Thực tiễn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại một công tyCông ty bảo hiểm Hμ Nội (gọi tắt lμ Bảo Việt Hμ Nội) đ−ợc thμnh lập từ năm 1980
theo quyết định số 1125/QĐ-TCCB ngμy 17/11/1980 của Bộ Tμi chính, vμ trực
thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Bảo Việt Hμ Nội lμ
tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm th−ơng mại trên địa bμn thμnh phố Hμ Nội.
Trải qua 21 năm hoạt động liên tục, công ty Bảo Việt Hμ Nội đã không ngừng lớn
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ lúc đầu thμnh lập chỉ có 10 cán bộ với một
phòng nhỏ lμm trụ sở, đến nay Bảo Việt Hμ Nội đã trở thμnh một đơn vị kinh tế
mạnh với đội ngũ hμng trăm cán bộ bảo hiểm, có trụ sở chính khang trang, thμnh lập
các văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận, huyện trên địa bμn thμnh phố cùng
mạng l−ới cộng tác viên, đại lý phủ kín các địa bμn dân c− của thμnh phố, sẵn sμng
đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân, trở thμnh một đơn vị chủ lực của Tổng công ty
bảo hiểm Việt Nam. Theo cơ cấu tổ chức văn phòng hiện nay, song song với nhiệm
vụ khai thác khách hμng, văn phòng công ty có chức năng quản lý vμ giám sát hoạt
động của các văn phòng địa ph−ơng trực thuộc. Bởi vậy, ngoμi các phòng ban phụ
trách các vấn đề tổ chức nhân sự, kế toán, ., những phòng nghiệp vụ ngoμi nhiệm vụ
trực tiếp tiến hμnh kinh doanh các nghiệp vụ trên địa bμn mμ công ty phân cấp còn
có chức năng giúp đỡ các văn phòng tại các quận, huyện trong việc quan hệ với
khách hμng, cân nhắc chấp nhận bảo hiểm, phát hμnh hợp đồng bảo hiểm, xử lý
khiếu nại, giám định vμ bồi th−ờng.
1
24 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tiễn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại một công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Thực tiễn triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
tại công ty bảo hiểm Hμ nội từ năm 1998 - 2001
2.1. Sự ra đời vμ phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh tại Công ty bảo hiểm Hμ Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty bảo hiểm Hμ Nội
Công ty bảo hiểm Hμ Nội (gọi tắt lμ Bảo Việt Hμ Nội) đ−ợc thμnh lập từ năm 1980
theo quyết định số 1125/QĐ-TCCB ngμy 17/11/1980 của Bộ Tμi chính, vμ trực
thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Bảo Việt Hμ Nội lμ
tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm th−ơng mại trên địa bμn thμnh phố Hμ Nội.
Trải qua 21 năm hoạt động liên tục, công ty Bảo Việt Hμ Nội đã không ngừng lớn
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ lúc đầu thμnh lập chỉ có 10 cán bộ với một
phòng nhỏ lμm trụ sở, đến nay Bảo Việt Hμ Nội đã trở thμnh một đơn vị kinh tế
mạnh với đội ngũ hμng trăm cán bộ bảo hiểm, có trụ sở chính khang trang, thμnh lập
các văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận, huyện trên địa bμn thμnh phố cùng
mạng l−ới cộng tác viên, đại lý phủ kín các địa bμn dân c− của thμnh phố, sẵn sμng
đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân, trở thμnh một đơn vị chủ lực của Tổng công ty
bảo hiểm Việt Nam. Theo cơ cấu tổ chức văn phòng hiện nay, song song với nhiệm
vụ khai thác khách hμng, văn phòng công ty có chức năng quản lý vμ giám sát hoạt
động của các văn phòng địa ph−ơng trực thuộc. Bởi vậy, ngoμi các phòng ban phụ
trách các vấn đề tổ chức nhân sự, kế toán,..., những phòng nghiệp vụ ngoμi nhiệm vụ
trực tiếp tiến hμnh kinh doanh các nghiệp vụ trên địa bμn mμ công ty phân cấp còn
có chức năng giúp đỡ các văn phòng tại các quận, huyện trong việc quan hệ với
khách hμng, cân nhắc chấp nhận bảo hiểm, phát hμnh hợp đồng bảo hiểm, xử lý
khiếu nại, giám định vμ bồi th−ờng.
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Bảo Việt Hμ Nội đ−ợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
Trong vμi năm gần đây, kinh tế xã hội của cả n−ớc nói chung vμ thủ đô nói riêng
tiếp tục ổn định vμ phát triển. Đây lμ yếu tố thuận lợi cho công tác kinh doanh của
các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung vμ của Bảo Việt nói riêng. Đ−ợc sự quan tâm
chỉ đạo vμ ủng hộ của lãnh đạo Tổng công ty, sự hợp tác giúp đỡ th−ờng xuyên của
các phòng ban thuộc Tổng công ty, cán bộ công nhân viên của Bảo Việt Hμ Nội đã
từng b−ớc tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động cạnh tranh. Hơn nữa, dù trong bất
kỳ hoμn cảnh nμo cán bộ công ty cũng luôn đoμn kết nhất trí trên d−ới một lòng
hoμn thμnh xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh của Tổng công ty vμ Nhμ n−ớc giao cho.
Năm nμo Bảo Việt Hμ Nội cũng hoμn thμnh v−ợt mức kế hoạch kinh doanh, đạt tốc
độ tăng tr−ởng cao về doanh số vμ tỷ lệ tích luỹ, đóng góp không nhỏ vμo thμnh tích
chung của Tổng công ty vμ của ngμnh bảo hiểm nói chung. Đó lμ những dấu hiệu
đáng mừng đối với Bảo Việt Hμ Nội. Bên cạnh đó, hoạt động của Công ty Bảo Việt
Hμ Nội cũng gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của thị tr−ờng bảo hiểm cao hơn
những năm tr−ớc. Địa bμn thủ đô lμ nơi diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ
giữa các công ty bảo hiểm trong n−ớc mμ còn với công ty bảo hiểm n−ớc ngoμi. Bảo
Việt Hμ Nội phải cạnh tranh với các công ty khác không những về tỉ lệ phí, chi kinh
2
doanh mμ còn cả những yếu tố về phục vụ. Việc mở rộng hoạt động của các công ty
bảo hiểm n−ớc ngoμi trên thị tr−ờng lμm cho tính cạnh tranh giữa các công ty bảo
hiểm trong n−ớc vốn đã gay gắt nay cμng thêm khốc liệt dẫn đến việc phí bảo hiểm
có xu h−ớng giảm, nhất lμ trong các nghiệp vụ bảo hiểm tμi sản vμ bảo hiểm trách
nhiệm. Doanh thu phí bảo hiểm của các hoạt động nμy giảm đáng kể do phí bảo
hiểm giảm vμ phải chia xẻ phí do đồng bảo hiểm. Hơn nữa, trong năm 2000 vμ
2001, tốc độ giải ngân các nguồn vốn đầu t− cho các dự án trên địa bμn Hμ Nội còn
chậm lμm ảnh h−ởng đến kế hoạch khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
Tr−ớc điều kiện khó khăn nh− vậy, công ty đã tổ chức phục vụ tốt khách hμng để giữ
vững địa bμn vμ phát triển kinh doanh, đồng thời áp dụng linh hoạt chính sách của
Nhμ n−ớc, các quy định của Tổng công ty vμo hoạt động kinh doanh. Một biện pháp
quan trọng Bảo Việt Hμ Nội đang thực hiện nhằm cải thiện, nâng cao chất l−ợng
dịch vụ, đảm bảo khả năng cạnh tranh lμ thay đổi ph−ơng thức hạch toán kinh
doanh, giao khoán cụ thể hoạt động kinh doanh cho từng phòng, vμ các phòng phải
có nhiệm vụ t−ơng hỗ nhau nhằm thực hiện chỉ tiêu kinh doanh tốt hơn.
Với ph−ơng châm "phục vụ khách hμng lμ phục vụ chính mình", "đáp ứng những cái
khách hμng cần chứ không phải những gì mình có", Bảo Việt Hμ Nội đã không
ngừng đổi mới phong cách lμm việc để phục vụ khách hμng ngμy một tốt hơn. Vì
vậy, Bảo Việt Hμ Nội vẫn luôn lμ ng−ời bạn đồng hμnh tin cậy của khách hμng.
Ngoμi ra, nhằm đảm bảo khả năng bồi th−ờng cho khách hμng vμ năng lực nhận bảo
hiểm cho các dự án đầu t− lớn, hiện nay Bảo Việt Hμ Nội thông qua Tổng công ty
bảo hiểm Việt Nam đã quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiểm, các công ty giám
định, điều tra tổn thất có uy tín trên toμn thế giới nh− Lloyd's, Commercial Union
(UK), AIG, CIGNA (Mỹ), Tokyo Marine, Yasuda Mitsui Marine (Nhật), Muniche
(Đức),... Trong vμi năm gần đây, Bảo Việt Hμ Nội đã nhận đ−ợc sự cộng tác, giúp
đỡ tận tình của các công ty nμy trong việc đánh giá, chấp nhận rủi ro, thanh tra vμ xử
lý khiếu nại.
2.1.2. Sự ra đời vμ phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại
Bảo Việt Hμ Nội
3
Mặc dù bảo hiểm hoả hoạn lμ một nghiệp vụ bảo hiểm xuất hiện từ rất xa x−a trong
lịch sử phát triển của bảo hiểm, nh−ng tại Việt Nam nói chung vμ tại Bảo Việt Hμ
Nội nói riêng, mãi đến ngμy 17/1/1989 nghiệp vụ bảo hiểm cháy (hay bảo hiểm hoả
hoạn) mới chính thức đ−ợc triển khai theo quyết định số 06-TC-QĐ của Bộ Tμi
chính. Ngay sau khi đ−ợc triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm nμy đã khẳng định ngay
vai trò quan trọng của nó qua việc doanh thu phí bảo hiểm tăng đều đặn qua các
năm vμ ngμy cμng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu phí của tất cả các nghiệp
vụ. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tuy lμ một nghiệp vụ mở rộng phạm vi
của bảo hiểm cháy vμ đóng vai trò không kém phần quan trọng so với bảo hiểm
cháy nh−ng thực chất nó lại không ra đời vμo thời điểm bảo hiểm cháy bắt đầu đ−ợc
triển khai. Phải cho tới năm 1994, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh mới bắt đầu đ−ợc
đ−a vμo thử nghiệm. Từ khi đ−a vμo triển khai, số đơn bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh sau cháy do Bảo Việt Hμ Nội kí đ−ợc với khách hμng vẫn ch−a nhiều, chủ yếu
lμ với các công ty liên doanh vμ các công ty 100% vốn n−ớc ngoμi. Hầu hết các đơn
bảo hiểm đ−ợc cấp thông qua môi giới. Chúng ta có thể xem qua tỉ trọng của doanh
thu bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Bảo Việt Hμ Nội thông qua bảng
sau:
Bảng 1:
Tỉ trọng doanh thu bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Bảo
Việt Hμ Nội giai đoạn 1998 - 2001
Năm
Doanh thu bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh sau
cháy(tr. đ)
Doanh thu toμn
công ty (tr. đ)
Tỷ lệ doanh thu bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh sau cháy/
doanh thu toμn công ty (%)
1998 399 79.068 0,50
1999 505 87.653 0,58
2000 650 74.887 0,87
2001 895 75.800 1,18
Nguồn số liệu: Phòng bảo hiểm cháy vμ rủi ro hỗn hợp - Bảo Việt Hμ Nội.
Số liệu bảng 1 cho thấy tỷ lệ doanh thu bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chiếm một
tỉ lệ rất khiêm tốn so với tổng doanh thu của Bảo Việt Hμ Nội. Tuy nhiên, chúng ta
4
cũng nhận thấy rằng doanh thu của nghiệp vụ nμy ngμy cμng tăng cả về số t−ơng đối
lẫn số tuyệt đối. Trong khi nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác nh− bảo hiểm trách
nhiệm dân sự xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt,.. đang có xu h−ớng giảm dần
doanh thu khai thác do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bảo
hiểm khác thì nghiệp vụ bảo hiểm nμy lại đang mang lại cho Bảo Việt Hμ Nội doanh
thu ngμy cμng tăng hơn qua các năm triển khai. Điều đó chứng tỏ bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh lμ một nghiệp vụ đầy tiềm năng, hứa hẹn mang lại nguồn thu
không nhỏ cho Bảo Việt Hμ Nội.
Hơn thế, với mục tiêu giữ khách hμng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hμng
trong thời buổi cạnh tranh gay gắt nh− hiện nay, cùng với mục tiêu tăng tr−ởng vμ
hiệu quả, ngoμi việc củng cố, hoμn thiện, tiếp tục phát triển các nghiệp vụ truyền
thống có doanh thu cao, Bảo Việt Hμ Nội đã vμ đang tìm cách phát triển các nghiệp
vụ khó khai thác nh− bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy.
2.2. Một số thuận lợi vμ khó khăn khi tiến hμnh triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hμ Nội
2.2.1. Những thuận lợi cơ bản
Khởi x−ớng từ Đại hội Đảng toμn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), Việt Nam đã
thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị
tr−ờng d−ới sự quản lý vĩ mô của Nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Có
thể nói đây lμ sự "cởi trói" tạo cơ hội vμ điều kiện thuận lợi cho các đơn vị phát huy
tiềm năng, thế mạnh của mình để mở rộng vμ thúc đẩy sản xuất phát triển. Đại hội
Đảng toμn quốc VI đ−ợc đánh giá lμ sự kiện lμm "hồi sinh" nền kinh tế xã hội Việt
Nam, một b−ớc ngoặt của công cuộc đổi mới toμn diện đ−a đất n−ớc từ chỗ bế tắc
dần dần đi vμo thế ổn định vμ khởi sắc. Từ đó đến nay, Việt nam đã đạt đ−ợc nhiều
thμnh tựu đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội nh− giữ vững nền kinh tế tăng
tr−ởng vμ ổn định, khống chế chỉ số lạm phát ở mức vừa phải, tăng đầu t− trong
n−ớc vμ n−ớc ngoμi, tăng thu nhập doanh nghiệp, nâng cao đời sống ng−ời dân về
kinh tế cũng nh− về văn hoá xã hội,... Điều kiện kinh tế, xã hội cμng phát triển,
ng−ời dân không còn chỉ lo nghĩ đến cái ăn, cái mặc mμ họ đã nghĩ xa hơn, đó lμ
5
lμm sao để có cuộc sống ổn định. Đây chính lμ nền tảng cho ngμnh bảo hiểm Việt
Nam phát triển.
Trong vμi năm gần đây, trên thế giới xảy ra không biết bao nhiêu biến động cả về
kinh tế lẫn chính trị, ảnh h−ởng đến nền kinh tế của hầu hết các quốc gia, đặc biệt lμ
các n−ớc phát triển cao nh− Nhật, Hμn quốc, Thái Lan, Argentina,... Đặc biệt vụ
khủng bố xảy ra trên n−ớc Mỹ vμo ngμy 11/9/2001 đã lμm cho kinh tế của rất nhiều
quốc gia trên thế giới lao đao vμ năm 2001 đ−ợc đánh giá lμ một năm u tối trong
lịch sử kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nh− vậy, Việt Nam lμ một trong số ít quốc
gia vẫn giữ đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng kinh tế cao trong vμi năm qua, năm 2001 tốc độ
tăng tr−ởng kinh tế của n−ớc ta lμ hơn 6%. Hơn nữa, đầu năm 2002, Việt Nam đã
nhận danh hiệu "Thủ đô Hμ Nội - thμnh phố an ninh nhất thế giới" do UNESCO
công nhận. Điều đó khẳng định rằng trong khi nền kinh tế, chính trị thế giới có
nhiều biến động phức tạp, rối ren thì Việt Nam vẫn lμ quốc gia có nền kinh tế, chính
trị ổn định, tạo môi tr−ờng an toμn thu hút đầu t−. Tất cả những điều đó đã tạo cơ hội
thuận lợi cho ngμnh bảo hiểm n−ớc nhμ phát triển, từ việc khai thác tới việc sử dụng
tạm thời nguồn vốn nhμn rỗi để đầu t−. Đặc biệt, khi đầu t− phát triển thì nhu cầu
bảo toμn vốn kinh doanh cμng đ−ợc chú trọng vμ điều đó tạo cơ sở vững chắc cho
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tồn tại vμ phát triển.
Bên cạnh đó, do thực hiện xoá bỏ nhanh chóng cơ chế tập trung bao cấp, đổi mới cơ
chế quản lý, thực hiện giao vốn cho các doanh nghiệp Nhμ n−ớc, lμm cho việc bảo
toμn vμ phát triển vốn trở nên rất khó khăn vμ nặng nề. Đặc biệt với Thông t−
82/TCLN ngμy 31/12/1991 h−ớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 332/HĐBT của Bộ Tμi
chính h−ớng dẫn "Nhμ n−ớc sẽ không cho ghi giảm vốn trong tr−ờng hợp tμi sản bị
tổn thất do những rủi ro mμ các công ty bảo hiểm trong n−ớc đã triển khai hoặc
những loại hình t−ơng tự". Chính vì vậy, các doanh nghiệp đã thấy đ−ợc yêu cầu cấp
thiết phải mua bảo hiểm để tạo nguồn bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra nhằm
đảm bảo khả năng ổn định kinh doanh. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, với mục
tiêu giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, chắc chắn sẽ nhanh chóng
tìm đ−ợc chỗ đứng của mình nếu công ty bảo hiểm biết khai thác triệt để nghiệp vụ
nμy trong nền kinh tế cạnh tranh nh− hiện nay.
6
Hơn nữa, việc ra đời Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 cùng các Nghị định, Thông t−
nhằm cụ thể hoá vμ h−ớng dẫn thi hμnh Luật kinh doanh bảo hiểm đã tạo cơ sở pháp
lý cho hoạt động bảo hiểm đ−ợc thực hiện qui củ hơn, tránh đ−ợc nhiều hiện t−ợng
tiêu cực trong hoạt động bảo hiểm nh− tr−ớc. Đặc biệt với việc Bộ Tμi chính thông
qua Thông t− số 71/2001/TT-BC ngμy 28/8/2001 qui định tỉ lệ chi hoa hồng cho
từng nghiệp vụ bảo hiểm chỉ trong hạn mức cho phép đã tránh tình trạng nổi cộm
trong hoạt động bảo hiểm tr−ớc đây, đó lμ hiện t−ợng trả hoa hồng cao quá mức dẫn
đến nguy cơ không đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các công ty bảo hiểm. Nói
cách khác, sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm vμ các văn bản h−ớng dẫn đã tạo
ra một môi tr−ờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động bảo hiểm.
Ngoμi ra, cùng với sự tr−ởng thμnh của công ty qua nhiều năm hoạt động trong thị
tr−ờng cạnh tranh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có nhiều cơ hội để tự hoμn
thiện chuyên môn cũng nh− phong cách lμm việc nhằm đáp ứng xu thế phát triển
chung. Bảo Việt Hμ Nội trong những năm đổi mới, song song với việc đμo tạo lại
cán bộ, đã vμ đang tuyển dụng đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nhanh nhạy với cơ
chế thị tr−ờng. Chủ tr−ơng phát triển nhân tố con ng−ời của Bảo Việt Hμ Nội có thể
đ−ợc coi lμ một chủ tr−ơng hoμn toμn đúng đắn trong tình hình hiện nay giúp cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm tiến những b−ớc xa hơn.
Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy rằng thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam rất có
nhiều tiềm năng phát triển. Đây lμ cơ hội tốt nhất cho công ty Bảo hiểm Hμ Nội
triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm của mình trên địa bμn thủ đô, một trung tâm kinh
tế quan trọng nhất của đất n−ớc, vμ các khu vực lân cận. Kinh tế vμ hoạt động kinh
doanh cμng phát triển sẽ lμ điều kiện thuận lợi để công ty phát triển các nghiệp vụ
bảo hiểm ch−a mấy phổ biến, trong đó có bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.
Mặc dù có những thuận lợi nh− vừa đề cập ở trên, nh−ng nhìn chung ngμnh bảo
hiểm n−ớc ta cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn.
2.2.2. Những khó khăn tr−ớc mắt vμ lâu dμi
Kinh tế n−ớc ta tuy có nhiều dấu hiệu đáng mừng trong những năm qua nh−ng do
điểm xuất phát của n−ớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng lμ một n−ớc
7
nghèo, trình độ dân trí không cao, ý thức ng−ời dân còn rất kém lại vấp phải những
mặt trái của kinh tế thị tr−ờng nên đã gặp không ít khó khăn trong quá trình phát
triển kinh tế nói chung vμ phát triển ngμnh bảo hiểm nói riêng. Việc chuyển đổi cơ
chế đã lμm cho nhiều doanh nghiệp không thích ứng kịp thời với sự thay đổi, lâm
vμo tình trạng lμm ăn thua lỗ, không có hiệu quả, dẫn đến phá sản, tạo gánh nặng
cho một nền kinh tế đang yếu kém. Hơn thế, khi chuyển sang cơ chế mới, lãnh đạo
một số đơn vị, xí nghiệp do mang nặng t− t−ởng bao cấp cũ, họ ch−a thấy rõ đ−ợc
trách nhiệm phải bảo toμn vốn tốt nhất bằng con đ−ờng tham gia bảo hiểm. Một số
đơn vị kinh doanh khác thì mặc dù đã nhận thức rõ đ−ợc những khó khăn, phức tạp
trong việc bảo toμn đồng vốn kinh doanh của mình sao cho an toμn nhất nh−ng họ
lại không có những hiểu biết nhất định về việc kinh doanh bảo hiểm vμ họ cảm thấy
bi quan, không tin t−ởng vμo hoạt động của các công ty bảo hiểm nên chỉ tham gia
một cách dè dặt hoặc không dám tham gia bảo hiểm.
Mặt khác, về phía công ty bảo hiểm, do bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy lμ
một nghiệp vụ mới, công việc xác định chính xác số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm,
số tiền thiệt hại về lợi nhuận gộp lμ rất khó khăn, nên trong quá trình khai thác rất
khó cho cán bộ bảo hiểm giải thích cho khách hμng hiểu vμ tin t−ởng vμo loại hình
bảo hiểm nμy. Thêm vμo đó, tuy công ty bảo hiểm Hμ Nội có một đội ngũ cán bộ
khá đông đảo nh−ng trình độ chuyên môn lại không cao so với các công ty bảo hiểm
khác. Điều nμy đã đ−ợc minh chứng rất rõ trong nhiều vụ nhân viên t− vấn sai cho
khách hμng mua nhầm loại bảo hiểm đã gây khó khăn cho công tác bồi th−ờng khi
xảy ra tổn thất, gây nghi ngờ cho khách hμng. Đối với bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh thì vấn đề còn khó khăn hơn rất nhiều vì tính trừu t−ợng thể hiện trong loại
bảo hiểm nμy cao hơn rất nhiều so với các loại bảo hiểm khác.
Một khó khăn nữa phải kể đến lμ hoạt động bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau
cháy ra đời đúng thời kỳ Chính phủ mới ban hμnh Nghị định 100/CP ngμy
18/12/1993 vμ tiếp sau đó lμ Nghị định 74/CP ngμy 14/6/1997 cho phép nhiều
doanh nghiệp thuộc các thμnh phần kinh tế kể cả doanh nghiệp n−ớc ngoμi tham gia
kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam, phá vỡ thế độc quyền của Bảo Việt. Vì vậy,
nghiệp vụ nμy từ khi mới ra đời đã phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các
8
công ty bảo hiểm trong vμ ngoμi n−ớc. Hơn nữa, hầu hết các hợp đồng bảo hiểm
gián đoạn kinh doanh mμ Bảo Việt Hμ Nội kí đ−ợc từ tr−ớc tới nay đều khai thác
đ−ợc từ đối tác liên quan đến n−ớc ngoμi lμ chủ yếu. Các công ty bảo hiểm n−ớc
ngoμi hoạt động tại Việt Nam đã vμ đang giμnh giật số khách hμng nμy về phía họ
bằng lợi thế về ngôn ngữ, bề dμy kinh nghiệm cũng nh− khả năng tμi chính khổng lồ
của các công ty bảo hiểm đó. Điều đó đặt ra thách thức lớn cho Bảo Việt Hμ Nội cần
phải đổi mới t− duy, cung cách phục vụ khách hμng tốt hơn thì mới có khả năng
cạnh tranh trong việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm đầy tiềm năng nh− nghiệp vụ
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy.
2.3. Thực trạng tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh tại Bảo Việt Hμ Nội
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, công ty Bảo Việt Hμ Nội triển khai hoạt động
của mình trên tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm theo các khâu truyền thống nh− sau:
Khâu khai thác
Khâu đề phòng vμ hạn chế tổn thất
Khâu giám định vμ bồi th−ờng
Khâu đánh giá kết quả vμ hiệu quả hoạt động kinh doanh
Cả bốn khâu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau vμ bổ sung cho nhau, chỉ cần một
khâu nμo đó hoạt động kém hiệu quả sẽ lμm ảnh h−ởng trực tiếp đến cả quá trình
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Chính vì vậy, để có thể tìm ra biện pháp nhằm nâng
cao hoạt động kinh doanh của một nghiệp vụ nμo đó, nhất thiết chúng ta phải phân
tích từng khâu hoạt động của nghiệp vụ đó. Trong phần nμy, thực trạng triển khai
từng khâu của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hμ Nội sẽ đ−ợc xem xét
một cách cụ thể.
2.3.1. Công tác khai thác bảo hiểm
Trên thực tế, nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ−ợc coi lμ một nghiệp vụ
bảo hiểm mới tại Bảo Việt Hμ Nội. Loại hình nghiệp vụ nμy từ ngμy triển khai cho
tới nay tại Bảo Việt Hμ Nội hầu nh− chỉ có các doanh nghiệp liên doanh, doanh
9
nghiệp 100% vốn n−ớc ngoμi, doanh nghiệp lớn chuyên kinh doanh khách sạn tham
gia. Còn đại đa số các cơ quan, doanh nghiệp chỉ tham gia bảo hiểm cháy vμ dừng
lại ở đó. Vì thế mμ số đơn bảo hiểm đã cấp vμ số phí bảo hiểm thu đ−ợc của nghiệp
vụ bảo hiểm nμy so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác còn rất khiêm tốn. Chúng ta có
thể thấy rõ thực trạng đó qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau
cháy tại Bảo Việt Hμ Nội thời gian 1998-2001
Đơn vị : triệu đồng
Số tiền bảo hiểm Doanh thu phí
Doanh thu phí từ hợp
đồng kí với doanh
nghiệp trong n−ớc
Tăng giảm so
với năm tr−ớc
Tăng giảm so
với năm tr−ớc
Tăng giảm so
với năm tr−ớc
Năm
Số
đơn
BH
cấp Số tiền
Số tuyệt
đối
Tỉ lệ
%
Số
tiền
Số
tuyệt
đối
Tỉ lệ
%
Số
tiền
Số
tuyệt
đối
Tỉ lệ
%
1998 30 266.000 _ _ 399 _ _ _ _ _
1999 42 336.700 70.700 26,6 505 106 26,6 24 _ _
2000 51 433.300 96.600 28,7 650 145 28,7 38 14 58,3
2001 76 597.000 163.700 37,8 895 245 37,8 23 -15 -39,0
Tổng 199 1.633.000 _ _ 2.449 _ _ 85 _ _
Nguồn: Phòng bảo hiểm cháy vμ rủi ro hỗn hợp - Bảo Việt Hμ Nội
Qua bảng trên, ta thấy số hợp đồng kí kết cũng nh− doanh thu phí từ nghiệp vụ nμy
quả lμ quá khiêm tốn. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng kết quả đó cũng đ−a ra
một dấu hiệu khả quan cho thấy đây lμ một nghiệp vụ tiềm năng phát triển trên thị
tr−ờng Việt Nam. Nếu nh− năm 1998, Bảo Việt Hμ Nội mới chỉ nhận bảo hiểm cho
30 đơn vị thì đến năm 2001 số đơn vị tham gia bảo hiểm đã tăng lên hơn gấp đôi so
với con số đó, lên tới 76 đơn vị. Bên cạnh đó, số phí thu đ−ợc cũng tăng từ 399 triệu
năm 1998 lên 895 triệu năm 2001 vμ số tiền bảo hiểm tăng từ 266 tỷ đồng năm 1998
đến năm 2001 lμ 597 tỷ đồng. Nguyên nhân của sự tăng nμy lμ do số l−ợng các nhμ
10
đầu t− vốn vμo Việt Nam ngμy cμng tăng, các nhμ đầu t− đã quá quen với tập quán
tham gia bảo hiểm nên khi vμo Việt Nam tiến hμnh hoạt động kinh doanh họ rất
mong muốn đ−ợc bảo hiểm cho rủi ro gián đoạn kinh doanh khi chẳng may tổn thất
xảy ra, do đó trong khi tham gia bảo hiểm cháy họ đã yêu cầu Bảo Việt Hμ Nội bán
kèm cho họ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy. Cũng phải nói rằng con số
tăng lên đó phụ thuộc chủ yếu vμo nguyên nhân từ phía bên ngoμi, còn thực tế Bảo
Việt Hμ Nội cũng không hề chú ý đến công tác khai thác nghiệp vụ nμy lắm. Chính
vì vậy, Bảo Việt Hμ Nội đã để ngỏ hoμn toμn thị tr−ờng các doanh nghiệp trong
n−ớc. Sau khoảng chục năm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau
cháy, số l−ợng hợp đồng khai thác đ−ợc từ các doanh nghiệp trong n−ớc quá − lμ ít
ỏi. Năm 2000 có thể coi lμ năm đỉnh điểm về doanh thu phí từ các hợp đồng kí với
các doanh nghiệp trong n−ớc, nh−ng con số đó chỉ dừng ở 38 triệu đồng, một con số
không có ý nghĩa gì đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại một công ty bảo
hiểm lớn nh− Bảo Việt Hμ Nội.
Vậy tại sao tại các n−ớc phát triển, ng−ời dân lại có thói quen mua bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh vμ doanh thu của hoạt động nμy lại chiếm tỉ lệ cao trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ n−ớc ngoμi? Đơn cử nh−
"tại công ty bảo hiểm Berkshire Hathaway (Mỹ), tỉ trọng của bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh chiếm tới hơn 9% trong số các nghiệp vụ bảo hiểm triển khai" [5, 65],
t−ơng đ−ơng với tỉ trọng của những nghiệp vụ bảo hiểm có doanh thu lớn nhất tại
Bảo Việt Hμ Nội hiện nay nh− bảo hiểm xây dựng vμ lắp đặt, bảo hiểm hoả hoạn. Sở
dĩ một nghiệp vụ bảo hiểm rất đ−ợc coi trọng vμ có doanh thu cao ở các quốc gia
phát triển nh− nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy lại gặp khó khăn
tại thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam nh− vậy lμ do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả
nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan.
Về phía nguyên nhân khách quan thì chúng ta dễ dμng nhận thấy rằng bảo hiểm nói
chung lμ một ngμnh rất mới tại Việt Nam so với những ngμnh tμi chính khác. Ng−ời
dân Việt Nam hầu hết đều ch−a hiểu về bảo hiểm vμ ch−a nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc tham gia bảo hiểm, vì vậy việc khai thác bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh lại cμng khó khăn hơn do đặc điểm của nó lμ phụ thuộc vμo loại bảo hiểm
11
khác, cụ thể ở đây lμ bảo hiểm hoả hoạn. Thêm vμo đó, tμi liệu h−ớng dẫn tham
khảo về hoạt động bảo hiểm nμy hầu nh− không có tại Việt Nam, nếu có thì may ra
lμ những tμi liệu n−ớc ngoμi ch−a đ−ợc dịch ra, vì vậy ngay cả những cán bộ bảo
hiểm lâu năm trong ngμnh bảo hiểm n−ớc nhμ cũng cảm thấy lúng túng khi phải tiếp
xúc với nghiệp vụ nμy. Vì vậy, việc triển khai nghiệp vụ nμy tại Bảo Việt Hμ Nội
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống khác,
do đó chắc chắn không thể tránh đ−ợc những khó khăn nhất định trong quá trình
thực hiện hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả vì bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh mang những đặc điểm riêng mμ các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống không
hề có.
Về phía nguyên nhân chủ quan, tr−ớc hết phải kể đến nguyên nhân về trình độ hạn
chế của nhiều cán bộ công nhân viên trong ngμnh bảo hiểm, đặc biệt lμ cán bộ khai
thác hầu hết đều không đ−ợc qua đμo tạo một cách có bμi bản về bảo hiểm vμ lμm
việc dựa trên kinh nghiệm lμ chính, đã dẫn đến tình trạng giải thích sai các điều
khoản bảo hiểm cho khách hμng. Điều đó tất yếu gây ra những khó khăn không thể
l−ờng tr−ớc trong việc thực hiện bất cứ một khâu tiếp theo nμo của hoạt động bảo
hiểm khi chẳng may tổn thất xảy ra, dẫn đến việc lμm mất lòng tin của khách hμng
đối với công ty bảo hiểm, tạo cảm giác "bị lừa" đối với ng−ời tham gia bảo hiểm.
Nh− vậy, chính những ng−ời cán bộ bảo hiểm đã lμ những ng−ời tạo ra ấn t−ợng đầu
tiên cho những con ng−ời còn ch−a hiểu biết gì về bảo hiểm rằng ng−ời bảo hiểm lμ
"kẻ lừa đảo". Hơn nữa, nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nói chung vμ
nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy nói riêng lμ nghiệp vụ mang tính
trừu t−ợng cao, khó triển khai vì mắc phải nhiều khó khăn trong công tác tính số tiền
bảo hiểm, số tiền bồi th−ờng,... Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm nμy không đ−ợc
coi ngang hμng với nghiệp vụ bảo hiểm tμi sản, nên ch−a có sự tuyên truyền hay
quảng cáo gì hết, nhân viên bảo hiểm cũng không chủ động tiếp cận khách hμng để
giới thiệu sản phẩm,... Nói cách khác, hầu nh− khâu khai thác của nghiệp vụ bảo
hiểm nμy không hề hoạt động. Vì thế lμm cho bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau
cháy trở nên quá xa lạ đối với các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Phần lớn
các doanh nghiệp ch−a có hiểu biết gì về loại hình nghiệp vụ nμy, do vậy họ không
12
tham gia. Đa số các đơn cấp đ−ợc lμ do các doanh nghiệp có yếu tố n−ớc ngoμi,
những doanh nghiệp nμy đã có thói quen sử dụng dịch vụ bảo hiểm nμy tại n−ớc họ,
tự yêu cầu mua thêm bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau khi đã mua bảo hiểm cháy.
Tuy vậy, dù vấp phải những khó khăn nh− vừa đề cập, qua số liệu trên chúng ta cũng
không thể phủ nhận đ−ợc rằng qua các năm triển khai, bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh cũng có sự tăng tr−ởng về số đơn vị tham gia vμ doanh thu phí. Điều đó thể
hiện rằng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đang dần thu hút đ−ợc nhiều khách hμng
hơn. Đó mới lμ những con số b−ớc đầu vμ chắc chắn đây lμ một nghiệp vụ giμu tiềm
năng cho công ty khai thác trong t−ơng lai. Hơn thế nữa, vì nghiệp vụ bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh sau cháy còn ch−a đ−ợc chú trọng tại thị tr−ờng bảo hiểm Việt
Nam, nhiều công ty bảo hiểm trong n−ớc không chú ý đến loại bảo hiểm nμy nên
Bảo Việt Hμ Nội cũng có đ−ợc thuận lợi về yếu tố cạnh tranh khi triển khai nghiệp
vụ. Thêm vμo đó, nh− đã đề cập ở trên, hầu hết các hợp đồng kí đ−ợc lμ do khách
hμng tự tìm đến, yêu cầu bảo hiểm hoặc thông qua môi giới, điều đó chứng tỏ Bảo
Việt Hμ Nội lμ công ty có uy tín lớn trên thị tr−ờng bảo hiểm hiện nay, đồng thời
cũng có những chính sách hợp lý đối với các tổ chức trung gian.
2.3.2. Công tác đề phòng vμ hạn chế tổn thất
Mục đích của bảo hiểm không chỉ dừng lại ở việc bồi th−ờng, ổn định tμi chính cho
ng−ời tham gia bảo hiểm mμ còn nhằm hạn chế các thiệt hại cũng nh− hậu quả của
chúng. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất không những giúp cho công ty bảo hiểm
tránh khỏi những vụ bồi th−ờng cho các tổn thất gây ra bởi những rủi ro có thể hạn
chế đ−ợc xác suất xảy ra mμ còn lμ một ph−ơng cách hữu hiệu để ng−ời dân biết đến
bảo hiểm.
Tại Bảo Việt Hμ Nội, trên cơ sở số phí thu đ−ợc hμng năm, công ty tiến hμnh trích
mức chi đề phòng hạn chế tổn thất. Khoản chi nμy sẽ đ−ợc chi vμo các mục đích nh−
tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí, hội nghị khách hμng,... Do bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh sau cháy chỉ đ−ợc coi lμ nghiệp vụ mở rộng phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm
cháy, tổn thất chỉ xảy ra khi có rủi ro cháy xảy ra, vì vậy số chi cho công tác đề
phòng vμ hạn chế tổn thất đ−ợc tính bổ sung cho số chi đề phòng hạn chế tổn thất
13
của nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Tuy nhiên, số chi nμy vẫn đ−ợc bóc tách ra vμo cuối
mỗi kỳ nhằm phục vụ cho công tác đánh giá kết quả kinh doanh của từng nghiệp vụ.
Cụ thể nghiệp vụ nμy đã đóng góp vμo công tác chi đề phòng, hạn chế tổn thất nh−
sau:
Bảng 3:
Tình hình chi đề phòng, hạn chế tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hμ Nội thời kỳ 1998 - 2001.
Chi tuyên truyền Chi hỗ trợ kinh phí Chi hội nghị Năm Tổng
chi
(tr.đ)
Tỉ lệ %
so với
phí thu
Mức chi
(tr.đ)
Tỷ lệ %/
Tổng chi
Mức chi
(tr.đ)
Tỷ lệ %/
Tổng chi
Mức chi
(tr.đ)
Tỷ lệ %/
Tổng chi
1998 19,95 5,0 5,985 30,0 11,970 60,0 1,995 10,0
1999 21,21 4,2 6,363 30,0 12,726 60,0 2,121 10,0
2000 29,25 4,5 8,483 29,0 16,907 57,8 3,860 13,2
2001 35,80 4,0 10,350 28,9 20,725 57,9 4,725 13,2
Nguồn: Phòng bảo hiểm cháy vμ rủi ro hỗn hợp - Bảo Việt Hμ Nội
Nh− vậy, hμng năm Bảo Việt Hμ Nội đã chi ra một khoản tiền nhất định cho công
tác đề phòng vμ hạn chế tổn thất. Trong các khoản chi đề phòng hạn chế tổn thất thì
khoản chi hỗ trợ kinh phí lμ khoản chi lớn nhất, chiếm khoảng 60% trong tổng chi.
Khoản chi nμy gồm chi mua các ph−ơng tiện cần thiết tối thiểu nh− bình chữa cháy,
còi báo động vμ chi cho công tác luyện tập của đội chữa cháy bán chuyên nghiệp
của cơ quan vμ doanh nghiệp, chi thiết lập các biển báo cấm lửa,... Điều đó cho thấy
công ty đã rất quan tâm đến việc phối hợp cùng các doanh nghiệp trong công tác
phòng cháy chữa cháy, không những h−ớng dẫn cho họ cách phòng cháy, chỉ cho họ
những nơi có độ rủi ro cao mμ công ty còn hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp để
công tác phòng cháy đ−ợc tiến hμnh tốt hơn nhằm hạn chế tới mức tối thiểu các rủi
ro có thể xảy ra ảnh h−ởng tới công việc kinh doanh.
Một khoản chi khác cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi đề phòng hạn chế
tổn thất lμ chi tuyên truyền, quảng cáo. Việc chi tuyên truyền đề phòng, hạn chế tổn
14
thất cho bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy trong từng kỳ đ−ợc tính bằng cách
tách chi phí tuyên truyền theo tỉ lệ chi tuyên truyền cho bảo hiểm cháy vμ gián đoạn
kinh doanh sau cháy. Sở dĩ có cách tính nh− vậy vì khi tuyên truyền, quảng cáo, Bảo
Việt không bao giờ tách riêng việc tuyên truyền, quảng cáo cho bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh sau cháy ra khỏi bảo hiểm cháy do thực chất thì hai nghiệp vụ bảo hiểm
nμy có cùng rủi ro đ−ợc bảo hiểm. Trong thời gian khoảng hai năm trở lại đây,
chúng ta cũng nhận thấy rằng thông qua các ph−ơng tiện thông tin đại chúng, Bảo
Việt Hμ Nội nói riêng vμ Tổng công ty bảo hiểm nói chung đã có nhiều ch−ơng trình
đề cập tới những tổn thất mang tính hậu quả có thể phát sinh trong cuộc sống th−ờng
ngμy nếu con ng−ời không biết tự bảo vệ lấy chính mình bằng những hμnh động cụ
thể nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra. Ngoμi ra, hμng năm công ty vẫn cùng các
công ty bảo hiểm khác nh− Vinare, Muniche,... hoặc cùng các công ty bảo hiểm
trong Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam đồng tổ chức các hội nghị, thông qua đó
tiến hμnh tìm hiểu, phân tích, đánh giá vμ rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn để đề ra
các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất có hiệu quả nhất.
Tóm lại, rõ rμng công ty có chú trọng tới công tác đề phòng vμ hạn chế tổn thất đối
với nghiệp vụ bảo hiểm cháy cũng nh− bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy.
Theo tỷ lệ chi đề phòng, hạn chế tổn thất tối đa tính trên phí bảo hiểm giữ lại của
từng nghiệp vụ bảo hiểm ban hμnh kèm theo thông t− số 71/2001/TT-BTC ngμy
28/8/2001 của Bộ Tμi chính qui định tỉ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất của bảo
hiểm gián đoạn kinh doanh lμ 5% trên tổng phí bảo hiểm giữ lại của nghiệp vụ nμy.
Trên thực tế thì số chi đề phòng, hạn chế tổn thất cho nghiệp vụ nμy tại Bảo Việt Hμ
Nội qua các năm chủ yếu thấp hơn 5%. Nh− vậy, Bảo Việt Hμ Nội đã giảm đ−ợc chi
phí trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất. Tuy nhiên, để có thể đánh giá đ−ợc
kết quả của công tác nμy, chúng ta phải xem xem công tác đề phòng, hạn chế tổn
thất có mang lại kết quả lμ lμm giảm tình hình xảy ra rủi ro hay không, cụ thể lμ
thông qua số liệu về các vụ bồi th−ờng tại Bảo Việt Hμ Nội.
2.3.3. Công tác giám định vμ bồi th−ờng
Mục đích của hoạt động bảo hiểm lμ bồi th−ờng nhanh chóng, chính xác, kịp thời vμ
công bằng cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm khi không may họ gặp phải rủi ro. Công tác bồi
15
th−ờng đ−ợc thực hiện hiệu quả chính lμ một biện pháp tốt nhất để tạo ra sự tín
nhiệm cũng nh− niềm tin của khách hμng đối với công ty bảo hiểm. Khi công tác
nμy đ−ợc chú trọng thực hiện tất sẽ gây ra tiếng vang lớn, uy tín của công ty sẽ đ−ợc
nâng cao vμ khi đó khách hμng sẽ trở thμnh ng−ời quảng cáo có hiệu quả nhất cho
công ty. Để tiến hμnh công tác bồi th−ờng đủ, chính xác, công ty bảo hiểm phải dựa
chủ yếu vμo kết quả thu đ−ợc từ công tác giám định tổn thất. Chính vì vậy, đối với
Bảo Việt Hμ Nội, công tác giám định vμ bồi th−ờng đ−ợc đánh giá lμ một dịch vụ
sau bán hμng hết sức quan trọng.
Trong thời gian qua, trên địa bμn Hμ Nội cũng đã xảy ra nhiều vụ cháy vμ gây thiệt
hại không nhỏ cho các tổ chức, cá nhân liên quan vμ hậu quả lμ dẫn đến nhiều thiệt
hại ảnh h−ởng tới quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp bị cháy. chúng ta có
thể đơn cử một số vụ sau:
- Vụ cháy ở công ty liên doanh sản xuất xμ phòng Lever Haso với thiệt hại
khoảng1,5 tỷ đồng (năm 1998)
- Vụ cháy ở Công ty TNHH Transfield Việt nam với thiệt hại hơn 2 tỷ đồng
(năm 1999)
- Vụ cháy ở Công ty may Hải Sơn với thiệt hại lμ 7,5 tỷ đồng (năm 2000)
- Vụ cháy ở Công ty Muraya Việt Nam với thiệt hại lμ 6,25 tỷ đồng (năm
2000)
- Vụ cháy ở Công ty TNHH Thịnh Khang với trị giá 6,2 tỷ đồng (năm 2000)
Tuy nhiên, các vụ cháy xảy ra hầu hết đều ở các đơn vị kinh doanh có chăng thì mới
tham gia bảo hiểm cháy, vμ ch−a tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Công tác
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hμ Nội mới trải
nghiệm qua tổn thất gây ra bởi một số vụ cháy −ớc tính thiệt hại khoảng vμi trăm
triệu đồng/vụ, nh−ng không vì thế mμ công tác giám định không gặp phải khó khăn.
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh có đặc điểm riêng lμ sau khi tổn thất xảy ra ng−ời ta
ch−a thể xác định đ−ợc ngay thiệt hại thực tế mμ phải chờ một thời gian nhất định
(giai đoạn bồi th−ờng) ng−ời bảo hiểm mới có thể tính đ−ợc thiệt hại thuộc trách
nhiệm bồi th−ờng. Do đó, việc hoμn tất hồ sơ giám định nhiều khi kéo dμi hμng năm
16
gây không ít trở ngại cho cán bộ Bảo Việt Hμ Nội. Tuy nhiên, khó khăn đó lμ khó
khăn mang tính khách quan do đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh. Thực tế, không thể phủ nhận rằng cán bộ Bảo Việt Hμ Nội đã có nhiều cố
gắng trong việc hoμn thμnh các biên bản giám định khách quan, vô t−, trung thực
nhằm chi trả bồi th−ờng đúng cho khách hμng.
Để phân tích tình hình bồi th−ờng tại Bảo Việt Hμ Nội đối với nghiệp vụ bảo hiểm
gián đoạn kinh doanh sau cháy, chúng ta hãy cùng xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 4: Thực tế bồi th−ờng của nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau
cháy tại Bảo Việt Hμ Nội giai đoạn 1998 -2001.
Đơn vị: triệu đồng
Năm Số vụ bồi
th−ờng (vụ)
Số tiền bồi
th−ờng
Số tiền bồi th−ờng
bình quân/ vụ
Doanh thu
phí bảo hiểm
Tỉ lệ bồi
th−ờng (%)
(1) (2) (3) (4) = (3) : (2) (5) (6) = (3) : (5)
1998 _ _ _ 399 _
1999 1 10,20 10,20 505 2,0
2000 2 425,00 212,50 650 68,5
2001 2 76,44 38,22 895 8,5
Nguồn: Phòng bảo hiểm cháy vμ rủi ro hỗn hợp - Bảo Việt Hμ Nội
Qua bảng trên, rõ rμng số vụ bồi th−ờng của nghiệp vụ nμy còn quá ít để có thể đ−a
ra một kết luận chính xác. Tr−ớc năm 1999, thực tế Bảo Việt Hμ Nội ch−a hề bồi
th−ờng cho bất cứ vụ tổn thất nμo. Vμ cho tới năm 1999 thì Bảo Việt Hμ Nội cũng
mới chỉ bồi th−ờng cho 1 vụ với số tiền bồi th−ờng lμ 10,2 triệu đồng, với tỉ lệ bồi
th−ờng 2%, một tỉ lệ quá nhỏ so với tỉ lệ bồi th−ờng trung bình của các nghiệp vụ
bảo hiểm. Việc không phải bồi th−ờng cho một vụ nμo trong những năm tr−ớc vμ bồi
th−ờng quá ít trong năm 1999 tuy có −u điểm lμ không phát sinh trách nhiệm bồi
th−ờng của Bảo Việt Hμ Nội, tăng lợi nhuận cho công ty nh−ng cũng gây cho Bảo
Việt Hμ Nội khó khăn trong việc nâng cao uy tín đối với khách hμng, khách hμng
17
ch−a thực sự nhìn thấy tác dụng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Thêm vμo đó,
cán bộ Bảo Việt Hμ Nội cũng không có cơ hội tích luỹ kiến thức thực tế để hoμn
thiện công tác triển khai nghiệp vụ. Trong ba năm trở lại đây, Bảo Việt đã phải đối
mặt với một số vụ bồi th−ờng, trong đó có 2 vụ bồi th−ờng lớn vμo năm 2000. Tuy
nhiên, do khả năng tμi chính lớn mạnh của Bảo Việt Hμ Nội cùng với việc phối kết
hợp sức mạnh của nhiều nghiệp vụ lại với nhau nên việc bồi th−ờng nói chung
không có gì khó khăn về tμi chính. Hơn nữa, các cán bộ bảo hiểm đã vμ đang cố
gắng hết sức mình để đạt đ−ợc mục tiêu bồi th−ờng thoả đáng cho khách hμng, tạo
sự an tâm cho khách hμng khi tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hμ Nội. Cụ thể, đối
với nghiệp vụ nμy, Bảo Việt Hμ Nội đã bồi th−ờng thμnh công cho một số vụ lớn vμ
phức tạp nh− bồi th−ờng cho B-Broun (năm 2000), Melia hotel (năm 2001).
Bên cạnh những kết quả đã đạt đ−ợc, không thể phủ nhận một thực tế rằng Bảo Việt
Hμ Nội cũng đã vấp phải những v−ớng mắc trong công tác bồi th−ờng. Ví dụ nh− với
vụ bồi th−ờng cho Hμ Nội Club năm 2001, việc Bảo Việt Hμ Nội chỉ chấp nhận bồi
th−ờng phần mất lợi nhuận do gián đoạn kinh doanh vμ phần chi phí gia tăng hợp lý
sau khi đã trừ đi mức khấu trừ hai ngμy, vμ không chấp nhận bồi th−ờng phần chi
phí lμm ngoμi giờ của nhân viên trong công ty nhằm mục đích rút ngắn thời gian
gián đoạn kinh doanh đã gây ra bất đồng lớn giữa khách hμng vμ công ty bảo hiểm.
Về phần khách hμng, họ nghĩ rằng họ hoμn toμn có quyền đòi công ty bảo hiểm bồi
th−ờng cho chi phí họ bỏ ra để đ−a công ty trở về hoạt động kinh doanh bình th−ờng
nh− tr−ớc khi tổn thất xảy ra. Về phía công ty thì nhân viên không giải thích cho
khách hμng lý do vì sao lại từ chối bồi th−ờng, do đó đã gây mối nghi ngờ cho khách
hμng. Xét cho cùng thì nguyên do chính của thực trạng nμy lμ do tính phức tạp trong
quá trình tính số tiền bồi th−ờng. Trong khi tất cả các vụ bồi th−ờng đều cho các đối
tác n−ớc ngoμi, những ng−ời đã quá quen thuộc vμ có kiến thức sâu về loại hình bảo
hiểm nμy, thì những ng−ời cán bộ bảo hiểm lại cảm thấy bị động khi tiếp xúc với
loại hình bảo hiểm mμ chính họ đang triển khai. Điều đáng nói lμ số cán bộ bảo
hiểm biết lợi nhuận gộp lμ gì, tỉ lệ lợi nhuận gộp lμ gì hay số tiền bồi th−ờng trong
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ−ợc tính trên cơ sở nμo tại Bảo Việt Hμ Nội không
nhiều, vì vậy khi gặp tr−ờng hợp phải bồi th−ờng, tất cả trông chờ vμo số ít ng−ời am
18
19
hiểu nghiệp vụ lμm cho công tác bồi th−ờng bị chậm lại, tạo sự bực tức cho khách
hμng. Hơn nữa, khi tiếp xúc với khách hμng lμ đối tác n−ớc ngoμi, hầu hết cán bộ
của Bảo Việt Hμ Nội không đủ trình độ ngoại ngữ để giải thích với khách hμng, mμ
những ng−ời phiên dịch thì không đủ kiến thức về bảo hiểm để truyền đạt lại những
gì cần truyền đạt, do vậy dẫn đến việc khách hμng hiểu nhầm vμ mất lòng tin vμo
Bảo Việt Hμ Nội.
2.3.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Nh− chúng ta biết, kết quả kinh doanh đ−ợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng các
khoản thu vμ tổng các khoản chi. Đối với một doanh nghiệp bảo hiểm, muốn nâng
cao hiệu quả kinh doanh thì cùng với việc phải tăng c−ờng tổng thu còn phải chú ý
đến các khoản chi sao cho việc chi phải hết sức tiết kiệm, chi đúng mục đích vμ theo
đúng chế độ qui định của Bộ Tμi Chính. Trong hoạt động bảo hiểm tại Bảo Việt Hμ
Nội hiện nay, khoản thu chủ yếu vẫn lμ thu từ phí bảo hiểm, hoạt động đầu t− còn
hạn chế nên thu từ hoạt động đầu t− hầu nh− không có. Do đó, các khoản thu có thể
thấy đ−ợc rất dễ dμng thông qua doanh thu phí, còn việc tập hợp các khoản chi có vẻ
phức tạp hơn. Bảng số liệu sau lμ một minh chứng giúp chúng ta thấy rõ hơn về thực
tế chi cho nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hμ Nội trong giai
đoạn 1998 -2001.
Bảng 5:
Tình hình chi kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Bảo Việt Hμ Nội giai đoạn
1998 - 2001.
Đơn vị : triệu đồng
Chi bồi th−ờng Chi hoa hồng
Chi đề phòng,
hạn chế tổn thất
Chi dự phòng
nghiệp vụ
Chi quản lý Chi khác
Năm
Tổng
chi
Mức
chi
Tỷ lệ
%
Mức
chi
Tỷ lệ
%
Mức
chi
Tỷ lệ
%
Mức
chi
Tỷ lệ
%
Mức
chi
Tỷ lệ
%
Mức
chi
Tỉ lệ
%
1998 155,5 _ _ 47,88 30,8 19,95 12,8 35,5 22,8 39,9 25,7 12,27 7,9
1999 207,3 10,2 4,9 60,60 29,2 21,21 10,2 50,2 24,2 50,0 24,1 15,09 7,4
2000 684,9 425,0 62,1 78,00 11,4 29,25 4,3 63,5 9,3 62,0 9,0 27,15 3,9
2001 411,0 76,4 18,6 89,50 21,8 35,80 8,7 87,9 21,4 87,8 21,3 33,60 8,2
20
Thông qua bảng trên ta có thể thấy rằng :
Trong tổng chi thì khoản chi hoa hồng ở hầu hết các năm đều chiếm tỷ trọng chủ
yếu. Riêng năm 2000, có một số vụ cháy lớn diễn ra trên địa bμn Hμ Nội dẫn tới
thiệt hại kinh doanh cho ng−ời tham gia bảo hiểm, do đó đã khiến cho số tiền bồi
th−ờng tăng lên rất cao chiếm tới 62,1%, đ−a số chi hoa hồng xuống hμng thứ hai
so với tổng các khoản chi trong năm. Chi hoa hồng chiếm tỉ trọng cao nh− vậy
chứng tỏ công ty rất quan tâm tới quyền lợi của đội ngũ cộng tác viên, đại lý,
ng−ời trực tiếp khai thác nhằm tăng số hợp đồng đ−ợc kí kết. Số chi hoa hồng tăng
đều đặn hμng năm, đồng thời nh− kết quả khai thác chúng ta đã phân tích ở trên
cho thấy số hợp đồng khai thác đ−ợc hμng năm cũng tăng lên t−ơng ứng, điều đó
cho thấy việc tăng khoản chi hoa hồng lμ hợp lý so với tốc độ tăng doanh thu. Tuy
vậy, trên thực tế triển khai nghiệp vụ nμy, rất nhiều hợp đồng trong khoảng 2 năm
gần đây kí đ−ợc lμ do các doanh nghiệp tự yêu cầu bảo hiểm, vậy số chi hoa hồng
tăng t−ơng ứng với doanh thu nh− vậy có phải lμ dấu hiệu cho thấy Bảo Việt Hμ
Nội đã chi hoa hồng cho chính ng−ời tham gia bảo hiểm? Thực tế triển khai các
nghiệp vụ bảo hiểm khác tại Bảo Việt Hμ Nội không phải lμ không có hiện t−ợng
nμy.
Về phía các khoản chi bồi th−ờng thì rõ rμng chúng ta thấy nhìn chung tỉ trọng số
chi bồi th−ờng của nghiệp vụ nμy trong tổng chi so với các nghiệp vụ khác lμ rất ít,
ví dụ nh− so với bảo hiểm cháy tỉ trọng số chi bồi th−ờng trung bình trong 5 năm
trở lại đây vμo khoảng 30%, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh có số chi trung bình
trong giai đoạn 1997-2001 lμ 17,12%. Riêng năm 2000 đ−ợc đánh giá lμ năm chi
bồi th−ờng cho nghiệp vụ nμy lớn nhất trong lịch sử triển khai nghiệp vụ tại Bảo
Việt Hμ Nội thì tỉ trọng mới chỉ đạt 62,1% (bảo hiểm cháy có tỉ trọng chi bồi
th−ờng cao nhất trong 5 năm trở lại đây lμ xấp xỉ 65%). Điều đó chứng tỏ đây lμ
một nghiệp vụ có tiềm năng mang đến lợi nhuận cao cho công ty.
Ngoμi ra, trong các khoản chi thì chi đề phòng hạn chế tổn thất tăng khá chậm qua
các năm 1998 - 1999 cho thấy công ty ch−a thực sự đầu t− lớn cho công tác nμy.
Tuy nhiên, khoản chi nμy có xu h−ớng tăng nhanh hơn kể từ năm 2000, có lẽ đó lμ
21
do vμo năm 2000 xảy ra các vụ cháy lớn gây thiệt hại cho công ty trong công tác
bồi th−ờng cả về nghiệp vụ bảo hiểm cháy vμ gián đoạn kinh doanh sau cháy đã
khiến cho công ty thấy rõ hơn sự cần thiết của công tác đề phòng hạn chế tổn thất.
Tuy vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động của cả một nghiệp vụ bảo hiểm thì không
thể tách rời việc so sánh, phân tích thu vμ chi. Do đó, cần thiết phải có một bảng so
sánh nh− sau:
Bảng 6: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy
tại Bảo Việt Hμ Nội giai đoạn 1998 - 2000.
Năm
Doanh
thu phí
(tr.đ)
Tổng chi
(tr.đ)
Lợi nhuận
(tr.đ)
Doanh thu/
chi phí
(tr.đ/tr.đ)
Lợi
nhuận/
doanh thu
(tr.đ/tr.đ)
Lợi
nhuận/
chi phí
(tr.đ/tr.đ)
(1) (2) (3) (4) = (2) - (3) (5) = (2) : (3) (6) = (4) : (2) (7) = (4) : (3)
1998 399 155,5 243,5 2,57 0,61 1,57
1999 505 207,3 297,7 2,44 0,59 1,44
2000 650 684,9 -34,9 0,95 -0,05 -0,05
2001 895 411,0 484,0 2,18 0,54 1,18
Nguồn: Phòng bảo hiểm cháy vμ rủi ro hỗn hợp - Công ty BVHN
Nh− vậy, có thể thấy hầu hết ở các năm cứ 1 đồng chi phí tạo ra hơn 2 đồng doanh
thu vμ hơn 1 đồng lợi nhuận. Năm 2000 con số nμy tụt xuống tới mức 1 đồng chi
phí tạo ra đ−ợc có 0,95 đồng doanh thu vμ mang đến mức lợi nhuận âm ( -0,05
đồng). Rõ rμng nhìn vμo kết quả trên ta thấy rằng cứ tính trung bình 1 đồng chi phí
bỏ ra mang lại doanh thu cũng nh− lợi nhuận có xu h−ớng giảm qua các năm. Điều
đó chứng tỏ tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Theo kết quả
bảng 5, số chi hoa hồng, chi quản lý, chi đề phòng, hạn chế tổn thất, chi dự trữ vμ
22
chi khác đều tăng t−ơng ứng với thu. Vậy việc tăng chi chủ yếu lμ do tăng về số chi
bồi th−ờng, nếu nh− vμo năm 1998 không có vụ tổn thất nμo liên quan tới trách
nhiệm bồi th−ờng, năm 1999 chỉ bồi th−ờng có 10,2 triệu đồng thì tới năm 2000 số
tiền bồi th−ờng lên tới 425 triệu đồng, năm 2001 lμ 76,4 triệu đồng. Mặc dầu vậy,
do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc một phần vμo nguyên lý
tích luỹ rủi ro nên sẽ có sự bất th−ờng về rủi ro xảy ra dẫn tới trách nhiệm bồi
th−ờng khác nhau giữa các năm. Do vậy, chúng ta không thể đ−a ra kết luận rằng
việc tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu chứng tỏ công ty hoạt động
không hiệu quả trong quản lý thu chi. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra lμ vì sao số chi
cho hạn chế, đề phòng tổn thất hμng năm đều tăng nh− vậy mμ tổn thất dẫn tới
trách nhiệm bồi th−ờng ngμy cμng có xu h−ớng tăng? Liệu có phải lμ chi phí chi đề
phòng, hạn chế tổn thất không hiệu quả?
Tóm lại, về mặt hiệu quả xã hội, số l−ợng khách hμng ngμy cμng đ−ợc phục vụ
nhiều hơn, uy tín của công ty ngμy cμng cao, đó lμ lợi thế rất quí để nghiệp vụ nμy
có khả năng phát triển. Về góc độ kinh tế thì doanh thu phí cũng nh− lợi nhuận thu
đ−ợc từ nghiệp vụ nμy ngμy cμng tăng, đó lμ đáng mừng cho một nghiệp vụ non trẻ
nh− nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy.
Qua phân tích cả bốn khâu nh− trên, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh lμ một nghiệp vụ đầy tiềm năng phát triển vμ có khả năng mang
lại doanh thu cũng nh− lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vấn đề nổi cộm nhất hiện
nay khi triển khai công tác nμy tại Bảo Việt Hμ Nội tập trung chủ yếu trong khâu
khai thác. Vì vậy, trong quá trình đ−ợc tiếp xúc với thực tế triển khai nghiệp vụ
nμy tại Bảo Việt Hμ nội, với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm hoμn thiện
nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại công ty, ch−ơng III của luận văn nμy
sẽ đề cập tới một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh nói chung vμ bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy nói riêng.
23
24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05_8246.pdf