Thực hành kỹ thuật đo lường

MỤC LỤC I. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO2 1.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG ANALOG.2 1.2. CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỒNG HỒ OMÊGA5 1.3. CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỒNG HỒ NẠN NĂNG DIGITANL.5 1.4. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, VẬT TƯ DÙNG THỰC TẬP.8 1.5. GIỚI THIỆU ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG ( VOM). 8 1.6. MẨU QUỐC TẾ, CÁCH ĐỌC TRỊ SỐ ĐIỆN TRỞ 4 VÒNG MÀU, 5 VÒNG MÀU11 1.7. ĐO DÒNG ĐIỆN BẰNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG13 1.8. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA LINH KIỆN THỤ ĐỘNG.14 1.8.1. Đối với điện trở:. 14 1.8.2. Đối với tụ điện:. 15 1.8.3. Đối với cuộn dây dẫn điện:. 17 1.8.4. Sử dụng thang đo điện áp:. 19 1.8.5. Sử dụng thang đo dòng điện (mA):. 20 1.9. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ OMÊGA.21 II. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG MÁY ĐO HIỆN SÓNG (oscilloscope). 22 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG.23 2.1.1 Máy hiện sóng(oscilloscope):. 23 2.1.2. Những tín hiệu âm tần những ống nói và những máy khuếch đại.33 III. TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO40

doc40 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 8148 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực hành kỹ thuật đo lường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO 2 1.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG ANALOG. 2 1.2. CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỒNG HỒ OMÊGA 5 1.3. CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỒNG HỒ NẠN NĂNG DIGITANL. 5 1.4. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, VẬT TƯ DÙNG THỰC TẬP. 8 1.5. GIỚI THIỆU ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG ( VOM) 8 1.6. MẨU QUỐC TẾ, CÁCH ĐỌC TRỊ SỐ ĐIỆN TRỞ 4 VÒNG MÀU, 5 VÒNG MÀU 11 1.7. ĐO DÒNG ĐIỆN BẰNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG 13 1.8. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA LINH KIỆN THỤ ĐỘNG. 14 1.8.1. Đối với điện trở: 14 1.8.2. Đối với tụ điện: 15 1.8.3. Đối với cuộn dây dẫn điện: 17 1.8.4. Sử dụng thang đo điện áp: 19 1.8.5. Sử dụng thang đo dòng điện (mA): 20 1.9. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ OMÊGA. 21 II. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG MÁY ĐO HIỆN SÓNG (OSCILLOSCOPE) 22 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG. 23 2.1.1 Máy hiện sóng(oscilloscope): 23 2.1.2. Những tín hiệu âm tần những ống nói và những máy khuếch đại. 33 III. TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO 40 I. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO A- Mục tiêu Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: - Đo được điện áp một chiều và điện áp xoay chiều. - Đo được dòng điện một chiều. - Đo được điện trở và thông mạch và các thông số khác. - Đảm bảo thời gian qui định, an toàn lao động. 1.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG ANALOG. a. Giới thiệu chung. *. Chức năng các bộ phận điều chỉnh của đồng hồ vạn năng Analog. ( hình 1.3). 1). Kim chỉ thị: chỉ thị giá trị của phép đo trên vạch chia. 2). Thang chia độ ( hình1.4): Thang chia độ bao gồm: - (A) Là vạch chia thang đo điện trở Ω : Dùng để thể hiện giá trị điểm kim dừng khi sử dụng thang đo điện trở. Thang đo điện trở được đặt trên cùng là do phạm vi đo lớn hơn so với các đại lượng khác, để dẽ đọc hơn. - (B) Là vạch sáng: Dùng làm giải phân cách. - (C và D) Là vạch chia thang đo điện áp một chiều (VDC), và điện áp xoay chiều (VAC): Vạch chia 250V; 50V; 10V: Dùng để thể hiện giá trị điểm kim dừng khi sử dụng đo điện áp một chiều DC, điện áp xoay chiều AC tương ứng. - (D) Là vạch chia thang đo điện áp xoay chiều mức thấp (dưới 10V): Trong trưêng hợp đo điện áp xoay chiều thấp không đọc giá trị trong thang đo một chiều. Bởi vì thang đo điện áp xoay chiều trở thành phi tuyến sẽ được thực hiên bởi các bộ chỉnh lưu dùng (Diode Gecmani). Hầu hết các đồng hồ độ nhạy cao có phạm vi đo AC lớn nhất là 2,5V có độ nhạy kém hơn so với mức đo 0.12V DC. Do đặc tính chỉnh lưu của Diode Ge, dòng phân cực thuận IF không tồn tại nếu điện áp thuận đặt vào 0,2V còn đối Diode Si là 0,5V. - (E) Là vạch chia thang đo hệ số khuếch đại 1 chiều hfe. +/ Chọn thang đo x10 +/ Hiệu chỉnh kim đồng hồ về vị trí 0V. +/ Cắm trực tiếp các chân của transistor vào các khe đo hfe +/ Giá trị của hfe được đọc ở trên đồng hồ. Giá trị này chính là tỷ số , là hệ số khuếch đại 1 chiều của transistor. - (F) Là vạch chia thang đo kiểm tra dòng điện rò Iceo(leakage current): */ Kiểm tra transistor: +/ Chọn dải đo x10 (15mA) đối với loại transistor có kích thước nhỏ (small size transistor), hoặc x1 (150mA) đối với transistor có kích thước lớn (big size transistor). +/ Hiệu chỉnh kim đồng hồ về vị trí 0Ω. Kết nối để kiểm transistor: Đối với transistor loại NPN, cực “N” của điểm kiểm tra được kết nối với cực “C” của transistor, và cực “P” được kết nối với cực “E” của transistor. Đối với transistor loại PNP thì thực hiện ngược lại. +/ Nếu các điểm rơi nằm trong vùng màu đỏ của thang đo Iceo, thì transistor đó là tốt. Ngược lại khi chuyển lên vùng gần với the, thì transistor này chắc chắn bị lỗi. */Kiểm tra Diod: +/ Lựa chọn thang đo x1K đối với dòng qua đi ốt từ 0÷150µA; chọn thang x100 đối với dòng 0÷1,5mA; chọn thang x10 đối với dòng 0÷15mA; chọn thang x1 đối với dòng 0÷150mA; +/ Kết nối để kiểm tra Diod: Nếu kiểm tra dòng thuận, kết nối cực “N” của mạch kiểm tra với cực (+) của điốt, cực“P” của mạch kiểm tra với cực (-) của đi ốt. Còn nếu kiểm tra dòng ngược thì làm ngược lại. +/ Giá trị của dòng điện thuận và ngược được đọc ở thang LI. +/ Độ tuyến tính của điện áp thuận của đi ốt được đọc ở thang LV trong khi kiểm tra dòng thuận hoặc dòng ngược. - (G) Là vạch chia thang đo kiểm tra dB: Dùng để đo đầu ra tần số thấp hoặc tần số nghe được đối với mạch AC. Thang đo này sử dụng để đọc độ tăng ích và độ suy giảm bởi tỷ số giữa đầu vào bà đầu ra mạch khuếch đại và truyền đạt tín hiệu theo giá trị dB. Giá trị chuẩn 0 dB được xác định tương ứng với công suất 1mW được tiêu thụ trong mạch điện với trở kháng tải là 600Ω. Khi công suất thiêu thụ ở trở kháng tải 600Ω là 1mW (0dB) thì điện áp tạo ra trên tải là: W = V2/R → V = 0,775 v Vậy 0 dB được chuyển đổi thành 0,775 v của diện áp AC Kiểm tra dB Dùng để đo trên dải 10V, thang đo dB có dải (-10dB ÷ +22dB) là các giá trị đọc trực tiếp, nhưng khi chúng ta đo trên dải 50V thì lấy giá trị đọc được ở trên đồng hồ đem cộng với với 14dB, tương tự đo ở dải 250V thì cộng với 28dB, đo ở 1000V cộng với 40dB. Do đó mà giá trị cực đại có thể đo được là 22 + 40 = 62dB, khi chúng ta đo ở dải 1000V. 3). Bộ điều chỉnh kim chỉ thị: Dùng để điều chỉnh kim về 0 khi đo điện áp và dòng điện. 4). Chiết áp: dùng để điều chỉnh kim về 0 khi thay đổi các thang đo Ω 5). Chuyển mạch: Dùng để thay đổi chế độ làm việc của đồng hồ. 6). Các thang đo: Thể hiện các chế độ làm việc của đồng hồ, bao gồm có các thang đo: - Thang đo Ôm (Ω) : Dùng để đo giá trị điên trở và thông mạch, có đơn vị kèm theo. Trong thang đo Ôm(Ω) chia làm các thang đo: x1Ω; x10Ω; x100Ω; x1kΩ; x10kΩ -Thang đo điện áp xoay chiều (VAC): Dùng để đo điện áp xoay chiều, có đơn vị kèm theo. Trong thang đo điện áp xoay chiều (VAC) Có thang đo: x10v; x50v; x250v; x1000v. -Thang đo điện áp xoay chiều (VDC): Dùng để đo điện áp một chiều, có đơn vị kèm theo. Trong thang đo điện áp xoay chiều (VAC) Có thang đo: x10v; x50v; x250v; x1000v. -Thang đo dòng điện chiều (mA): Dùng để đo dòng điện một chiều, có đơn vị kèm theo. Trong thang đo dòng điện một chiều (VAC) Có thang đo: x10v; x50v; x250v; x1000v. 7 và 8). Đầu vào và dây đo của đồng hồ: Dùng để dẫn tín hiệu cần đo vào đồng hồ thông qua hai dây đo được cắm vào hai đầu vào của đồng hồ (dây đen là âm của đồng hồ được nối vào cực dương của pin trong đồng hồ, còn dây đỏ là dương của đồng hồ được nối vào cực âm của pin trong đồng hồ). 9). Đầu ra của dây đo tín hiệu âm tần: Được nối tiếp với tụ điện dùng để đo tí hiệu âm tần. 1.2. CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỒNG HỒ OMÊGA Đồng hồ OMêga dùng để đo giá trị điện trở, tụ điện, điện cảm và điod 1). Màn hình: Dùng để hiện giá trị của phép đo. 2). Nút nhấn MAX-HOLD: Khi thấy kết qủa hiển thị và nháy thì nhấn nút này kết quả đó sữ đứng yên. 3). Nút nhấn DATA-HOLD: Mức thang dùng hiển thị 4). Các thang đo: Là các chế độ đo (R, L, C) - Thang đo R: Có các thang đo từ 20Ω ÷ 20MΩ - Thang đo Diod: Dùng kiểm tra các loại diod chỉnh lưu, diod phát quang, diod ổn áp (<6,8v). - Thang đo C: -Thang đo L: - Hai đầu cắm que đo dùng để đo Ω và Diod. - Hai đầu cắm que đo dùng để đo Ω và Diod. 5). chuyển mạch: Dùng để điêu chỉnh chế độ đo của đồng hồ. 6). Các chân cắm chân linh kiện: Để kiểm tra linh kiện rêi thay cho dây đo. 7). Nút nhấn dừng hiển thị: để quan sát chính xác kết quả đo. 8). Hai dây đo: Để dẫn tín hiệu đo đực vào đòng hồ đo. 1.3. CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỒNG HỒ NẠN NĂNG DIGITANL.       Chủ đề: Giới thiệu đồng hồ số Digital, ưu điểm và nhược điểm, hướng dẫn đo điện áp DC, áp AC, đo điện trở, đo dũng điện, đo tần số, đo trang thái mạch Logic bằng đồng hồ Digital.        a. Giới thiệu về đồng hồ số Digital Đồng hồ số Digital có một số ưu điểm  so với đồng hồ cơ khí, đó là độ chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ cao hơn do đó không gây sụt áp khi đo vào dũng điện yếu, đo được tần số điện xoay chiều, tuy nhiên đồng hồ này có một số nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử lên hay hỏng, khó nhìn kết quả trong trưêng hợp cần đo nhanh, không đo được độ phóng nạp của tụ.  Hình 1.6 Đồng hồ vạn năng số Digital * Sử dụng : + Đo điện áp một chiều ( hoặc xoay chiều ) Đặt đồng hồ vào thang đo điện áp DC hoặc AC Để que đỏ đồng hồ vào lỗ cắm " VΩ mA" que đen vào lỗ cắm "COM" Bấm nút DC/AC để chọn thang đo là DC nếu đo áp một chiều hoặc AC nếu đo áp xoay chiều.  Xoay chuyển mạch về vị trí "V" hảy để thang đo cao nhất nếu chưa biế trừ điện áp, nếu giá trị báo dạng thập phân thì ta giảm thang đo sau. Đặt thang đo vào điện áp cần đo và đọc giá trị trên màn hình LCD của đồng hồ. Nếu đặt ngược que đo (với điện một chiều) đồng hồ sẽ báo giá trị âm (-)     * Đo dòng điện DC (AC) Chuyển que đổ đồng hồ về thang mA nếu đo dòng nhỏ, hoặc 20A nếu đo dòng lớn. Xoay chuyển mạch về vị trí "A" Bấm nút DC/AC để chọn đo dòng một chiều DC hay xoay chiều AC Đặt que đo nối tiếp với mạch cần đo Đọc giá trị hiển thị trên màn hình.     * Đo điện trở Trả lại vị trí dây cắm như khi đo điện áp . Xoay chuyển mạch về vị trí đo " Ω ", nếu chưa biết giá trị điện trở thì chọn thang đo cao nhất , nếu kết quả là số thập phân thì ta giảm xuống. Đặt que đo vào hai đầu điện trở. Đọc giá trị trên màn hình. Chức năng đo điện trở cũn cú thể đo sự thông mạch, giả sử đo một đoạn dây dẫn bằng thang đo trở,  nếu thông mạch thì đồng hồ phát ra tiến kêu     * Đo  tần số Xoay chuyển mạch về vị trí  "FREQ" hoặc " Hz" Để thang đo như khi đo điện áp . Đặt que đo vào các điểm cần đo Đọc trị số trên màn hình.    * Đo  Logic Đo Logic là đo vào các mạch số ( Digital) hoặc đo các chân lện của vi xử lý, đo Logic thực chất là đo trạng thái có điện - Ký hiệu "1" hay không có điện "0", cách đo như sau: Xoay chuyển mạch về vị trí   "LOGIC" Đặt que đỏ vào vị trí cần đo que đen vào mass Màn hình chỉ   "▲" là báo mức logic ở mức cao, chỉ "▼" là báo logic ở mức thấp      * Đo  các chức năng khác Đồng hồ vạn năng số Digital cùng một số chức năng đo khác như Đo đi ốt,  Đo tụ điện, Đo Transistor nhưng nếu ta đo các linh kiện trên, ta lên dùng đồng hồ cơ khí sẽ cho kết quả tốt hơn và đo nhanh hơn. Hướng dẫn sử dụng thang đo điện trở          Các nội dung đề cập: Các tác dụng của thang đo điện trở, Đo kiểm tra điện trở than, dùng thang đo điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và các hư hỏng của tụ điện.      *. Hướng dẫn đo điện trở và trở kháng. Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất nhiều thứ. Đo kiểm tra giá trị của điện trở Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện Đo kiểm tra xem tụ có bị dũ, bị chập khụng. Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện Đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn.      *  Để sử dụng được các thang đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo 1KΩ hoặc 10KΩ ta phải lắp Pin 9V. 1.4. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, VẬT TƯ DÙNG THỰC TẬP. *. Thiết bị: Bộ nguồn xoay chiều và một chiều *. Dụng cụ: Đồng hồ đo vạn năng, đồng hồ Omega ở hình 1.1 *. Vật tư: Các linh kiện điện trở (R), tụ điện (C), điện cảm (L) ở hình 1.2 1.5. GIỚI THIỆU ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG ( VOM)    Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là Đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện.      Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có  hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp. a. Hướng dẫn đo điện áp xoay chiều.  * Sử dụng đồng hồ vạn năng đo áp AC       Khi đo điện áp xoay chiều ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang AC cao hơn điện áp cần đo một nấc, Ví dụ nếu đo điện áp AC 220V ta để thang AC 250V, nếu ta để thang thấp hơn điện áp cần đo thì đồng hồ báo kịch kim, nếu để thanh quá cao thì kim báo thiếu chính xác. Tuyết đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập tức !  Để nhầm thang đo dòng điện, đo vào nguồn AC => sẽ hỏng đồng hồ  Để nhầm thang đo điện trở, đo vào nguồn AC => sẽ hỏng các điện trở trong đồng hồ * Nếu để thang đo áp DC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo , nhưng đồng hồ không ảnh hưởng .  Để thang DC đo áp AC đồng hồ không lên kim tuy nhiên đồng hồ không hỏng *Phương pháp kiểm tra tụ điện.          Nội dung: Phương pháp đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm, Phương pháp kiểm tra tụ hoá. a. Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm.    Tụ giấy và tụ gốm thưêng hỏng ở dạng bị dò rỉ hoặc bị chập, để phát hiện tụ dò rỉ hoặc bị chập ta quan sỏt  hình ảnh sau đây .  * Đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm . Ở hình ảnh trên là phương pháp đo kiểm tra tụ gốm, có ba tụ C1 , C2 và C3 có điện dung bằng nhau, trong đó C1 là tụ tốt, C2 là tụ bị dò và C3 là tụ bị chập. Khi đo tụ C1 ( Tụ tốt ) kim phóng lên 1 chút rồi trở về vị trí cò. ( Lưu ý các tụ nhỏ quá < 1nF thì kim sẽ không phóng nạp ) Khi đo tụ C2 ( Tụ bị dò ) ta thấy kim lên lưng chừng thang đo và dừng lại không trở về vị trí cò. Khi đo tụ C3 ( Tụ bị chập ) ta thấy kim lên = 0 Ω và không trở về. Lưu ý:  Khi đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm ta phải để đồng hồ ở thang  x1KΩ hoặc x10KΩ, và phải đảo chiều kim đồng hồ vài lần khi đo. b. Đo kiểm tra tụ hoá      Tụ hoá ít khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay hỏng ở dạng bị khô ( khô hoá chất bên trong lớp điện môi ) làm điện dung của tụ bị giảm , để kiểm tra tụ hoá , ta thưêng so sánh độ phóng nạp của tụ với một tụ còn tốt cú cựng điện dung, hình ảnh dưới đây minh hoạ các bước kiểm tra tụ hoá.  Để kiểm tra tụ hoá C2 có trị số 100µF có bị giảm điện dung hay không, ta dùng tụ C1 còn mới cú cựng điện dung và đo so sánh. Để đồng hồ ở thang từ x1Ω đến x100Ω ( điện dung càng lớn thì để thang càng thấp ) Đo vào hai tụ và so sánh độ phóng nạp , khi đo ta đảo chiều que đo vài lần. Nếu hai tụ phúng nạp bằng nhau là tụ cần kiểm tra còn tốt, ở trên ta thấy tụ C2 phúng nạp kộm hơn do đó tụ C2 ở trên đó bị khụ. Trưêng hợp kim lên mà không trở về là tụ bị dò.   Chú ý :  Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch, ta cần phải hút rỗng một chân tụ khỏi mạch in, sau đó kiểm tra như trên. 1.6. MẨU QUỐC TẾ, CÁCH ĐỌC TRỊ SỐ ĐIỆN TRỞ 4 VÒNG MÀU, 5 VÒNG MÀU *. Khái niệm về điện trở.      Điện trở là gì ?  Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn.    Điện trở của dây dẫn :   Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính theo công thức sau: R =  ω.L / S Trong đó ủ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu L là chiều dài dây dẫn S là tiết diện dây dẫn R là điện trở đơn vị là Ohm *. Điện trở trong thiết bị điện tử.       a) Hình dỏng và ký hiệu :  Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà ngưêi ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.  Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử.  Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý.      b)  Đơn vị của điện trở Đơn vị điện trở là  Ω  (Ohm) , KΩ , MΩ 1KΩ  = 1000 Ω 1MΩ  = 1000 K Ω = 1000.000  Ω        c)  Cách ghi trị số của điện trở Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch mầu theo một quy ước chung của thế giới.( xem hình ở trên ) Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thưêng được ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ.  Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp. Điện trở - cách đọc trị số.          Nội dung đề cập : Khái niệm về điện trở, Điện trở trong thiết bị điện tử, quy ước *. Cách đọc trị số điện trở . Quy ước mầu Quốc tế Mầu sắc  Giá trị     Mầu sắc    Giá trị     Đen          0          Xanh lá       5    Nâu          1          Xanh lơ       6   Đỏ           2          Tím          7 Cam          3         Xám         8 Vàng         4          Trắng         9 Nhũ vàng   -1 Nhũ bạc     -2     Điện trở thưêng được ký hiệu bằng 4 vũng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu.   * Cách đọc trị số điện trở 4 vòng mầu :  *Cách đọc điện trở 4 vũng mầu: Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng  chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này. Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3 Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị Vũng số 3 là bội số của cơ số 10. Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10 ( mà vòng 3) Có thể tính vòng số 3 là số con số không "0" thêm vào Mầu nhũ chỉ cuối ở vòng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số mà của cơ số 10 là số âm.  * Cách đọc trị số điện trở 5 vòng mầu : ( điện trở chính xác )  1.7. ĐO DÒNG ĐIỆN BẰNG ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG Cách1:  Dùng thang đo dòng điện.      Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu thụ và chú ý là chỉ đo được dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép, ta thực hiện theo các bước sau Bước 1 : Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất . Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đó để thang cao nhất thì đồng hồ không đo được dòng điện này. Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện . Cách 2: Dùng thang đo áp DC     Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc nối với tải, điện áp đo được chia cho giá trị trở hạn dòng sẽ cho biết giỏ trị dòng điện, phương pháp này có thể đo được các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của đồng hồ và đồng hồ càmg an toàn hơn. Cách đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo như thế nào ?  * Đọc giá trị điện áp AC và DC    Khi đo điện áp DC thì ta đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. Trưêng hợp để thang 1000V nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá trị đo được nhân với 100 lần   Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị còng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V. Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp . 1.8. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA LINH KIỆN THỤ ĐỘNG. Để kiểm tra chất lượng linh kiện thụ động ta dùng đồng hồ vạn năng 1.8.1. Đối với điện trở: Bước 1: Sử dụng đồng hồ thang đo ôm hợp lý ( hình 2.17 ). Bước 2: Đặt hai que đo lên hai đầu điện trở, đồng thời quan sát và ghi kết quả điểm kim dừng trên vạch chia ( hình 2.18 ) Bước 3: Tính kết quả của phép đo (theo bài sử dụng đồng hồ chế độ đo ôm) Nếu gọi: A là giá trị thang đo Ω đang sử dụng B là giá trị điểm kim dừng trên vạch chia thang đo Ω Kết qủa phép đo: R1= A x B ( Đơn vị là đơn vị của thang đo đang sử dụng) Bước 4: Đánh giá phẩm chất của điện trở: Gọi kết quả đo được bằng đồng hồ vạn năng là R1. Gọi giá trị xác định bằng mã hóa hay số thực trên thân của linh kiện là R2. Quá trình kiểm tra sẽ xảy ra một trong các trưêng hợp sau: - Nếu R1 = ( ≈) R2 thì linh kiện đó còn tốt (hình 2.19 ) - Nếu R1 > R2 thì linh kiện đó kém phẩm chất hoặc bị hỏng (hình 2.20) 1.8.2. Đối với tụ điện: - Kiểm tra chất lượng của tụ điện ta dùng đồng hồ Megaôm để kiểm tra giá trị điện dung. Quá trình đo cũng giống như thao tác đo điện trở. Bước 1: Cắm hai que đo vào hai vị trí của tụ điện trên đồng hồ. Bước 2: Sử dụng thang đo ôm hợp lý. Bước 3: Đặt hai que đo lên hai cực của tụ, đồng thời quan sát và ghi lại giá trị hiển thị trên mặt đông hồ (hình 2.21 ). Gọi kết quả đo được bằng đồng hồ vạn năng là R1. Gọi giá trị xác định bằng mã hóa hay số thực trên thân của linh kiện là R2. Quá trình kiểm tra sẽ xảy ra một trong các trưêng hợp sau: +/ Nếu R1 = ( ≈) R2 thì linh kiện đó còn tốt. +/ Nếu R1 > R2 thì linh kiện đó bị khô → tụ bị hỏng. +/ Nếu R1 < R2 thì linh kiện đó bị rò rỉ → tụ bị hỏng. +/ Nếu R1 =0 thì linh kiện đó bị thủng → tụ bị hỏng - Dùng đồng hồ vạn năng để kiểm tra quá trình phóng nạp của tụ(áp dụng tụ phân cực) Bước 1: Dùng đồng hồ thang đo ôm hợp lý. Nếu giá trị điện dung của tụ nhỏ thì dùn giá trị thang đo lớn, nếu giá trị điện dung của tụ lớn thì dùng thang đo nhỏ ( hình 2.22) Bước 2: Dùng phần kim loại đồng nối tắt hai cực của tụ để tụ phóng hết điện (hình 2.23 ). Bước 3: Đặt hai que đo lên hai cực của tụ điện, đồng thêi quan sát quá trình di chuyển của tụ. Quá trình đo sẽ xẩy ra một trong các trưêng hợp sau: - Nếu kim đồng hồ tiến về vị trí 0 sau đó kim tra từ từ về vị trí ∞, chứng tỏ chất lượng tụ đó còn tốt (hình 2.24 ). - Nếu kim đồng hồ tiến về vị trí 0 và nằm ngay tại vị trí 0, chứng tỏ tụ đó bị chập → chất lượng tụ đó bị hỏng (hình 2.25). - Nếu kim đồng hồ tiến về vị trí 0 sau đó kim trả từ từ về vị trí ∞ được khoảng nửa đường rồi dừng lại, chứng tỏ tụ bị rò rỉ → tụ đó chất lượng kém (hình 2.26). - Nếu kim đồng hồ chỉ ở vị trí ∞, chứng tỏ tụ bị khô → tụ đó bị hỏng (hình 2.27) Chú ý: Nếu tụ có giá trị điện dung càng lớn thì dùng giá trị thang đo ôm càng nhỏ và ngược lại. 1.8.3. Đối với cuộn dây dẫn điện: - Kiểm tra giá trị điện cảm của cuộn dây ta dùng đồng hồ Megaôm, các thao tác còng giống như các thao tác dùng đồng hồ Megaôm để đo điện dung của tụ, nhưng đơn vị là Henri ( H ) (hình 2.28) - Kiểm tra chất lượng của cuộn cảm ta dùng đồng hồ Megaôm để kiểm tra giá trị điện cảm. Hoặc dùng đồng hồ vạn năng để kiểm tra chất lương của cuộn cảm, quá trình đo sẽ xẩy ra một trong các trường hợp sau: Bước 1: Dùng đồng hồ thang đo ôm nhỏ nhất ( hình 2.29). Bước 3: Đặt hai que đo lên hai đầu cuộn cảm, đồng thời quan sát quá trình di chuyển của tụ. Quá trình đo sẽ xẩy ra một trong các trường hợp sau: - Nếu kim đồng hồ tiến về vị trí 0 chứng tỏ cuộn cảm bị chập => chất lượng cuộn cảm đó bị hỏng (hình 2.30 ). - Nếu kim tiến về vị trí 0 sau đó trả về vị trí và dừng lại một gái trị lớn, chứng tỏ cuộn cảm bị chập một số vòng => hỏng (hình 2.31 ). - Nếu kết quả phép đo bằng ∞, chứng tỏ cuộn cảm bị đứt => hỏng (hình 2.32 ). - Nếu kết quả phép đo nhỏ =>chứng tỏ chất lượng cuộn cảm còn tốt (hình 2.33) 1.8.4. Sử dụng thang đo điện áp: Bước 1: Dùng bộ phận (3) để chỉnh kim về 0 trên vạch chia (2) thang đo điện áp (hình 1.9 ). Bước 2: Đưa đầu chuyển mạch (5) về thang đo điện áp hợp lý. Giá trị thang đo cần sử dụng phải lớn hơn giá trị điện áp cần đo ( hình 1.10) Bước 3: Đặt que đỏ lên thế cao, que đen lên thế thấp ( nếu đo điện áp xoay chiều thì đặt que đo bất kỳ lên hai đầu cực điện áp). Đồng thời quan sát và ghi gía trị điểm kim dừng trên vạch chia (2) thang đo điện áp cần đọc (hình 1.11). Bước 4: Xác định kết qủa của phép đo: Nếu gọi: A là giá trị thang đo điện áp đang sử dụng (6). B là giá trị điểm kim dừng trên vạch chia điện áp (2). C là giá trị Max của vạch điện áp chia đang đọc (2). kết quả phép đo: R = (A x B )/ C ( Đơn vị là đơn vị của thang đo đang sử dụng) 1.8.5. Sử dụng thang đo dòng điện (mA): Bước 1: Dùng bộ phận (3) để điều chỉnh kim về 0 trên vạch chia thang đo dòng điện (hình 1.12 ) Bước 2: Đưa đầu chuyển mạch (5) về thang đo dòng điện (6) hợp lý. Giá trị thang đo cần sử dụng phải lớn hơn giá trị dòng điện cần đo ( hình 1.13 ). Bước 3: Nối tiếp hai que đo đồng hồ (7 và 8) với tải. Đồng thêi qua sát và ghi gia trị điểm kim dừng trên vạch chia thang đo điện áp cần đọc (hình 1.14 ). Bước 4: Xác định kết qủa của phép đo: Nếu gọi A là giá trị thang đo dòng điện (6) dang sử dụng. B là giá trị điểm kim dừng trên vạch chia (2). C là giá trị Max của vạch chia đang đọc (2). kết quả: R = (A x B )/ C ( Đơn vị là đơn vị của thang đo đang sử dụng) Chú ý: - Trong quá trình đo, nếu kim chỉ thị dừng ở vị trí vô cùng hoặc gần vô cùng thì nên điều chỉnh chuyển mạch về vị trí thang đo lớn hơn, hay nếu kim chỉ thị dừng ở vị trí 0 hoặc gần 0 thì nên điều chỉnh chuyển mạch về vị trí thang đo nhỏ hơn để điểm kim dừng trên vạch chia gần giữa vạch chia đang đọc thì giá trị đọc chính xác hơn. - Không được sử dụng thang đo ôm để đo điện áp và dòng điện. Trước lúc sử dụng thang đo Ω cần phải điều chỉnh kim về 0 để đảm bảo độ chính xác của phép đo. - Khi đo điện áp và dòng điện, giá trị thang đo sử dụng phải lớn hơn giá trị điểm cần đo, để tránh hiện tượng dụng cụ đo bị hỏng. Nếu giá trị điểm cần đo mà chưa biết khoảng bao nhiêu thì nên sử dụng thang đo có giá trị lớn nhất, sau đó sử dụng thang đo cho phù hợp. - Sau mỗi lần kết thúc buổi làm việc cần phải đưa chuyển mạch về vị trí OFF, để đảm bảo an toàn cho đồng hồ và sử dụng pin đồng hồ được lâu dài hơn. 1.9. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ OMÊGA ( hình 1.15 ) Còng giống như sử dụng ở thang ôm của đồng hồ vạn năng, khi sử dụng đồng hồ OMÊGA cần lưu ý một số thao tác sau: - Khi sử dụng đồng hồ ở chế độ nào, cần cắm dây đo vào đúng vị trí đẫ ghi trên đồng hồ. - Khi sử dụng đồng hồ ở chế độ nào thì đưa chuyển mạch (5) về vị trí thang đo (4) hợp lý. - Quá trình đo, điều chỉnh nhấn nút (2) để chọn Max, muốn lấy kết quả trong khi các con số đang dao động thì nhấn nút (3). - Kết quả đo được hiển thị và đọc trực tiếp trên mặt số đồng hồ. - Đơn vị của phép đo là đơn vị thang đo đang sử dụng. II. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG MÁY ĐO HIỆN SÓNG (oscilloscope) A- Mục tiêu Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: - trình bày được ý nghĩa của thiết bị đo trong kỹ thuật - Hiệu chỉnh được máy theo điều kiện xung chuẩn. - Đo được điện áp một chiều và điện áp xoay chiều. - Đo được biên độ, thời gian, góc pha của tín hiệu và các thông số khác. - Đảm bảo thêi gian qui định, an toàn lao động B- Thiết bị dùng thực tập. Máy hiện sóng hai tia. C- Nội dung thực hiện.  2.1. GIỚI THIỆU CHUNG. 2.1.1 Máy hiện sóng(oscilloscope): (hình 1.17) Máy hiện sóng (oscilloscope) dùng để hiển thị dạng tín hiệu hay đo tín hiệu cần kiểm tra từ các mạch điện bên ngoài đưa vào. Máy hiện sóng có nhiều loại, tùy theo cấu tạo của nó mà ngưêi ta phân ra các loại khác nhau. Sau đây tôi chỉ giới thiệu sơ lược về máy hiện sóng tương tự loại hai tia (hai kênh) X (CH1) và Y (CH2). Máy hiện sóng tương tự khác với máy kỹ thuật số là về quá trình xử lý tín hiệu đưa vàobằng kỹ thuật tương tự. Máy hiện sóng tương tự có chức năng, độ chính xác đa số sẽ kém hơn chút ít máy kỹ thuật số. Máy hai tia khác với máy một tia là tại một thưêng điểm hiển thị được tín dạng tín hiệu tại hai điểm cần kiểm tra thông qua hai đầu đo đưa vào máy, còn máy một kênh tại một thêi điểm chỉ kiểm tra được một điểm trên mạch điện. * Chức năng các bộ phận điều chỉnh bên ngoài. Trước khi sử dụng thiết bị, bạn phải tìm hiểu các chức năng điều khiển, các kết nối, các định vị (indicators), và những đặc tính khác ở trong phần này, hình 1.17 trình bày các các chức năng của các bộ phận đó.  (0). (CRT) Màn hình : là nơi dạng sóng khảo sát được hiển thị .Màn hình được chia độ thành các ô gọi là các ô vạch .Mỗi ô có giá trị là một thang tín hiệu khi xử dụng để đo biên độ (chiều thẳng đứng), chu kỳ ( theo chiều ngang ) của tín hiệu (1). (Focus control) Điều khiển hội tu: Dùng để điều chỉnh cho hình ảnh đảm bảo độ sắc nét lớn nhất. (2). (Inten control) Điều khiển độ sáng tối hình ảnh : Dùng để điều chỉnh độ sáng tối của hình ảnh trên màn hình CRT, quay theo chiều kim đồng hồ để tăng độ tương phản. (3 và 6). (CH1 hoặc CH2 Vertical/position control) Điều chỉnh vị trí hình ảnh của kênh CH1 và CH2 theo phương dọc (trục Y): Dùng để điều chỉnh vị trí của hình ảnh ở kênh CH1 hoặc CH2 di chuyển theo phương dọc (thẳng đứng) ở trên màn hình CRT. Quay theo chiều kim đồng hồ để điều khiển di chuyển đi lên, quay ngược chiều kim đồng hồ để điều khiển di chuyển xuống phía dưới. (4). (V mode switch) Chuyển mạch chế độ V : Để lựa chọn chế độ hiển thị khuếch đại theo phương dọc. - Chọn CH1: chỉ biểu diễn tín hiệu vào từ kênh CH1 ở trên màn hình CRT. - Chọn CH2: chỉ biểu diễn tín hiệu vào từ kênh CH2 ở trên màn hình CRT. - Chọn DUAL: cho hiển thị đồng thêi cả 2 kênh CH1 và CH2 ở trên màn hình CRT. - Chọn chế độ CHOP: TIME/DIV 0,2s န1ms. - Chọn chế độ ALT: TIME/DIV 0,5s (0,2(s. Núm ALT: Hiển thị cả dạng sóng thưêng và dạng sóng khi bật x10 Mag. - Chọn ADD: thực hiện phép cộng đại số tín hiệu CH1 và CH2. ADD : Giữa hai núm CH1 và CH2 còn có núm ADD , nó cho phép cộng đại số hai tín hiệu vào từ kênh một và kênh hai khi sử dụng cả hai kênh để đo dạng sóng của tín hiệu . (5). (x5 MAG switch) Chuyển mạch khuếch đại x 5 : Để khuếch đại độ nhạy của trục dọc lên 5 lần . Ta nói rằng điện áp đo được sẽ bằng 1/5 của giá trị hiển thị của volt/div.(trong trưêng hợp này độ nhạy lớn nhất sẽ là 1mV/div). X10- MAG : Khi bật núm này biện độ của tín hiệu sẽ bị nhân lên 10 lần . (7). (CH2 INV switch) Chuyểm mạch : Đưa chuyển mạch về vị trí INV tín hiệu vào CH2 sẽ là bình thưêng. (8). (Horizontal POSITION control) Điều chỉnh vị trí hình ảnh theo phương ngang: Di chuyển hình ảnh theo chiều ngang trục X thuộc kênh đo đang sử dụng. Quay theo chiều kim đồng hồ để di chuyển sang phải, quay ngợc chiều kim đồng hồ để di chuyển sang trái. (9). (VARIABLE ) chiết áp tinh chỉnh thêi gian : Chương trình điều chỉnh này có thể điều chỉnh được sự thay đổi liên tục của tốc độ quét giữa các bước của chuyển mạch TIME/DIV. Việc chuẩn TIME/DIV để được độ chính xác chỉ có thể thực hiện được khi quay núm này theo chiều kim đồng hồ về hết cỡ. Chiếp áp này hỗ trợ cho chuyển mạch thêi gian quét của tín hiêu (19). (TIME/DIV switch) (10). (x10 MAG switch) Chuyển mạch mở rộng thêi gian quét: khi chuyển mạch được bật, thêi gian quét sẽ đợc trải rộng ra 10 lần. 10. X-Y. Chuyển mạch hình ảnh: Đưa hình ảnh về một điểm. (11). (CAL/VAR) Chiết áp tinh chỉnh thêi gian: Đây là chuyển mạch có thể điều chỉnh được giá trị Time/Div như ở (9). (12). (Trigger LEVEL control) Chiết áp điều chỉnh đồng bộ dòng: Điều chỉnh hình ảnh đồng bộ dòng. Lựa chọn biên độ tín hiệu trigger khi xuất hiện trigger. Quay theo chiều kim đồng hồ để di chuyển điểm trigger về phía đỉnh dương của tín hiệu trigger, và quay ngược chiều kim đồng hồ để di chuyển điểm trigger về phía đỉnh âm của tín hiệu trigger. LEVEL Chiết áp đồng bộ dòng (điều chỉnh mức xung kích): Điều chỉnh hình ảnh đồng bộ dòng.Ở vị trí Trigger để quan sát dạng sóng mà có thể điều chỉnh được bởi nút điều chỉnh mức xung kích HOLDOFF. Chiết áp đồng bộ: Điều chỉnh sự đồng bộ của hình ảnh. (13). (Trigger SLOPE switch ) Chuyển mạch vòng lặp cực tính trigger: Lựa chọn vòng lặp dương hoặc âm của tín hiệu trigger để khởi động quét. SLOPE Chuyển cực tính. Núm INV : Khi bị nhấn thì tín hiệu vào kênh 2 bị đảo dấu . Có nghĩa là nếu đồng thêi bật INV và ADD thì ta có dạng sóng hiệu điện áp của kênh 1 và kênh 2 . (15). (trigger MODE switch ) Chuyển mạch lựa chọn chế độ quét của tín hiệu: +/ AC: Xoay chiều +/ Auto: chế độ tự động. Trong máy dùng khối quét tự động tức là khối tự dao động khi mạch đồng bộ với tần số 50Hz thậm chí khi tín hiệu vào khác với tần số 50Hz, thì mạch tạo xung quét còng được điều khiển bởi tần số này. Có nghĩa là khi chưa có tín hiệu vào thì mạch quét vẫn làm việc trên màn hình vẫn có vệt sáng ngang. +/ NORM: Chế độ bình thường +/ TV-V: Dùng đo xung mành +/ TV-H: Dùng đo xung dòng. Vị trí tự động: để lựa chọn chạy quét free, lúc này có thể thấy được những tín hiệu ở gần. Lúc này sẽ tự động chuyển đổi sang chế độ quét trigger khi tần số của tín hiệu là 25Hz hoặc cao hơn tần số thu để phù hợp với những điều khiển trigger khác. Bình thường vị trí quét của trigger chỉ có thể thấy được khi tín hiệu có tần số là 25Hz hoặc thấp hơn. vị trí TV-V, TV-H: Được sử dụng cho theo dõi tốc độ quét mành, quét dòng của tín hiệu video. (16). (Trigge SOURCE switch VERT) Chuyển mạch lựa chọn nguồn trigger: Tín hiệu vào từ kênh CH1 hoặc CH2 phải là nguồn hoạt động. Trong trường hợp này chế độ chuyển mạch theo phương dọc kênh CH1 sẽ tự động trở thành nguồn đăng ký. Chế độ chuyển mạch theo phương dọc kênh CH2 sẽ tự động trở thành nguồn đăng ký. (17). SOURCE Chuyển mạch lựa chọn chế độ hình ảnh: +/ CH1: Kênh X +/ CH2: Kênh Y +/ Line: Hình ảnh là đưêng thẳng. Line: Bộ tạo gốc thêi gian được khởi động bằng tín hiệu từ nguồn điện cung cấp. +/ EXT: Đồng bộ. Tín hiệu vào từ kênh CH1 hoặc CH2 phải là nguồn hoạt động. Trong trường hợp này chế độ chuyển mạch theo phương dọc kênh CH1 sẽ tự động trở thành nguồn đăng ký. Chế độ chuyển mạch theo phương dọc kênh CH2 sẽ tự động trở thành nguồn đăng ký. (18). (Ground connector): Đầu kết nối đất: Để kết nối với cực đất (19). (TIME/DIV switch) Chuyển mạch thêi gian quét : Để chuẩn tốc độ quét của thời gian cơ sở, độ rộng thêi gian trễ cho quét trễ, hoặc hoạt động X-Y. Thang đo TIME/DIV : X ác định giá trị thêi gian của một ô vạch theo chiều ngang . Khi đo dạng sóng của tín hiệu , thấy một chu kỳ của nó chiếm bao nhiêu phần trăm một ô vạch thì ta sẽ tính được gia trị một chu kỳ của tín hiệu đó . Ví dụ: Núm TIME/DIV đặt ở 1ms . Khí đó tín hiệu ở một chu kỳ của nó được hiển thị trên 2 ô theo chiều ngang thì có nghĩa là chu kỳ của tín hiệu là 2ms Chú ý: Việc điều chỉnh TIME/DIV chỉ đúng khi đã chỉnh đến vị trí CALL (đã điều chỉnh ) . (20). (PROBE ADJUST) Điều chỉnh đầu đo: Tăng độ chính xác biên độ sóng vuông để điều chỉnh đầu đo và chuẩn khuếch khuếch đại theo phương dọc. CAL 2VP-P: Tín hiệu xung chuẩn: Biên độ 2v từ trong máy hiện sóng đưa ra dùng để cân chỉnh máy trước lúc thực hiện phép đo. Nếu điều chỉnh bộ phận 24 hay 27 ở thang x1 sau đó cân chỉnh bộ phận 22 để xung vuông lấy từ bộ phận 20 đưa vào 23 hay 25 có biên độ 2v nằm trọn trong 1ô trên màn hình. (21). (EXT TRIG IN Connector) Tín hiệu vào kết nối Trigger: Lấy tín hiệu trigger bên ngoài để đa tới các mạch trigger Khuyến cáo: Tránh nguy hiểm cho dao động ký, nếu không đặt điện áp lớn hơn 250V (DC + đỉnh AC) giữa đầu cuối EXR TRIG IN và đất. TRIG ALT: Mức đồng bộ. LT: Hiển thị cả dạng sóng thường và dạng sóng khi bật x10 Mag. Trigger: Điều chỉnh liên tục điểm khởi động của sóng vào: Int: Bộ tạo gốc thời gian được khởi động từ tín hiệu vào. EXT. Đầu ra tín hiệu đồng bộ: Dẫn tín hiệu đồng bộ từ trong máy ra. (22 ). (VARIABLE Controls) Chiết áp tinh chỉnh biện độ: Có thể điều chỉnh một cách liên tục hệ số độ lệch của các bước chuyển mạch VOLTS/DIV. Việc chuẩn lại VOLTS/DIV chỉ thực hiện được khi quay núm điều chỉnh này theo chiều kim đồng hồ về hết cỡ. Chiết áp này tinh chỉnh phụ trợ cho Chuyển mạch điều chỉnh biên độ hình ảnh (24 và 27) (CH2; CH1 VOLT/DIV switch) (23 và 26). (CH2; CH1 or Y IN; X IN connector) Đầu kết nối với dây đo vào kênh CH2 hoặc CH1: Tín hiệu đưa vào tới kênh CH2 hoặc CH1 để khuếch đại theo phương ngang (trục X) , hoặc khuếch đại theo phương dọc (trục Y) khi hoạt động ở chế độ X-Y. Khuyến cáo: Để tránh nguy hiểm cho dao động ký khi điện áp đặt vào bé hơn 400V (DC + đỉnh AC) giữa đầu cuối CH1 hay CH2 và đất. (24 và 27) (CH2; CH1 VOLT/DIV switch) Chuyển mạch điều chỉnh biên độ hình ảnh: Để chuẩn hệ số độ lệch của tín hiệu vào tới khuếch đại theo phương dọc của CH2 hoặc CH1. Thang đo VOLT/DIV : Xác định giá trị điện áp của mỗi ô vạch theo chiều thẳng đứng ( tất nhiên còn phụ thuộc vào giá trị nấc của que đo đầu vào sẽ được giới thiệu vào phần sau) . Khi thay đổi giá trị của VOLT/ DIV ( chú ý đơn vị có thể là mV hay V) thí giá trị của mõi ô vạch sẽ thay đổi theo . Vì mỗi ô vạch là một đơn vị tỉ lệ , khi biết được gía trị của mỗi ô vạch thì dạng sóng đo được của tín hiệu chiếm bao nhiêu phần trăm ô vạch ta có thể tính được giá trị của biên độ tín hiệu cần đo . Ví dụ: Khi núm ở 1V , thì dạng sóng của một tín hiệu vào có khoảng các đỉnh - đỉnh chiếm 1 ô theo chiều đứng trên màn hình sẽ có biên độ là 1V . Chú ý: Việc điều chỉnh VOLT/DIV chỉ đúng khi núm du xích ở trung tâm của nó là ở vị trí CALL (đã hiệu chỉnh ) . Núm du xích cho phép điều chỉnh vôn trên độ chia một cách liên tục . (25). (CH1, CH2 AC/GND/DC switch) Chuyển mạch thay đổi trạng thái đầu vào: Để lựa chọn phương pháp kết nối tín hiệu vào tới khuếch đại theo phương dọc. Núm gạt AC- GND- DC: Khi cần gạt ở vị trí: - AC : Thì tín hiệu được nối tới bộ khuếch đại Y thông qua tụ C. Cho phép hiện hình điện áp xoay chiều và chặn mức điện áp một chiều . - GND: Thì đầu vào mạch khuyếch đại Y được nối xuống đất. Ngắt tín hiệu vào và tiếp đất đầu vào . - DC:Thì tín hiệu được nối trực tiếp tới bộ khuếch đại Y. Cho phép hiện hình điện áp một cách trực tiếp, bao gồm cả thành phần một chiều và xoay chiều . (28). (Power Switch) công tắc nguồn: ấn vào để bật/tắt nguồn (29). (Power lamp) Đèn báo nguồn: Đèn sẽ sáng khi nguồn được bật (30). (Trace rotation) Chiếp áp cân chỉnh đưêng thằng song song trục hoành: Điều chỉnh ốc vít (screwdriver) để đưêng thẳng hình ảnh song song trục hoành theo phương ngang của CRT. (31). (CH1 OUTPUT conector) Kết nối đầu ra : Tín hiệu ra của kênh CH1 đã được khuếch đại phù hợp để có thể kết nối với bộ đếm tần số hoặc thiết bị khác. (32). (EXT BLANKING): Đưa tín hiệu tới bộ điều chế cưêng độ CRT. Độ tương phản sẽ bị suy giảm với tín hiệu dương và sẽ được tăng lên với tín hiệu âm. (34). (Power connector) Đầu kết nối nguồn: Dùng để cắm dây nguồn AC (35). (Voltage Selector) Chế độ cầu chì: Lựa chọn điện áp đưa vào cho máy làm việc. Nếu chọn chế độ cầu chì khác với chế độ điện áp đưa vào thì sẽ gây hư hỏng cho máy. Khuyến cáo: Chế độ điện áp cần đưa vào sử dụng cho máy hoạt động cần phải trùng với chế độ cầu chì, nếu hai chế độ này khác nhau sẽ gây tổn thất rất lớn cho máy. */. Que đo. (hình 1.18) Các tín hiệu vào máy Oscilloscope thưêng được nối qua cáp đồng trục với que đo. Đầu que đo gọi là đầu dò. Mỗi đầu dò có hai đầu: Một đầu nối với điểm cần đo ( đầu dương), còn một đầu nối với mát ( đầu âm ). Trên đầu dò có một chuyển mạch, chuyển mạch đó có hai mức đặt (hệ số đầu đo), đó là: - Nếu chuyển mạch ở vị trí x1 tức là đầu dò 1:1: Mức tín hiệu vào trực tiếp, và như vậy giá trị được đọc đúng trên màn hình Oscilloscope. - Nếu chuyển mạch ở vị trí x10 tức là đầu dò suy giảm 1:10: Mức tín hiệu vào được suy giảm thưêng là 10:1. Như vậy tín hiệu hiển thị trên màn hình Oscilloscope chỉ bằng 1/10 tín hiệu thực tế. Giá trị thu được trên màn hình cần x10 để có giá trị chính xác. * Nhiều điều khiển (của) máy hiện sóng cho phép bạn thay đổi đường thẳng đứng hay những quy mô nằm ngang Của V / Đồ thị t, vì thế mà bạn có thể trình bày một bức tranh sáng sủa (của) tín hiệu bạn muốn điều tra. 'Vệt tin Kép ' Những máy hiện sóng trình bày hai vị trí những đồ thị tại cùng thời gian, vì vậy những tín hiệu đồng thời đó từ những phần khác (của) một hệ thống điện tử có thể Build So sánh Một người khác có thể xoay xoay những bầu và nhấn (nén) những nút trước khi bạn. Trước khi bạn bật máy hiện sóng lên, kiểm tra mà tất cả các điều khiển đều trong 'của họ bình thường ' Những vị trí. (Cho) Hameg HM 203-6, (cái) này có nghĩa điều đó, tất cả các sự chuyển đổi nút điều khiển đều trong vị trí Ngoài mọi sự chuyển đổi trượt print. Trên vị trí tất cả các điều khiển quay đều Có tâm.giá tiêu chuẩn/ DIV và những vôn/ DIV và sự Cầm giữ Bên ngoài những điều khiển trong lấy được chuẩn, hay vị trí Confamit. * Kiểm tra sườn qua mọi điều khiển  *. Đặt cả những vôn/ DIV điều khiển tới 1 V/ DIV lẫn Thời gian/ DIV điều khiển tới 2 S/ DIV, sự thiết đặt chậm nhất (của) nó:  *. Bật, Đỏ nút, chụp lên trung tâm  Màu xanh lục được dẫn dắt chiếu sáng và, sau vài khoảnh khắc, bạn cần phải nhìn thấy một đốm sáng sủa nhỏ, hoặc vệt tin, di chuyển công bằng chậm chạp ngang qua màn ảnh. *. Sự Tìm kiếm Medicine- POS 1 Điều khiển:  Cái gì xảy ra khi bạn xoay xoay điều này?. Medicine- POS 1 Cho phép bạn để di chuyển đốm lên trên và xuống màn ảnh. (Cho) hiện tại, điều chỉnh vệt tin sao cho nó chạy phương nằm ngang ngang qua trung tâm (của) màn ảnh. *. Bây giờ điều tra Cường độ và những sự điều tiết:  Khi đây (thì) chính xác được đặt, đốm sẽ có lý sáng sủa mà không sáng chói(lòe loẹt), và càng sắc được tập trung càng tốt. (Điều khiển TR là chìa vít được điều chỉnh. Nó chỉ được cần nếu đốm di chuyển tại một góc hơn là phương nằm ngang ngang qua màn ảnh mà không có tín hiệu được nối.). Thời gian/ DIV điều khiển xác định quy mô nằm ngang (của) đồ thị mà xuất hiện trên màn ảnh máy hiện sóng. Với 10 thanh toán với ngang qua màn ảnh và chuyển động đốm tại 0.2 S / DIV, làm sao lâu dài nó bắt (ngấm) (cho) đốm tới  Với chuyển động đốm tại 0.1 S / DIV, nó sẽ mất 1 giây để chéo qua màn ảnh. Tiếp tục quay Thời gian/ DIV theo chiều kim đồng hồ. Với mỗi sự thiết đặt mới, những sự chuyển động đốm nhanh hơn. Tại khoảng 10 ms/ DIV, đốm không còn riêng rẽ rõ ràng nữa. Thay vào đó, có một hàng sáng sủa ngang qua màn ảnh. (Cái) này xảy ra vì những vết tích màn ảnh sáng sủa trong một thêi gian ngắn sau khi đốm đã đi qua, một hiệu ứng nào được biết như sự liên tục (của) màn ảnh. Hữu ích nghĩ của đốm như còn ở đó, đúng (là) chuyển động quá nhanh sẽ được nhìn thấy. Tiếp tục quay Thời gian/ DIV. Tại những sự thiết đặt nhanh hơn, hàng trở nên yếu ớt hơn bởi vì đốm là chuyển động rất nhanh thực vậy. Tại một sự thiết đặt (của) 10s/ DIV làm sao dài làm nó cầm (cho) đốm để chéo qua màn ảnh?. 7. Những vôn/ DIV điều khiển Xác định quy mô thẳng đứng của ngưêi trả tiền đồ thị của máy hiện sóng chụp X quang. Kiểm tra những vôn đó/ DIV 1 Được đặt tại 1V/ DIV và những điều khiển kề bên đó được đặt chính xác  Hameg HM 203-6 is coed Một Xây dựng trong nguồn (của) những tín hiệu mà cho phép bạn kiểm tra máy hiện sóng đó đang làm việc đúng mức. Một kết nối tới đầu vào của việc đào kênh 1 CH 1, của máy hiện sóng có thể được làm sử dụng Một đầu nối đặc biệt gọi là Một cái phích cắm BNC, như được cho thấy ở dưới  Sơ đồ cho thấy rằng một sự hướng dẫn với một BNC ráng sức tại một kết thúc và những cái kẹp cá sấu Tại (Kẻ) khác. Khi cái kẹp cá sấu từ dây đỏ được kẹp lại tới kim loại thấp hơn cuối, một 2 V sóng hình vuông được nối tới đầu vào (của) CH 1. Điều chỉnh những vôn/ DIV và Thời gian/ DIV cho đến khi bạn thu được một bức tranh sáng sủa của 2 V tín hiệu, mà cần phải trông như điều này  Kiểm tra trên hiệu ứng Của Medicine- POS 1 Và X - POS:           Những điều khiển này làm gì ?. Medicine- POS 1 Di chuyển toàn bộ vệt tin thẳng đứng lên trên và xuống trên màn ảnh, trong khi X - POS di chuyển toàn bộ vệt tin từ giữa mạch thực trên màn ảnh. Điều khiển này hữu ích bởi vì vệt tin có thể được di chuyển vì thế Điều đó Hơn Của bức tranh xuất hiện trên màn ảnh, hay làm những phép đo dễ dàng hơn sử dụng lưới mà bao trùm màn ảnh. Bạn đã bây giờ học về và sử dụng những nhiều điều khiển quan trọng nhất trên máy hiện sóng *Bạn biết rằng chức năng đó (của) một máy hiện sóng sẽ vẽ Một V / Đồ thị t. Bạn biết làm sao để đặt mọi điều khiển vào trong' của họ bình thường ' Những vị trí, vì vậy một vệt tin đó cần phải xuất hiện khi máy hiện sóng được bật. Bạn biết như thế nào Sự thay đổi Quy mô nằm ngang Của V / Đồ thị t, làm sao để thay đổi đường thẳng đứng lấy cao răng, và nối và trình bày một tín hiệu như thế nào. Cái gì được cần bây giờ là thực hành để tất cả những điều khiển này trở nên quen thuộc - Nối một máy biến đổi. Sơ đồ cho thấy rằng vẻ ngoài của một máy biến đổi Thandar TG101, một trong số nhiều kiểu được dùng trong Vương quốc Anh hợp bầy  Xin nhắc lại, máy biến đổi (của) các bạn, hay máy tạo tín hiệu, có thể trông khác nhưng có khả năng có những điều khiển tương tự. TG101 Thandar có những sự điều khiển bằng nút bấm Cho Trên / Ra khỏi đảo mạch và để lựa chọn hoặc sin, hình vuông hoặc sóng tam giác hình thành. Thường xuyên nhất 600 đầu ra được sử dụng. (Cái) này có thể được nối tới CH 1 được nhập vào của máy hiện sóng sử dụng một BNC- BNC hướng dẫn, như sau  Chuyển máy biến đổi và điều chỉnh mức đầu ra để sản xuất một tín hiệu thấy được trên màn ảnh máy hiện sóng. Điều chỉnh Thời gian/ DIV và những vôn/ DIV để thu được một màn hình ond sáng sủa Điều tra những hiệu ứng của việc nhấn (nén) những nút hình dạng sóng Sự điều chỉnh tần số quay và cái chuyển thang đo được sử dụng cùng nhau xác định Tần số (của) tín hiệu đầu ra. Với những sự thiết đặt được đưa vào sơ đồ ở trên, tần số đầu ra sẽ là 1 kHz. Bạn thay đổi sự thiết đặt này để thu được một Tần số đầu ra (của) 50 Hz như thế nào? (Cái) này được bằng việc di chuyển Phạm vi chuyển tới' 100' và sự điều chỉnh tần số tới'.5':  Thử nghiệm những điều khiển này để sản xuất những tần số khác (của) tín hiệu đầu ra, như 10 Hz, hay 15 kHz. Dù tần số nào và biên độ của việc báo hiệu bạn chọn, bạn cần phải có khả năng để thay đổi những máy hiện sóng được đặt để đưa cho một sự xóa V / Đồ thị t (của) tín hiệu trên màn ảnh máy hiện sóng Những đặc tính còn lại (của) máy biến đổi (thì) kém thưêng hơn được sử dụng. Chẳng hạn, khả dĩ thay đổi tần số đầu ra bằng việc nối những tín hiệu thích hợp tới sự Quét' Print ' Đầu vào. Sự chuyển đổi Mầm DC và điều khiển Mầm cho phép bạn thêm một thành phần điện áp một chiều vào tín hiệu đầu ra sản xuất một sóng phức tạp như được mô tả trong Chương 4. Sự chuyển đổi mức đầu ra (thì) bình thưêng được đặt tới 0 dB  (Cái) này đưa cho một tín hiệu đầu ra với một biên độ đỉnh mà có thể (thì) dễ dàng được điều chỉnh tới vài vôn. Trong vị trí-40 dB, biên độ (của) tín hiệu đầu ra giảm đối với vài milivôn. Những tín hiệu nhỏ như vậy được sử dụng (cho) những mạch máy khuếch đại thử. TTL gửi ra những xung những sản phẩm giữa 0 V và 5 V tại tần số được chọn và được sử dụng (cho) những mạch lôgic thử. 2.1.2. Những tín hiệu âm tần những ống nói và những máy khuếch đại. Thực hành là một sự khảo sát (của) những ống nói, những tín hiệu âm tần và những máy khuếch đại được dự định để phát triển những kỹ năng tấm bảng nguyên mẫu (của) các bạn và đưa cho bạn kinh nghiệm của việc sử dụng máy hiện sóng tới những tín hiệu kiểm tra trong một mạch đơn giản. (Mạch bộ khuếch đại thuật toán được dùng được giải thích hoàn toàn). Sơ đồ cho thấy một kiểu ống nói dễ dàng sẵn có, gọi là một ống nói gốm kim loại  ống nói có bản in rồi + Và 0 V kết nối. Bạn Có thể nhìn thấy 0 V kết nối đó được nối tới trường hợp kim loại ? Kiểm tra những kết nối này trên thành phần thực. Để có ống nói Tới công việc, bạn cần cung cấp một điện áp ngang qua nó sử dụng một mạch bộ chia thẳng thế hiệu  Từ công thức bộ chia thẳng thế hiệu, điện áp hy vọng ngang qua ống nói :  Thế:  Xây dựng cho phần bộ chia thẳng thế hiệu (của) ciruit trên nguyên mẫu những bảng như sau:  Thông thường, (cái) này dẫn đến một sự giảm sút nhỏ trong điện áp bộ chia thẳng thế hiệu, bởi vì ống nói bây giê trong đưêng song song với 1 điện trở. Nói cách khác, Rbottom được giảm bớt. Cách giải thích đây tới việc nói rằng một số những lưu lượng dòng xuyên qua ống nói. Kiểm tra cực tính của một 4.7 F hay 10 tụ (điện) F (chân longer dương tính sọc tiêu cực) và nối điều này như Chỉ ra ở dưới:  Trong mạch này, những điện áp một chiều những khối tụ (điện) Nhưng Cho phép A-c Những điện áp, kể cả tín hiệu âm tần, để đi qua. Bạn sẽ Sự tìm kiếm ở ngoài quanh hơn Điều này trong. Sự sắp đặt được phác thảo ở dưới là một cách thiết lập một máy hiện sóng để làm những phép đo từ mạch nguyên mẫu rất tiện lợi  Một lần cái kẹp cá sấu tương xứng với than chì đã được nối tới 0 V, nó có thể được lê đi. (Cái) này rêi bỏ đầu dò thử mà có thể được nối tới bất kỳ điểm nào trong mạch để theo dõi hiện tại những tín hiệu. Nối đầu dò thử tới mạch prototpye như được chỉ báo. Tăng tính nhạy cảm (của) những vôn/ DIV điều khiển bằng việc quay nó thuận chiều kim đồng hồ cho đến khi bạn có thể nhìn thấy những sự thay đổi trên màn ảnh máy hiện sóng khi bạn nói vào trong ống nói. Điều chỉnh Thêi gian/ DIV cho đến khi hình dạng (của) những tín hiệu sáng sủa. Print  Tín hiệu (của) các bạn ở mV, từ đỉnh tới biên độ đỉnh lớn bao nhiêu?  Loại tín hiệu được sản xuất phải chăng bạn ấn mạnh những bàn tay (của) các bạn vừa tầm của ống nói là gì?  Khi bạn nói vào trong ống nói, những tín hiệu bạn Có Nhỏ. Để làm cho họ trở nên lớn hơn, bạn cần một máy khuếch đại. Một mạch khả dĩ được hiện ra ở dưới. (Cái) này sử dụng một 741, một trong số một họ những mạch tổ hợp lớn gọi là những bộ khuếch đại thuật toán, hay op- amps

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực hành kỹ thuật đo lường.doc
Tài liệu liên quan