIFE AND PRODUCTION ACTIVITIES IN
SON LA HYDROPOWER RESETTLEMENT AREAS (SURVEY RESULTS
AT SOME AREAS IN SONG MA DISTRICT, SON LA PROVINCE)
Duong Thi Nhu Quynh
*
Son La Department of Education and Training
To prepare for the construction of Son La hydropower, a large number of residents in the reservoir
had to be relocated to other areas. The transition was not simply the change of residence, but also a
series of changes in economic and cultural customs which had been formed and stabilized over
many generations. Beyond the scope of this article, the authors mainly analyzed people's life
situation and their economic activities in some hydropower resettlement areas in Song Ma district;
estimated their advantages and difficulties; and thereby, proposed some solutions to the sustainable
development of these resettlement areas.
Key words: Son La, Song Ma, resettlement, hydropower
Ngày nhận bài:11/4/2014; Ngày phản biện:24/4/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014
Phản biện khoa học: ThS. Lê Tiến Dũng – Đại học Thái Nguyên
*
Tel: 0975 508568, Email:quynh.ck83@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_doi_song_dan_cu_va_hoat_dong_san_xuat_tai_cac_die.pdf