Thủ thuật sử dụng Windows Vista

Tài liệu sưu tầm tổng hợp kiến thức về cách sử dụng, những thủ thuật registry, tăng tốc Windows và tăng tốc Vista. Tăng tốc mở StartMenu.Tự động xóa cache trong Prefetch khi tắt máy.Giúp WMP chơi và copy được các đĩa Audio bị lỗi.Hiển thị thông tin trước khi logon vào máy.Tăng tốc khởi động máy tính.Tăng tốc tắt máy.Cải thiện tốc độ làm việc của Windows.Khóa và mở khóa Registry.Tạo virut để kiểm tra chương trình diệt virut.Thêm Notepad vào menu ngữ cảnh.Hiển thị tất cả các phông chữ có trong máy.Kiểm tra các account trong Windows.Thay đổi thông tin người dùng trong Windows.Ẩn/Hiện nhanh account trên màn hình Wellcome Screen.Tạo shortcut để tắt máy nhanh.Xóa các thành phần trong menu New.Tắt tính năng Autoplay.Tắt hộp thoại “Windows cannot open this file”.Tự động đóng các ứng dụng bị treo (Non-responding).Điều chỉnh thông số cảnh báo không gian đĩa còn trống.Bảng giá trị các ổ đĩa.Giấu ổ đĩa.Cấm sử dụng ổ đĩa.Xóa địa chỉ lưu trong thanh Address của Internet Explorer.Hiển thị thông tin trên khay đồng hồ.Gõ Tiếng Việt Unicode trong Notepad.Ghép nhiều file nhạc bằng dòng lệnh.Ẩn các ổ đĩa theo ý thích.Ẩn Recybin. .và một số cách để tăng tốc cho Windows Vista

docx73 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thủ thuật sử dụng Windows Vista, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hắc của cửa sổ Command Promt, gõ lệnh cd C:\MP3 để chuyển thư mục MP3 làm thư mục hiện thời. Bước 4: Gõ tiếp lệnh copy /b *.mp3 C:\New.mp3. Trong đó: 1. /b là tùy chọn copy ở dạng nhị phân. 2. C:\New.mp3 là đường dẫn đầy đủ của file nhạc sau khi ghép. 3. Ta có thể thay dòng lệnh trên thành copy /b bai1.mp3+bai2.mp3+bai3.mp3 c:\New.mp3 khi chỉ muốn ghép 3 bài trong thư mục MP3. [ Thêm shortcut vào My Computer. Mặc định trong cửa sổ My Computer chỉ chứa các thư mục My Documents, Shared Documents, các ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ đĩa quang và flash. Windows chỉ cho phép thêm duy nhất 1 shortcut vào My Computer là Control Panel thông qua hộp thoại Folder Options. Tuy nhiên bạn vẫn có thể thêm 1 vài các shortcut khác như Internet Explorer, Run, Search,..vào trong cửa sổ My Computer bằng thủ thuật sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Add to MyComputer.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace\Giá trị của shortcut muốn thêm 1] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace\Giá trị của shortcut muốn thêm 2] Với giá trị của các shortcut tương ứng như sau: Tên các giá trị cần tạo trong Registry Tên của biểu tượng {D20EA4E1-3957-11D2-A40B-0C5020524153} Administrator Tools {21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}] Control Panel (Classic) {3080F90E-D7AD-11D9-BD98-0000947B0257} Flip 3D {D20EA4E1-3957-11d2-A40B-0C5020524152} Fonts {871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D} Internet Explorer {00028B00-0000-0000-C000-000000000046} Microsoft Network {7007ACC7-3202-11D1-AAD2-00805FC1270E}] Network Connections {2227A280-3AEA-1069-A2DE-08002B30309D} Printers and Faxes {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} Recycle Bin {2559A1F3-21D7-11D4-BDAF-00C04F60B9F0} Run {E211B736-43FD-11D1-9EFB-0000F8757FCD} Scanners and Cameras {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} Scheduled Task {2559A1F0-21D7-11D4-BDAF-00C04F60B9F0}] Search {48e7caab-b918-4e58-a94d-505519c795dc} Start Menu Folder Sau đó tiến hành thực thi file vừa tạo. Lưu ý: Những dòng màu lam là những dòng KHÔNG được thay đổi. Dòng màu lục là đoạn mã có tác dụng cả trong Windows XP, Windows Vista và Windows 7. Dòng màu đỏ nền vàng là đoạn mã chỉ có tác dụng trong Windows 7. Muốn bớt 1 shortcut nào đó khỏi My Computer ta thêm dấu - vào trước dòng HKEY_LOCAL_MACHINE ứng với shortcut tương ứng. VD: [-HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\MyComputer\NameSpace\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}] Cửa sổ MyComputer sau khi đã thêm các shortcut (minh họa trên Windows 7) [ Xóa dấu mũi tên trên các shortcut. Mặc định với mỗi shortcut Windows lại khuyến mãi thêm cho nó 1 dấu mũi tên ở góc trái shortcut đó. Chức năng này của Windows có tác dụng giúp cho chúng ta phân biệt được đâu là các file / folder dữ liệu, đâu là các lối tắt giúp chúng ta truy cập nhanh các file / folder dữ liệu đó. Tuy nhiên nhiều bạn lại không mặn mà lắm với chức năng này của Windows vì nó làm cho các shortcut trở nên xấu xí. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn loại bỏ được dấu mũi tên này. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shortcut icon.reg ) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile] "IsShortCut"=- [HKEY_CLASSES_ROOT\piffile] "IsShortCut"=- [HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut] "IsShortCut"=- Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on hoặc khởi động lại explorer để thay đổi có hiệu lực. Shortcut trước và sau khi xóa dấu mũi tên Lưu ý: Thủ thuật này áp dụng được cả trên Windows Vista và Windows 7. Khi muốn phục hồi lại dấu mũi tên cho các shortcut ta cũng mở notepad và soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng reg và thực thi file reg vừa tạo: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile] "IsShortCut"=dword:00000001 [HKEY_CLASSES_ROOT\piffile] "IsShortCut"=dword:00000001 [HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut] "IsShortCut"=dword:00000001 [ Chống thay đổi trang chủ Internet Explorer. Trang chủ ( Home page ) là trang web sẽ được mở đầu tiên khi bạn khởi chạy 1 trình duyệt web bất kì. Và Internet Explorer cũng không phải là một ngoại lệ. Mặc định ta hoàn toàn có thể thay đổi tùy ý trang chủ cho trình duyệt này thông qua hộp thoại Internet Options. Tuy nhiên lợi dụng việc này một số virut sẽ thay đổi trang chủ của IE này thành trang chủ của virut đó gây nên những hậu quả không lường. Vì vậy ta nên vô hiệu hóa chức năng thay đổi trang chủ của IE sau khi đã thiết lập trang chủ cho IE. Cách thực hiện như sau : Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ gpedit.msc, ấn Enter. Trong khung bên trái của cửa sổ mới hiện ra ta di chuyển lần lượt đến các nhánh sau : User Configuration à Administrative Templates à Windows Components à Internet Explorer Nhấp kép chuột vào khóa Disable changing home page settings chọn Enable rồi ấn OK để đồng ý không cho thay đổi trang chủ cho Internet Explorer. Bây giờ bạn mở hộp thoại Internet Options sẽ thấy phần thiết lập trang chủ bị mờ đi. Minh họa trên Internet Explorer 8 Lưu ý: Bằng thủ thuật này ta cũng có thể dễ dàng thiết lập lại trang chủ cho Internet Explorer sau khi bị virut “tàn phá” với lựa chọn Disable thay vì Enable. [ Biến 1 thư mục thành 1 phân vùng ảo. Thủ thuật này sẽ giúp bạn hiển thị 1 thư mục bất kì như 1 ổ đĩa trong cửa sổ My Computer. Nó tỏ ra rất có ích nếu như bạn thường phải truy xuất 1 thư mục nào đó nhưng lại không muốn phân vùng lại đĩa cứng. Tạo phân vùng ảo: Ấn tổ hợp phím Windows + R, gõ cmd để gọi cửa sổ Command Promt. Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS gõ lệnh theo cú pháp sau: subst Driver: path. Trong đó: Subst: là tên dòng lệnh. Driver: là kí hiệu ổ đĩa bạn muốn tạo, bao gồm cả dấu : (theo bảng chữ cái abc và không trùng với tên các ổ đĩa đã có trong cửa sổ My Computer). Path : là tên đường dẫn đầy đủ đến thư mục bạn muốn ánh xạ VD : subst K: E:\Software ánh xạ thư mục Software trong ổ đĩa E thành ổ đĩa K trong My Computer. Xóa phân vùng ảo: Tại dấu nhắc dòng lệnh DOS ta gõ lệnh: subst Driver: /D với Driver: là kí hiệu ổ đĩa bạn muốn xóa. [ Giấu dữ liệu riêng tư trong file hình. Thủ thuật này chắc hẳn không ít bạn đã biết và thực hiện thành công, tuy nhiên bên cạnh đó có thể vẫn có thể có một số bạn chưa biết hoặc cũng có thể biết rồi nhưng chưa thực được mà không hiểu tại sao. Sau đây mình sẽ giới thiệu lại thủ thuật này để giúp những ai chưa biết thì giờ sẽ biết, ai biết rồi thì đọc thêm . Trước hết việc bạn phải làm đầu tiên là nén dữ liệu của mình thành 1 file rar bằng một trình nén file nào đó. Và tất nhiên là bạn cũng cần chuẩn bị 1 file ảnh để bạn có thể giấu dữ liệu vào đó nữa chứ . Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ cmd, ấn Enter để mở cửa sổ Command Prompt. Từ dấu nhắc dòng lệnh DOS bạn gõ dòng lệnh theo 1 trong 2 cách sau: Copy /b [đường dẫn file ảnh] + [đường dẫn file rar muốn giấu] [đường dẫn file ảnh sau khi giấu] Đơn giản hơn bạn có thể copy file ảnh và file rar vào cùng 1 thư mục (chẳng hạn: C:\Hide). Sau đó bạn chuyển dấu nhắc dòng lệnh DOS về thư mục đó (với VD trên thì dòng lệnh sẽ là: cd C:Hide\). Cuối cùng bạn gõ tiếp dòng lệnh với cú pháp sau: Copy /b [tên file ảnh] + [tên file rar] [tên file ảnh sau khi giấu] Bây giờ bạn mở file ảnh tạo thành sau khi giấu bằng chương trình xem ảnh của Windows bạn sẽ thấy file ảnh đó được mở như bình thường nhưng dung lượng file đó sẽ bằng tổng dung lượng file ảnh ban đầu lẫn file rar. Muốn xem được file đã giấu trong file ảnh này bạn chỉ việc sửa đuôi của file ảnh thành rar sau đó dùng WinRar để mở. Khi xem xong bạn chỉ việc sửa đuôi của nó về jpg (hoặc jpeg, bmp,..). Sau đây là các lưu ý khi thực hiện thủ thuật này (có thể bạn sẽ không thực hiện được nếu không đọc các lưu ý này): Giữa các đoạn lệnh PHẢI có khoảng trắng. Đường dẫn các file ảnh và file rar PHẢI bao gồm cả phần mở rộng (đuôi). Đường dẫn file ảnh (hoặc tên file ảnh) phải được nhập trước, không được thay đổi thứ tự (file rar trước, file ảnh sau). Nếu trong tên file ảnh hoặc file rar có khoảng cách thì phải đặt đường dẫn file đó trong dấu nháy kép “ “. (Nếu bạn sử dụng cách 1 thì bạn nên đặt cả đường dẫn của file trong dấu nháy kép vì trong đường dẫn đến file đó có thể có cả khoảng cách chứ không chỉ trong tên của file). [ Loại bỏ dòng chữ Shortcut to. Trong Windows bạn tạo 1 shortcut mới với tùy chọn Send to à Desktop shortcut hoặc copy file cần tạo shortcut rồi chọn Paste shortcut trên menu ngữ cảnh thì Windows lại thêm vào trước tên mỗi shortcut đó dòng chữ Shortcut to. Mục đích của việc làm này là giúp ta phân biệt được đâu là shortcut và đâu là tập tin gốc. Tuy nhiên hầu hết người dùng đều không mặn mà lắm với chức năng này. Vì vậy họ đều xóa dòng chữ này ngay sau khi tạo shortcut. Nếu bạn không thích chức năng này của Windows và cũng không thích phải sửa lại tên các shortcut sau mỗi lần tạo thì bạn nên tắt hẳn chức năng này đi. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn làm việc đó. Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shorcut to.reg ) [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer] "link"=hex:00,00,00,00 Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on để thay đổi có hiệu lực. [ Thay đổi địa chỉ các thư mục hệ thống. Với thủ thuật sau bạn có thể thay đổi đường dẫn của các thư mục hệ thống như: Favorites, Cache, Recent, Desktop,…nhằm giúp bạn dễ dàng quản lý các thư mục này. Trước hệt bạn vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R ), gõ regedit, ấn Enter để mở cửa sổ Registry Editor. Trong khung bên trái của cửa sổ Registry Editor bạn tìm đến theo 1 trong 2 đường dẫn sau: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell Folders HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell Folders Nhấp đúp chuột vào các khóa trong khung bên phải rồi nhập đường dẫn mới trong khung Value Data (các địa chỉ này phải có thực trên máy). [ Một số lệnh Run đặc biệt. Là người dùng Windows chắc hẳn bạn đều đã biết đến hộp thoại Run-một tiện ích nhỏ có tác dụng gọi nhanh một số ứng dụng đặc biệt khi cần.Có rất nhiều các lệnh Run nhưng ở đây mình sẽ giới thiệu một vài lệnh Run đặc biệt sau: Mở thư mục "home": Thư mục "home" được gán đường dẫn C:\Documents and Settings\Username trong Windows XP và C:\Users\Username trong Windows Vista cũng như Windows 7. Bằng cách sử dụng hộp thoại Run, nhập duy nhất một dấu "." độc lập và sau đó nhấp Enter, lập tức thư mục "home" sẽ được mở. Mở thư mục các user: Users là thư mục theo địa chỉ đường dẫn C:\Documents and Settings trong Windows XP và C:\Users trong Windows Vista/7. Để mở thư mục này, tại hộp thoại Run các bạn tiến hành thao tác nhập hai dấu "." rồi nhấp Enter. Mở cửa sổ My Computer: Để nhanh chóng mở My Computer, mở hộp thoại Run và nhập ba dấu "." rồi nhấp Enter. Mở ổ hệ thống: Ổ hệ thống là nơi Windows được cài đặt, thông thường là ổ ký hiệu C. Tương tự để mở ổ đĩa này, các bạn nhập "\" trong hộp thoại Run rồi nhấp Enter. [ Gỡ bỏ nhanh các khóa đã cài vào Registry. Nếu như bạn thường “vọc” bằng cách sử dụng các tập tin .reg và .key để đăng kí vào Registry thì sẽ làm cho máy ngày một chậm đi. Vì vậy ta thường nghĩ đến việc xóa bớt các khóa đã đăng kí vào Registry mà không sử dụng nữa. Tuy nhiên nếu mở Registry rồi tìm đến từng khóa mình đã sửa đổi thì sẽ mất rất nhiều thời gian và có nguy cơ sẽ gây hư hỏng bộ não Registry. Thủ thuật sau sẽ giúp các bạn có thể xóa bỏ các khóa đã cài vào Registry một cách nhanh chóng mà không phải mở Registry. Với các tập tin key, reg có tác dụng thay đổi các thông số các khóa đã có trong Registry: Với các khóa dạng này tốt hơn hết là ta nên sao lưu lại khóa Registry đó trước khi tiến hành vọc. Cách sao lưu rất đơn giản. Tìm đến khóa sắp thay đổi, nhấp phải chuột vào khóa đó chọn Export. Tại cửa sổ mới hiện ra gõ tên cho file backup và giữ nguyên lựa chọn tại trường Selected branch. Sau này khi muốn trở lại như trước ta thực thi file bakup vừa tạo là khóa Registry sẽ trở lại như trước. Lưu ý: Cách này không có tác dụng nếu tập tin reg và key đó khi thêm 1 khóa hay xóa 1 khóa khác trong Registry. VD: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer] "NoLowDiskSpaceChecks"=dword:00000001 Khóa này có tác dụng thêm 1 khóa mới tên là NoLowDiskSpaceChecks vào Registry nên cách backup Registry trên không có tác dụng. Với các tập tin key, reg có tác dụng thêm 1 khóa vào Registry: Tìm đến các tập tin reg và key đã cài trước đó, nhấp chuột phải vào và chọn Edit trên menu ngữ cảnh. Tìm đến các khóa có dạng "NoLowDiskSpaceChecks"= dword:00000001. Trong đó NoLowDiskSpaceChecks chính là tên khóa đã thêm vào Registry còn dword:00000001 chính là giá trị của khóa đó. Sau khi đã tìm được khóa thêm vào Registry ta sửa giá trị của khóa đó thành - rồi lưu lại. Cuối cùng thực thi file reg hay key vừa sửa. Lưu ý: Nếu phần giá trị của khóa đó có cả dấu nháy kép “” thì ta cũng bỏ luôn cả phần giá trị của khóa và dấu nháy kép và thay bằng dấu -. Với các tập tin key, reg có tác dụng thêm 1 Key mới vào Registry: Trường hợp này rất ít gặp nhưng nếu gặp ta sẽ dễ thao tác hơn. Tuy nhiên nếu không dám chắc là file key, reg đó sẽ thêm 1 key mới vào Registry thì tốt hơn hết là bạn chỉ nên áp dụng thủ thuật theo cách thứ 2 mà thôi. Cách làm như sau: Tìm đến các tập tin reg và key đã cài trước đó, nhấp chuột phải vào và chọn Edit trên menu ngữ cảnh. Tìm đến các khóa có dạng [HKEY_XXX_XXX] rồi thêm dấu “- “ vào giữa dấu “[“ và chữ H. Ví dụ: Nếu tập tin .reg có nội dung Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "AutoEndTasks"="1" "HungAppTimeout"="100" "WaitToKillAppTimeout"="1000" [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] "WaitToKillServiceTimeout"="1000" Thì sửa thành : Windows Registry Editor Version 5.00 [-HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "AutoEndTasks"="1" "HungAppTimeout"="100" "WaitToKillAppTimeout"="1000" [-HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] "WaitToKillServiceTimeout"="1000" Sau đó tiến hành thực thi file vừa sửa. Lưu ý: Với cách này ta có thể không quan tâm đến các khóa có trong key đó. Thậm chí trong VD trên ta có thể bỏ toàn bộ các khóa đó. Khi đó nội dung file reg sẽ là: Windows Registry Editor Version 5.00 [-HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] [-HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control] [ Hiển thị các driver ẩn trong cửa sổ Device Manager. Khi cài đặt một driver nào đó cho Windows thì HĐH sẽ giữ lại driver đó bất kể nó còn được sử dụng hay không. Mặc định tại cửa sổ Device Manager sẽ ẩn driver của một số thiết bị. Để hiển thị được các driver này ta làm như sau: Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Show hidden devices.reg ) rồi thực thi file vừa tạo. Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Environment] "devmgr_show_nonpresent_devices"=dword:00000001 Nhấn tổ hợp phím Windows + R rồi gõ lệnh devmgmt.msc tại dấu nhắc của hộp thoại Run. Tại cửa sổ Device Manager chọn thẻ View à Show hidden devices. Bầy giờ thì tất cả các driver mà HĐH nhận biết được đều góp mặt đầy đủ tại cửa sổ Device Manager. Lưu ý: Bạn có thể sử dụng thủ thuật này để gỡ bỏ các driver không cần thiết và cũng là để dọn rác cho HĐH. [ Giải phóng bộ nhớ RAM mà không cần khởi động lại máy. Nếu bạn làm việc nhiều giờ trên máy vi tính bạn sẽ rất hay bắt gặp trường hợp Windows trở nên chậm chạp và hay treo máy. Đa số các trường hợp đó là do các ứng dụng sử dụng quá nhiều RAM và làm cạn kiệt tài nguyên hệ thống. Đặc biệt một số ứng dụng sau khi tắt hoàn toàn vẫn còn chiếm dụng bộ nhớ RAM !!! Vì vậy khởi động lại máy là giải pháp tốt nhất để khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên trong thủ thuật này mình sẽ hướng dẫn bạn cách giải phóng bộ nhớ RAM ngay trong Windows mà không phải khởi động lại máy. Một công việc tưởng chừng như rất phức tạp nhưng thật ra lại rất dễ dàng. Để làm được việc này bạn chỉ cần tạo một shortcut và nhập đoạn mã sau vào khung Type the location of the item của hộp thoại Creat Shorcut: %systemroot%\system32\rundll32.exe advapi32.dll,ProcessIdleTasks Sau khi nhập xong bạn nhấp Next và điền tên bất kì cho shorcut tạo ra tại hộp thoại tiếp theo (VD: Refresh Memory). Cuối cùng chọn Finish để hoàn tất. Từ giờ mỗi khi thấy máy trở nên chậm chạp bạn chỉ việc khởi chạy shortcut này để giải phóng bộ nhớ RAM. [ Tạo Shortcut thực hiện một số lệnh thông dụng. Bước 1: Nhấp phải chuột lên vùng trống bất kì, chọn NEW à Shortcut. Bước 2: Tại cửa sổ Creat Shortcut nhập 1 trong các đoạn mã với các chức năng tương ứng như sau: %windir%\System32\rundll32.exe InetCpl.cpl,ClearMyTracksByProcess 2 Xóa các Cookie của Internet Explorer %windir%\System32\rundll32.exe InetCpl.cpl,ClearMyTracksByProcess 1 Xóa History trong máy %windir%\System32\rundll32.exe InetCpl.cpl,ClearMyTracksByProcess 8 Xóa các file tạm của Internet Explorer %windir%\System32\rundll32.exe dwmApi #104 Vô hiệu hóa hiệu ứng trong suốt (Aero) %windir%\System32\rundll32.exe dwmApi #102 Kích hoạt lại hiệu ứng trong suốt (Aero) %windir%\System32\netsh.exe firewall set opmode disable Tắt Windows FireWall %windir%\System32\netsh.exe firewall set opmode enable Mở Windows FireWall %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s %SystemRoot%\system32\diskmgmt.msc Mở cửa sổ Disk Management %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s %SystemRoot%\system32\services.msc Mở cửa sổ Services – Trình quản lý các services của Windows rundll32.exe shell32.dll,Control_RunDLL Mở cửa sổ Control Panel %windir%\System32\rundll32.exe DwmApi #105 Kích hoạt hiệu ứng Flip 3D %windir%\System32\shutdown.exe /h Mở nhanh chức năng Hibernate powercfg.exe -h off Vô hiệu hóa chức năng Hibernate powercfg.exe -h on Kích hoạt lại chức năng Hibernate %windir%\System32\shutdown.exe -r -f -t 00 Khởi động lại máy %windir%\System32\shutdown.exe -s -f -t 00 Tắt máy net.exe user administrator /active:no Ẩn account Administrator net.exe user administrator /active:yes Hiện account Administrator “%ProgramFiles%\Internet Explorer\iexplore.exe" -private Mở IE8 ở chế độ duyệt web nặc danh (InPrivate) “%ProgramFiles%\Internet Explorer\iexplore.exe" -nomerge Mở nhiều tài khoản Email với IE8 trong đó mỗi cửa sổ là 1 email %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s %SystemRoot%\system32\devmgmt.msc Mở cửa sổ Device Manager cleanmgr.exe Mở trình Disk Cleanup cho các ổ đĩa %SystemRoot%\system32\mmc.exe /s %SystemRoot%\system32\eventvwr.msc Mở cửa sổ Event Viewer %SystemRoot%\system32\CompMgmtLauncher.exe Mở cửa sổ Manage msconfig.exe Mở cửa sổ quản lý các chương trình khởi động cùng máy rundll32.exe shell32.dll,Control_RunDLL appwiz.cpl,,0 Mở cửa sổ Add / Remove Program (Programs and Features) %SystemRoot%\regedit.exe Mở cửa sổ Registry Editor taskmgr.exe Mở trình quản lý tác vụ Task Manager wuapp.exe Mở cửa sổ Windows Update Bước 3 : Sau khi nhập đoạn mã cần thiết chọn Next rồi điền tên tương ứng cho shortcut đó. Lưu ý (thêm 1 lần lưu ý nữa ) : Để kích hoạt được các shortcut này suôn sẻ ta nên nhấp phải chuột vào mỗi shortcut và chọn Run as administrator hoặc vô hiệu hóa User Account Control. [ Vô hiệu hóa tính năng Program Compatibility Assistant của Windows Vista / 7. Nếu bạn là một nhà quản trị hệ thống (administrator) đang cố gắng thực hiện các công việc được nhanh chóng mà các cảnh báo Program Compatibility Assistant (PCA) trên Windows Vista và Windows 7 liên tục hiện ra và gây phiền nhiễu đối với bạn ??? Vậy thì hãy tạm thời vô hiệu hóa chức năng này bằrng cách: Nhấn Start, tại khung Search gõ services.msc rồi nhấn Enter. Tại cửa sổ Services hiện ra bạn tìm đến dòng Program Compatibility Assistant Service rồi nhấp phải chuột vào đó rồi chọn Stop. Sau đó bạn sẽ nhận được màn hình thông báo quá trình tắt dịch vụ PCA của Windows. Kết thúc quá trình nay bạn đóng cửa sổ Services lại và có thể tiếp tục công việc của mình một cách bình thường. [ Hiện các tập tin siêu ẩn. Trong Windows Vista và Windows 7 có một số tập tin hệ thống thuộc loại siêu ẩn. Cho dù bạn đã bật chức năng hiện file ẩn thông qua hộp thoại Folder Options (kể cả các file hệ thống) thì vẫn không thể thấy được chúng trong Windows Explorer. Để xem được các tập tin này bạn phải can thiệp vào Registry Editor. Tuy nhiên để đơn giản hóa các thao tác và tránh rủi ro bạn có thể vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại với phần mở rộng là .reg (chẳng hạn: Unhide Super Hide File.reg). Sau đó thực thi file này để chỉnh sửa Registry. Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Advanced] "SuperHidden"=dword:00000001 Ẩn các ổ đĩa theo ý muốn  Lớn | Vừa | Nhỏ   Hướng dẫn này giúp bạn có thể ẩn từng ổ đĩa hoặc tất các ổ đĩa từ A đến Z trong cửa sổ Explorer. Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới giá trị DWORD với tên "NoDrives" nếu chưa có. Trích dẫn User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer Name: NoDrives Type: REG_DWORD Chú ý các con số sau tương ứng với từng ổ đĩa. Trích dẫn A:1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, E: 32, F: 64, G: 128, H: 256, I: 512, J: 1024, K: 2048, L: 4096, M: 8192, N: 16384, O: 32768, P: 65536, Q: 131072, R: 262144, S: 524288, T: 1048576, U: 2097152, V: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432. All: 67108863. Từ A-Z: là cấp số nhân bội số 2 bắt đầu từ 1. Nếu muốn ẩn 1 ổ đĩa thì sửa dữ liệu cho giá trị "NoDrives" tương ứng với số đặc trưng của ổ đĩa nêu trên, nếu muốn ẩn nhiều ổ đĩa thì cộng dồn các số đặc trưng đó, ví dụ muốn ẩn ổ C và D thì giá trị của NoDrives là 12, và muốn ẩn tất cả các ổ đĩa thì giá trị của Drives là 67108863. Link gốc của bài viết tại:  Ẩn Recycle Bin trên desktop Một ngày đẹp trời, bạn bật máy lên và nhìn thấy ông Recycle Bin cảm thấy ngứa mắt, muốn del ổng đi mà ko được >"Run>gõ Regedit> Enter Sau đó bạn tìm đến khóa sau : HKEY_CURENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curren tVersion\Policies\NonEnum (nếu key NonEnum chưa có thì bạn chuột phải lên Policies chọn new>key rồi đặt tên NonEnum) Để xem được Link hoặc Hình ảnh, bạn phải có số bài viết lớn hơn 1. Hiện tại bạn có 0 bài viết. Tạo key NonEnum Sau đó tại key NonEnum bạn tạo thêm 1 giá trị DWORD và đặt tên là {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} và thiết lập giá trị cho nó thành 1 Để xem được Link hoặc Hình ảnh, bạn phải có số bài viết lớn hơn 1. Hiện tại bạn có 0 bài viết. Tạo DWORD Value và đạt tên {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} Để xem được Link hoặc Hình ảnh, bạn phải có số bài viết lớn hơn 1. Hiện tại bạn có 0 bài viết. Thiết lập giá trị 1 Xong xui bạn đóng lại và restart PC. Khi nào hết ghét ổng rồi thì bạn thay 1 thành 0. Lưu ý : Nên Để xem được Link hoặc Hình ảnh, bạn phải có số bài viết lớn hơn 1. Hiện tại bạn có 0 bài viết. trước khi thay đổi nó Một số thủ thuật tăng tốc Windows Mẹo Nhỏ Giúp Windows XP Chạy Nhanh Thời gian khi bấm nút Power để bật máy tính cho đến khi vào màn hình làm việc khoảng 9 giây, thanh trượt chạy lúc hiện biểu tượng Window XP chỉ chạy có một nửa (chưa đến 1 lần). Từ lúc kích chọn Shutdown đến khi tắt máy hoàn toàn chỉ có 3giây, không hơn không kém. Bí quyết? Xin an tâm, tôi sẽ chia sẻ với bạn những tinh chỉnh của tôi. Chỉ cần với 8 bước bạn sẽ có một máy tính có thể còn nhanh, mạnh hơn máy tính của tôi nữa. Bước 1: Chỉnh sửa Registry Editor Để tốc độ máy tăng lên chúng ta phải có một số tinh chỉnh trong bộ nhân của Windows, kích Start>Run, đánh regedit để kích hoạt Registry Editor. Chọn nhánh HKEY_CURRENT_USER >Control Panel>Desktop. -AutoEndTask: Kích đúp và nhập số 1, mục đích là tự động tắt các dịch vụi treo nhanh chóng hơn. -MenuShowDelay: Kích đúp và nhập số 0, mục đích để thanh Start hiện nhanh hơn. -HungAppTimeout, WaitToKillAppTimeOut: kích đúp nhập giá trị 200 để giảm thời gian chờ đợi. -Kích New>String Value: Nhấn F2 để đặt tên cho khoá này là WaitToKillServiceTimeout, nhấn đúp nhập giá trị 200. Chọn nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE>System>CurrentControlSet>Control: Kích đúp thẻ WaitToKillServiceTimeOut, nhập giá trị mới là 0. Như vậy thời gian tắt máy của bạn sẽ nhanh hơn trước ít nhất là gấp đôi đấy. HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management Nhấp phải chuột vào ClearPageFileAtShutdown trong vùng danh sách bên phải > chọn Modify > thay đổi Value thành 1 > khởi động lại máy. Bước 2: Dùng phần mềm tăng tốc máy tính Theo kinh nghiệm của tôi có 3 chương 8 cách đơn giản tăng tốc Windows 7 (Dân trí)- Windows 7 là hệ điều hành được đánh giá cao về tốc độ, song vẫn còn rất nhiều cách khác nhau để cải thiện tốc độ và hiệu suất của hệ điều hành này, đặc biệt trên các máy có cấu hình không quá mạnh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Chuyển đổi nhanh giữa các cửa sổ: Hủy bỏ hiệu ứng động trong quá trình chuyển đổi qua lại giữa 2 cửa sổ đang mở (thu nhỏ rồi phóng lớn cửa sổ) có thể giúp cho tốc độ Windows 7 được cải thiện. Thực hiện theo các bước sau: - Kích vào nút Start, điền SystemPropertiesPerformance vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter. - Tại cửa sổ hiện ra, nhấn vào tab Visual Effects. - Đánh dấu bỏ tùy chọn ‘Animate windows when minimizing and maximizing’ rồi nhấn nút OK để hoàn tất. Ngoài ra, bạn có thể đánh dấu chọn mục ‘Adjust for best performance’ để Windows 7 hủy bỏ đi các hiệu ứng không cần thiết, giúp Windows trở nên nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, với tùy chọn này, Windows 7 sẽ trở nên “thô kệch” và xấu đi rất nhiều. Tăng tốc độ khởi động của Windows 7: Mặc định, Windows 7 chỉ sử dụng 1 nhân của cpu để khởi động, do vậy, tăng số nhân sử dụng sẽ giúp giảm thời gian khởi động của hệ thống (đối với các cpu đa nhân). Thực hiện theo các bước dưới đây: - Kích vào nút Start, điền msconfig vào khung tìm kiếm và nhấn Enter. - Tại cửa sổ System Configuration hiện ra, chọn tab Boot và nhấn vào nútAdvanced Options… - Đánh dấu vào mục Number of processors và chọn số nhân của cpu mà máy tính đang sử dụng (thường là 2, 4 hoặc 8… nhân). - Kích OK để xác nhận. Bạn cũng có thể áp dụng cách thức này để cải thiện tốc độ khởi động của Windows Vista. Tăng tốc độ shutdown hệ thống: Tương tự như khởi động, Windows 7 có thời gian shutdown nhanh hơn hẳn so với Windows Vista hay XP, tuy nhiên, bạn vẫn có thể cải thiện hơn nữa thời gian tắt máy tính bằng thủ thuật dưới đây: - Kích vào Start, điền regedit vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter. - Tại hộp thoại Registry Editor, tìm kiếm theo đường dẫn: HKEY_LOCAL_MACHINE / SYSTEM / CurrentControlSet / Control - Tại khung bên phải, kích đôi vào khóa WaitToKillServiceTimeout để thay đổi giá trị của nó. Giá trị mặc định của khóa này là 12000 (12 giây, thời gian tối đa để tắt đi các dịch vụ trước khi shutdown hệ thống), bạn có thể giảm khoảng thời gian này xuống một mức bất kỳ nào đó (lớn hơn 0) để rút ngắn thời gian shutdown hệ thống. - Nhấn OK và khởi động lại máy tính để thiết lập có giá trị. Hủy bỏ tính năng Search Indexing: Nếu bạn không thường xuyên sử dụng chức năng tìm kiếm trên Windows thì tính năng Search Indexing thực sự là một sự lãng phí. Tính năng này sử dụng khá nhiều tài nguyên của hệ thống, nhưng lại là một trong những tính năng không thực sự cần thiết. Thực hiện theo các bước dưới đây để gỡ bỏ: - Kích vào nút Start, điền services.msc vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter. - Tại cửa sổ Services hiện ra, tìm đến mục Windows Search. - Kích chuột phải vào mục này chọn Properties. - Cuối cùng, chọn Disable ở mục Startup type và nhấn OK để hoàn tất. Tăng tốc hiển thị thanh Toolbar: Tính năng hiển thị thumbnail của các cửa sổ đang mở trên taskbar là một trong các tính năng hữu ích của Windows 7. Thủ thuật dưới đây sẽ giúp bạn cải thiện thời gian hiển thị các hình ảnh thumbnail này: - Kích Start, điền regedit vào hộp thoại Search và nhấn Enter. - Tại cửa sổ Registry Editor, tìm kiếm theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER / Software / Microsoft / Windows / CurrentVersion / Explorer / Advanced - Kích chuột phải vào một vùng trống ở khung bên phải, chọn New -> DWORD Value. Đặt tên cho khóa mới này làThumbnailLivePreviewHoverTime. - Kích đôi vào khóa mới tạo ra, tại mụcBase chọn kiểu Decimal, và thiết lập giá trị tại mục Value data. Bạn có thể điền một giá trị bất kỳ, nhưng trong quá trình thử nghiệm, 200 (0.2 giây) và con số được cho là hiệu quả và tối ưu nhất. - Nhấn OK và khởi động lại máy tính để thiết lập có giá trị. Tắt các âm thanh của hệ thống: Các âm thanh báo hiệu của hệ thống như âm thanh khởi động, shutdown… không thực sự cần thiết. Do vậy, tắt đi các loại âm thanh này có thể khiến thu hồi được ít nhiều tài nguyên. - Nhấn nút Start, điền mmsys.cpl vào hộp tìm kiếm vào nhấn Enter. - Tại cửa sổ Sound hiện ra, bạn chọn tab Sounds và No Sounds ở mụcSound Scheme. - Nhấn OK để hoàn tất thiết lập. Gỡ bỏ các ứng dụng tự khởi động không cần thiết: Một vài ứng dụng tự động khởi động cùng Windows, khiến cho thời gian khởi động của hệ thống bị lâu hơn cũng như tài nguyên bị chiếm dụng nhiều hơn một cách lãng phí. Để gỡ bỏ bớt các ứng dụng tự khởi động cùng hệ thống, bạn thực hiện: - Nhấn Start, điền msconfig vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter. - Tại hộp thoại hiện ra, tìm đến tab Startup, đánh dấu bỏ tùy chọn đối với các phần mềm không cần thiết. (Bạn chỉ nên để lại các ứng dụng bảo mật như trình duyệt virus, tường lửa… để khởi động cùng hệ thống). - Nhấn OK để lưu lại thiết lập. Tăng tốc ổ cứng chuẩn SATA: Ổ cứng chuẩn SATA hiện là chuẩn thông dụng và phổ biến hiện nay. Để tăng tốc độ truy cập và hiệu suất của ổ cứng chuẩn SATA trên Windos 7, thực hiện theo các bước sau: - Kích Start, điền Device Manager vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter. - Chọn mục Disk Drives, kích chuột phải vào ổ cứng đang có trên hệ thống, chọn Properties. - Tại cửa sổ mới hiện ra, chọn tab Policies, đánh dấu vào tùy chọn ‘Enable write caching on the device’. (nếu tùy chọn này đã được chọn trước đó, bạn có thể bỏ qua và không cần thực hiện gì thêm) - Nhấn OK và khởi động lại hệ thống để thiết lập có giá trị. Trên đây là một vài thủ thuật đơn giản nhưng hiệu quả để cải thiện tốc độ của Windows 7. Có thể những thủ thuật này khiến cho Windows 7 hiển thị không được “mượt” như ban đầu, nhưng nếu hiệu suất và tốc độ là ưu tiên số 1 thì bạn nên thử qua. Thủ thuật: Tăng tốc Windows Vista Hệ điều hành Vista của Microsoft Windows Vista được Microsoft tích hợp rất nhiều tính năng khác nhau, thậm trí nhiều hơn bất kỳ phiên bản Windows nào đã từng ra mắt trước đây. Tuy nhiên, không phải tất cả những tính năng đều cần thiết đối với người dùng. Không những thế, trong một số trường hợp chúng còn góp phần làm giảm tốc độ vận hành của PC. Cụ thể, có ứng dụng làm giảm hiệu suất vận hành hệ thống đồ họa, có ứng dụng lại “ngốn” quá nhiều tài nguyên bộ nhớ của hệ thống… Phương pháp đơn giản nhất là loại bỏ hẳn những tính năng “được xem là thừa thãi” đó đi giúp “giảm gánh nặng” cho PC cả về năng lực xử lý, không gian lưu trữ cũng như hiệu suất vận hành hệ thống. Dưới đây là 12 tính năng mà bạn đọc có thể yên tâm loại bỏ ra khỏi Windows Vista. Sidebar Sidebar là một trong những tính năng gây tác động mạnh mẽ nhất đến hiệu suất cũng như tốc độ vận hành của PC chạy Windows Vista, đặc biệt là đối với các ứng dụng gadget nhỏ như đồng hồ, slideshow xem ảnh thu nhỏ, cập nhật tin tức RSS… Sau khi Sidebar bị vô hiệu hóa bạn sẽ thấy hệ thống khởi động nhanh hơn rất nhiều. Để loại bỏ tính năng này, bạn hãy thực hiện các bước như sau. Nhắp chuột phải vào Sidebar và chọn Close Sidebar. Trong hộp thoại bật ra bạn nhớ bỏ dấu chọn trước “Stard Sidebar when Windows starts”. Tiếp tục nhắp chuột vào OK để chấp nhận thay đổi. Aero Giao diện người dùng hào nhoáng này là một trong những tính năng được Microsoft nói đến nhiều nhất khi giới thiệu về Windows Vista. Chúng ta thừa nhận giao diện Aero thật sự bắt mắt và tạo nên sự khác biệt cho Vista với các phiên bản Windows khác. Nhưng cái giá mà người dùng phải trả ở đây chính là tốc độ vận hành của hệ thống. Những tính năng như xuất hiện hình ảnh thu nhỏ cửa sổ ứng dụng khi người dùng di chuột đến tên ứng dụng trên thanh Taskbar, sắp xếp cửa sổ dạng 3D khi bấm tổ hợp phím Windows-Tab … đã “ngốn” không ít năng lực xử lý đồ họa, năng lực xử lý và cả hiệu suất vận hành của bạn. Aero đẹp nhưng hơi bất hợp lý. Để vô hiệu hóa tính năng này, bạn hãy nhắp chuột phải vào màn hình nền và chọn Personalize. Trong cửa sổ bung ra bạn chọn vào phần Windows Color and Appearance. Trong cửa sổ tiếp theo bạn nhắp chuột vào mục “Open classic appearance properties for more color options” và chọn Windows Vista Basic. Nhắp chuột vào OK để chấp nhận thay đổi. Một số tính năng làm đẹp giao diện Ngoài việc vô hiệu hóa giao diện Aero, bạn còn có thể loại bỏ thêm hàng loạt lựa chọn “cũng góp phần làm đẹp bộ mặt Vista” nhưng lại làm nặng nề hệ thống. Để xem xét những lựa chọn này, bạn hãy nhắp chuột phải vào My Computer và chọn Properties. Chọn tiếp vào mục Advanced System Properties ở bên phía tay trái cửa sổ bật ra. Trong thẻ Advanced bấm vào nút Settings và chọn nút Settings trong mục Performance. Bạn hãy chuyển chọn lựa mục "Adjust for best performance" hoặc đơn giản chỉnh cần bỏ dấu chọn trước những lựa chọn “nặng nề” như “Fade or slide menus into view, Fade or slide ToolTips into view, Show shadows under menus” hoặc “Slide open combo boxes”… Remote Assistance Nếu đang sử dụng phiên bản Vista Home (Basic hoặc Premium) thì bạn không cần phải lo lắng Remote Assistance bởi phiên bản mà bạn đang sử dụng không có tính năng này. Nếu bạn sử dụng phiên bản Vista Business hoặc Ultimate thì đây là tính năng cho phép bạn kiểm soát một PC khác từ xa. Đây là một tính năng cần thiết đối với “dân kỹ thuật” nhưng đối với người dùng thông thường thì nó hoàn toàn vô nghĩa. Hãy nhắp chuột phải vào My Computer và chọn Properties. Chọn mục Remote Settings và bỏ dấu chọn trước “Allow Remote Assistance connections to this computer”. In ấn qua mạng Internet Dám chắc là bạn chưa từng một lần thực hiện hoặc thậm chí là biết đến tính năng in ấn qua mạng Internet được tích hợp trong Windows Vista. Chính vì thế mà chắc chắn bạn sẽ không cần phải cân nhắc quá nhiều khi quyết định loại bỏ tính năng Internet Printing Client. Để vô hiệu hóa tính năng này, bạn hãy vào Control Panel, chọn mục Programs and Features, chọn tiếp vào “Turn Windows Features on or off” ở ngay bên phía tay trái. Khi cửa sổ Windows Features, bạn hãy mở rộng Print Services và bỏ dấu chọn trước Internet Printing Client. Nhắp chuột vào OK để xác nhận thay đổi. Hệ thống sẽ yêu cầu bạn phải khởi động lại. Windows Meeting Space Tính năng này cho phép bạn phối hợp chia sẻ với bạn thông qua kết nối mạng. Nhưng nếu chỉ là người dùng Vista thông thường thì Windows Meeting Space xem là một tính năng không mấy thu hút được sự quan tâm cho lắm. Hãy bỏ tính năng này giúp hệ thống “gọn gàng” hơn. Để tắt Windows Meeting Space, bạn cũng hãy truy cập đến Windows Features như với Internet Printing Client và bỏ dấu chọn trước Windows Meeting Space. Nhắp chuột vào OK để xác nhận. Windows Ultimate Extras Đây có thể nói là một trong những tính năng thừa thãi nhất trong phiên bản Windows Vista Ultimate. Thực chất Windows Ultimate Extras chỉ là những ứng dụng bổ sung (add-on) thêm cho người dùng phiên bản Vista này. Có thể kể ra ở đây những ứng dụng như một số game đánh bài dạng Poker, BitLocker, EFS Enhancements hoặc Windows DreamScene cho phép người dùng có thể dùng video làm ảnh nền… Để loại bỏ Windows Ultimate Extras, bạn cũng hãy truy cập vào Windows Features, vào tiếp “Turn Windows features on or off” và bỏ dấu chọn trước Windows Ultimate Extras. Tablet PC Stuff Tính năng này chỉ thật sự hữu ích đối với những ai có máy tính bảng (Tablet PC). Còn đối với người dùng không có Tablet PC thì nó hoàn toàn vô ích. Loại bỏ nó đi là một điều không cần phải mất quá nhiều thời gian để cân nhắc. Để vô hiệu hóa tính năng này thì bước thứ nhất bạn cũng vẫn phải vào Windows Features và bỏ dấu chọn trước Tablet PC Optional Components. Bước thứ hai bạn vào Start chọn Run (hoặc bấm tổ hợp phím Windows + R), nhập lệnh “services.msc” (chú ý không có dấu ngoặc kép). Trong cửa sổ dịch vụ hệ thống mở ra bạn tìm đến và nhắp chuột phải vào Tablet PC Input Services, chọn Properties. Trong cửa sổ bật ra, ở mục “Start type” bạn chọn “Disabled” và nhắp OK để xác nhận. ReadyBoost Đây là tính năng giúp tăng tốc khởi động cho Vista bằng cách sử dụng thẻ nhớ USB. Nếu như bạn không sử dụng tính năng này thì tốt nhất hãy tắt nó đi. Nếu để nó vận hành cũng không sao nhưng nó cũng là một trong những nguyên nhân khiến hệ thống của bạn chạy chậm đi đôi chút. Để vô hiệu hóa tính năng này bạn cũng vào Start, chọn Run (hoặc bấm tổ hợp phím Windows + R), nhập lệnh “services.msc” (không có dấu ngoặc kép). Trong cửa sổ bật ra bạn hãy tìm đến và nhắp chuột phải vào ReadyBoost, trong mục “Start type” bạn hãy chọn “Disabled” và nhắp OK để xác nhận. Search Indexing Ưu điểm của tính năng này là giúp bạn có thể tìm kiếm nội dung trên PC nhanh hơn rất nhiều nhờ khả năng lập chỉ mục - hay nói cách khác là ghi danh tất cả những thứ gì có trên PC vào một danh sách riêng để mỗi khi bạn thực hiện tìm kiếm Vista chỉ cần lần theo danh sách đó không cần phải lần theo từng thư mục nữa. Tuy nhiên, mặt trái là bạn phải trả giá bằng chính hiệu suất vận hành của hệ thống. Tốt nhất bạn hãy vô hiệu hóa nó đi để hệ thống hoạt động nhanh hơn còn tìm kiếm chậm hơn một chút cũng không sao. Để tắt tính năng này, bạn cũng vào cửa sổ Services bằng cách thức tương tự như ReadyBoost hoặc Tablet PC Stuff. Tìm đến mục Windows Search, nhắp chuột phải và chọn Properties, trong mục “Start type” bạn chọn “Disabled” và nhắp OK để xác nhận. Offline Files Nếu bạn làm việc với các tệp tin lưu trữ trên một máy chủ ở xa thì bạn phải phụ thuộc rất nhiều vào máy chủ đó. Vista Business và Vista Ultimate mang đến cho người dùng một tính năng gọi là Offline Files, cho phép lưu trữ bản sao tệp tin trên máy chủ ở xa trực tiếp trên PC và đồng bộ hóa khi kết nối giữa PC - máy chủ được thiết lập. Tuy nhiên, không phải ai cũng sử dụng tính năng này. Nếu chỉ là người dùng thông thường thì bạn nên tắt tính năng này đi bằng cách vào cửa sổ Services (tham khảo cách thức như ở ReadyBoost, Tablet PC Stuff hoặc Search Indexing) và tìm đến Offline Files. Nhắp chuột phải và chọn Properties. Chọn “Disabled” trong mục “Start type” và nhắp OK để xác nhận. Windows Error Reporting Service Mỗi khi Windows mắc phải một lỗi gì đó thì dịch vụ này sẽ được khởi động để thông báo lỗi về cho Microsoft. Theo lý thuyết, đây là phương thức giúp Microsoft nhanh chóng ghi nhận những trục trặc xảy ra với hệ điều hành. Song hầu hết những thông báo này được gửi đi người dùng hiếm khi nào nhận được giải pháp khắc phục sự cố từ phía Microsoft. Chính vì thế tốt nhất hãy tắt bỏ tính năng này. Để vô hiệu hóa Windows Error Reporting Service, bạn cũng vẫn phải vào cửa sổ Services theo cách tương tự như đã đề cập trên đây và tìm đến đúng tên dịch vụ này trong danh sách dịch vụ hiện ra. Trong mục “Start type” hãy chọn “Disabled” và nhắp OK để xác nhận. Phím tắt trong Windows Tất cả phím tắt trong Windows (Cực kì đầy đủ) Tất cả phím tắt trong Windows Phím tắt chung Phím Chức năng Ctrl + C sao chép Ctrl + X cắt Ctrl + V dán Ctrl + Z hoàn lại tác vụ vừa thực hiện. Delete xóa Shift + Delete xóa vĩnh viễn một đối tượng, không phục hồi được bằng cách vào thùng rác. Ctrl + kéo thả sao chép đối tượng đang chọn Ctrl + Shift + kéo thả tạo lối tắt cho đối tượng đang chọn F2 đổi tên đối tượng đang chọn Ctrl + > di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về phía sau 1 từ Ctrl + , <-, Up, Down di chuyển giữa các đối tượng đang chọn trong cửa sổ, giữa các nhánh lệnh trên thanh thực đơn lệnh. F5 cập nhật cho cửa sổ đang kích hoạt. Backspace trở về thư mục cấp trên liền kề của thư mục hiện tại trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer. ESC bỏ qua tác vụ hiện tại Giữ Shift khi bỏ đĩa CD ngăn cản việc chạy các chương trình tự động từ đĩa CD Phím tắt trên hộp thoại Phím tắt Chức năng Ctrl + Tab chuyển sang thẻ kế tiếp trong hộp thoại Ctrl + Shift + Tab chuyển về thẻ phía trước trong hộp thoại Tab chuyển đến các phần lựa chọn, lệnh kế tiếp Shift + Tab chuyển về các phần lựa chọn, lệnh phía trước Alt + Ký tự gạch chân thực hiện lệnh tương ứng có ký tự gạch chân Enter thực hiện thiết lập hoặc nút nhấn đang kích hoạt Phím cách chọn hoặc bỏ chọn trong ô chọn (checkbox) Mũi tên chọn một nút nếu đang ở trong một nhóm có nhiều nút chọn F1 hiển thị phần trợ giúp F4 hiển thị dang sách giá trị của đối tượng đang kích hoạt Backspace trở về thư mục cấp cao hơn liền kế trong các hộp thoại lưu và mở Phím đặc biệt trên bàn phím Phím Chức năng win Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu. win + D Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở win + E Mở cửa sổ Windows Explorer win + F Tìm kiếm win + L Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên) win + M Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở win + R Mở cửa sổ Run (tương ứng Start - Run) win + U Mở trình quản lý các tiện ích - Utility Manager win + Tab Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ - Taskbar win + Break Mở cửa sổ System Properties. Print Screen Chụp màn hình. Alt + Print Screen Chụp cửa sổ đang được kích hoạt Phím tắt trên hộp thoại Ctrl + Tab chuyển sang thẻ kế tiếp trong hộp thoại Ctrl + Shift + Tab chuyển về thẻ phía trước trong hộp thoại Tab chuyển đến các phần lựa chọn, lệnh kế tiếp Shift + Tab chuyển về các phần lựa chọn, lệnh phía trước Alt + Ký tự gạch chân thực hiện lệnh tương ứng có ký tự gạch chân Enter thực hiện thiết lập hoặc nút nhấn đang kích hoạt Phím cách chọn hoặc bỏ chọn trong ô chọn (checkbox) Mũi tên chọn một nút nếu đang ở trong một nhóm có nhiều nút chọn F1 hiển thị phần trợ giúp F4 hiển thị dang sách giá trị của đối tượng đang kích hoạt Backspace trở về thư mục cấp cao hơn liền kế trong các hộp thoại lưu và mở Phím đặc biệt trên bàn phím win Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu. win + D Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở win + E Mở cửa sổ Windows Explorer win + F Tìm kiếm win + L Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên) win + M Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở win + R Mở cửa sổ Run (tương ứng Start - Run) win + U Mở trình quản lý các tiện ích - Utility Manager win + Tab Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ - Taskbar win + Break Mở cửa sổ System Properties. Print Screen Chụp màn hình. Alt + Print Screen Chụp cửa sổ đang được kích hoạt Phím đặc biệt trên bàn phím win Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu. win + D Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở win + E Mở cửa sổ Windows Explorer win + F Tìm kiếm win + L Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên) win + M Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở win + R Mở cửa sổ Run (tương ứng Start - Run) win + U Mở trình quản lý các tiện ích - Utility Manager win + Tab Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ - Taskbar win + Break Mở cửa sổ System Properties. Print Screen Chụp màn hình. Alt + Print Screen Chụp cửa sổ đang được kích hoạt Lệnh Run trong Windows - Accessibility Controls ( chương trình cơ bản có trong Win) = access.cpl - Add Hardware Wizard ( tự động dò tìm phần cứng) = hdwwiz.cpl - Add/Remove Programs ( thêm hoặc gỡ chương trình) = appwiz.cpl - Administrative Tools ( công cụ quản trị) = control admintools - Automatic Updates ( tự động cập nhật) = wuaucpl.cpl - Bluetooth Transfer Wizard ( khởi động Bluetooth) = fsquirt - Calculator ( máy tính ) = calc - Certificate Manager = certmgr.msc - Character Map ( bảng ký tự) = charmap - Check Disk Utility ( kiểm tra đĩa) = chkdsk - Clipboard Viewer ( mở clipboard) = clipbrd - Command Prompt (mở cửa sổ Dos) = cmd - Component Services ( quản lý các thành phần ) = dcomcnfg - Computer Management (quản lý máy) = compmgmt.msc - Date and Time Properties ( thuộc tính ngày giờ) = timedate.cpl - DDE Shares ( chia sẻ DDE) = ddeshare - Device Manager ( quản lý thiết bị = devmgmt.msc - Direct X Control Panel (If Installed)* = directx.cpl - Direct X Troubleshooter = dxdiag - Disk Cleanup Utility ( quét rác) = cleanmgr - Disk Defragment ( chống phân mảnh đĩa) = dfrg.msc - Disk Management (quản lý đĩa) = diskmgmt.msc - Disk Partition Manager (quản lý phân vùng) = diskpart -Display Properties = control desktop -Display Properties= desk.cpl -Display Properties (w/Appearance Tab Preselected)= control color - Dr. Watson System Troubleshooting Utility (sử lý lỗi hệ thống)= drwtsn32 - Driver Verifier Utility= verifier - Event Viewer= eventvwr.msc - File Signature Verification Tool= sigverif - Findfast= findfast.cpl - Folders Properties= control folders - Fonts= control fonts - Fonts Folder= fonts - Free Cell Card Game= freecell - Game Controllers= joy.cpl - Group Policy Editor (XP Prof)= gpedit.msc - Hearts Card Game= mshearts - Iexpress Wizard= iexpress - Indexing Service= ciadv.msc - Internet Properties= inetcpl.cpl - IP Configuration (Display Connection Configuration)= ipconfig /all - IP Configuration (Display DNS Cache Contents)= ipconfig /displaydns - IP Configuration (Delete DNS Cache Contents)= ipconfig /flushdns - IP Configuration (Release All Connections)= ipconfig /release - IP Configuration (Renew All Connections)= ipconfig /renew - IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS)= ipconfig /registerdns - IP Configuration (Display DHCP Class ID)= ipconfig /showclassid - IP Configuration (Modifies DHCP Class ID)= ipconfig /setclassid - ava Control Panel (Nếu cài)= jpicpl32.cpl - Java Control Panel (Nếu cài)= javaws - Keyboard Properties= control keyboard - Local Security Settings= secpol.msc - Local Users and Groups= lusrmgr.msc - Logs You Out Of Windows= logoff - Microsoft Chat= winchat - Minesweeper Game= winmine - Mouse Properties= control mouse - Mouse Properties= main.cpl - Network Connections= control netconnections - Network Connections= ncpa.cpl - Network Setup Wizard= netsetup.cpl - Notepad= notepad - Nview Desktop Manager (Nếu cài)= nvtuicpl.cpl - Object Packager= packager - ODBC Data Source Administrator= odbccp32.cpl - On Screen Keyboard= osk - Opens AC3 Filter (Nếu cài)= ac3filter.cpl - Password Properties= password.cpl - Performance Monitor= perfmon.msc - Performance Monitor= perfmon - Phone and Modem Options= telephon.cpl - Power Configuration= powercfg.cpl - Printers and Faxes= control printers - Printers Folder= printers - Private Character Editor= eudcedit - Quicktime (Nếu cài)= QuickTime.cpl - Regional Settings= intl.cpl - Registry Editor= regedit - Registry Editor= regedit32 - emote Desktop= mstsc - Removable Storage= ntmsmgr.msc - Removable Storage Operator Requests= ntmsoprq.msc - Resultant Set of Policy (XP Prof)= rsop.msc - Scanners and Cameras= sticpl.cpl - Scheduled Tasks= control schedtasks - Security Center= wscui.cpl - Services= services.msc - Shared Folders= fsmgmt.msc - Shuts Down Windows= shutdown - Sounds and Audio= mmsys.cpl - Spider Solitare Card Game= spider - SQL Client Configuration= cliconfg - System Configuration Editor= sysedit - System Configuration Utility= msconfig - System File Checker Utility (Scan Immediately)= sfc /scannow - System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot) = sfc /scanonce - System File Checker Utility (Scan On Every Boot) = sfc /scanboot - System File Checker Utility (Return to Default Setting) = sfc /revert - System File Checker Utility (Purge File Cache) = sfc /purgecache - System File Checker Utility (Set Cache Size to size x) = sfc /cachesize=x - System Properties = sysdm.cpl - Task Manager = taskmgr - Telnet Client = telnet - User Account Management = nusrmgr.cpl - Utility Manager = utilman - Windows Firewall ( tường lửa) = firewall.cpl - Windows Magnifier = magnify - Windows Management Infrastructure = wmimgmt.msc - Windows System Security Tool ( công cụ bảo mật) = syskey - Windows Update Launches = wupdmgr - Windows XP Tour Wizard = tourstart Thủ thuật khác: *CACH THAY DOI LAM TANG TOC WINDOWN: (Start - Run - regedit - HEY_CURRENT_USER - Control Panel - Destop) Thay doi cac gia tri sau: AutoEndTasks=1 HungAppTimeout= 100 MenuShowDelay = 0 WaitToKillAppTimeout = 200 *DANG NHAP LUC NHIEU NICK YAHOO: (Start - Run - regedit - HEY_CURRENT_USER - Software - Yahoo - paper - test - click phai chuot ben vung trong chon NEW - String Value - doi ten file moi tao thanh "Plural" - nhap dupble doi sang gia tri "0" neu "1" la y nhu cu ko tac dung tao 2 nick dau!!! ) * cai Microsoft-net-framework (DOTNET) cho Win XP (de ho tro va lam nen cho cac PM khac)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThủ Thuật Sử Dụng Windows Vista.docx
Tài liệu liên quan