Thiết kế nghiên cứu mô tả: Phương pháp điều tra và sai số
Sai số do thiết kế mẫu
•Không chính xác khi sử dụng thiết kế mẫu không
phù hợp để nhận diện và tiếp cận đúng đáp viên.
•Việc này làm hạn chế tính khái quát hóa, độ tin cậy, và
giá trị của dữ liệu được thu thập.
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2661 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế nghiên cứu mô tả: Phương pháp điều tra và sai số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế nghiên cứu mô tả:
Phương pháp điều tra và sai số
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-1
Nội dung
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-2
Giải thích những thuận lợi và bất lợi của việc
sử dụng thiết kế nghiên cứu điều tra để thu
thập dữ liệu sơ cấp.
Thảo luận những phương pháp điều tra được
sử dụng. Xác định và thảo luận những yếu tố
ảnh hưởng đến sự lựa chọn của các phương
pháp điều tra.
Nội dung
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-3
Xác định và mô tả điểm mạnh và điểm yếu
của từng phương pháp điều tra.
Xác định và giải thích các loại sai số có thể
xảy ra trong nghiên cứu điều tra.
Giới thiệu
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-4
Nhà nghiên cứu nên xem xét sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả
để thu thập dữ liệu nếu:
Dữ liệu sơ cấp từ những thành phần của tổng thể mục tiêu được xác định.
Nếu vấn đề ra quyết định liên quan đến các câu hỏi cụ thể như:
Ai, cái gì, khi nào, ở đâu, tại sao, và như thế nào về những thành viên/phần tử của tổng
thể mục tiêu.
Xác định những mối quan hệ ý nghĩa, xem xét sự khác biệt thực sự có tồn tại không
và/hoặc kiểm chứng giá trị của những mối quan hệ giữa các biến số nghiên cứu.
Phương pháp Nghiên cứu điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-5
Qui trình nghiên cứu để thu thập một lượng
lớn dự liệu sử dụng câu hỏi và câu trả lời.
Thu thập những dữ liệu được tiêu chuẩn hóa.
Lựa chọn thiết kế nghiên cứu – Thiết kế
nghiên cứu mô tả
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-6
Thiết kế nghiên cứu mô tả bao gồm
những phương pháp nghiên cứu điều tra.
Những phương pháp này bao gồm phỏng
vấn cá nhân trực tiếp bằng bản câu hỏi,
điều tra qua điện thoại, điều tra trong đó
đáp viên tự trả lời, điều tra trực tuyến.
Thiết kế nghiên cứu mô tả
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-7
Sự cần thiết của thiết kế nghiên cứu mô
tả:
Khi người nghiên cứu đòi hỏi lượng lớn
thông tin từ một số lượng đủ các phần tử
của tổng thể mục tiêu từ đó có thể thực hiện
suy luận về logic và thống kê.
Phương pháp nghiên cứu điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-8
Những phương pháp này là quan trọng
trong nghiên cứu marketing:
Nhìn chung liên quan đến nghiên cứu mô tả và
nhân quả.
Phân biệt bởi yêu cầu thu thập dữ liệu từ những
mẫu lớn.
Được thực hiện với những cá nhân được chọn
lựa với các đáp án được soạn một cách có cấu
trúc và chính xác.
Cung cấp những thông tin về sự kiện cụ thể và
các ước tính để từ đó thực hiện những dự đoán
chính xác.
Thuận lợi và bất lợi của phương pháp nghiên
cứu điều tra định lượng
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-9
Khả năng tiếp cận được qui
mô mẫu lớn – điều này làm
gia tăng tính khái quát hóa
của kết quả nghiên cứu.
Khả năng phân biệt được
những sự khác biệt nhỏ.
Sự dễ dàng trong ghi lại câu
hỏi và trả lời.
Có thể sử dụng phân tích
thống kê nâng cao.
Khả năng đo lường được
những yếu tố hoặc mối quan
hệ không đo lường được một
cách trực tiếp.
Khó khăn trong phát triển công
cụ điều tra chính xác (thiết kế
bản câu hỏi).
Giới hạn về những chi tiết sâu
trong dữ liệu.
Thiếu sự kiểm soát về thời gian,
và tỉ lệ trả lời có thể thấp.
Khó khăn trong việc xác định khi
nào thì đáp viên trả lời trung
thực.
Sử dụng kết quả dữ liệu một
cách sai lệch và sử dụng qui trình
phân tích dữ liệu không phù
hợp.
Thuận lợi của phương pháp điều
tra
Bất lợi của phương pháp điều tra
Hình thức của phương pháp điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-10
Phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Yêu cầu phỏng vấn viên phải được đào tạo.
Phỏng vấn thực hiện qua điện thoại
Thường sử dụng CATI (Computer-assisted
telephone interviewing).
Điều tra cá nhân tự trả lời
Đáp viên tự ghi lại câu trả lời mà không cần
người hỏi.
Điều tra trực tuyến
Được thực hiện trực tuyến.
Hình thức điều tra — Phỏng vấn cá
nhân trực tiếp
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-11
Phỏng vấn tại nhà Phỏng vấn viên thực hiện phỏng vấn tại
nhà của đáp viên hoặc ở nơi làm việc.
Phỏng vấn nhà
quản lí
Cuộc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp
với nhà quản lí.
Phỏng vấn tại trung
tâm mua sắm
Shopping centre/
Mall-intercept
interview
Phỏng vấn viên gặp đáp viên tại trung tâm
mua sắm và hỏi phản hồi của khách hàng
trong suốt thời gian mua sắm.
Phỏng vấn tại điểm bán
Purchase-intercept
interview
Phỏng vấn viên gặp đáp viên và hỏi phàn
hồi của họ tại điểm bán.
Hình thức điều tra — Điều tra qua
điện thoại
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-12
Phỏng vấn qua
điện thoại
Cuộc phỏng vấn được thực hiện qua điện
thoại. Phỏng vấn có thể được thực hiện từ
trung tâm điện thoại hoặc nhà của phỏng
vấn viên.
Phỏng vấn qua
điện thoại với sự
hỗ trợ của máy
tính (CATI)
Một cuộc phỏng vấn diễn ra sử dụng máy
tính: phỏng vấn viên đọc các câu hỏi từ
màn hình và trực tiếp ghi lại các câu trả
lời. Phần mềm máy tính quản lí việc chọn
số điện thoại và thứ tự các câu hỏi để hỏi.
Câu hỏi có thể được bỏ qua khi thích hợp
và thứ tự các câu hỏi có thể được đảo lộn.
Hình thức điều tra — Tự trả lời
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-13
Điều tra trực tiếp
qua thư
Điều tra khách hàng
trong danh sách
qua thư
(Mail panel survey)
Drop-off survey
Hình thức điều tra — Trực tuyến
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-14
Điều tra qua fax
Điều tra qua e-mail
Điều tra qua Internet
Những hình thức điều tra khác
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-15
Drop off surveys
Fax surveys
Direct mail
Mail panels
Proctor and Gamble’s
www.consumercorner.com
Zoomerang www.zoomerang.com
Yếu tố ảnh hưởng đến sự chọn lựa hình
thức điều tra phù hợp
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-16
Ngân sách và
nguồn lực hiện có
Mức nguồn lực nào thích hợp để hoàn thành dự
án?
Xem xét:
•Tổng số tiền và thời gian của nhân viên sẵn
sàng cho dự án.
•Chi phí thu thập dữ liệu cần thu thập.
Khung thời gian
Thời gian cần để hoàn thành dự án nghiên cứu?
Xem xét:
•Thu thập dữ liệu
•Phân tích
•Diễn giải thông tin
Yêu cầu về chất
lượng dữ liệu
Thông tin thu được để giải quyết vấn đề nghiên
cứu chính xác và mang tính đại diện ở mức độ
nào?
Xem xét:
•Tính hoàn chỉnh
•Tính khái quát hóa
•Tính chính xác
Đặc điểm tình huống
Yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
hình thức điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-17
Chất lượng dữ liệu
Sự hoàn chỉnh Lượng thông tin và mức độ chi tiết cần thiết để
giải đáp vấn đề nghiên cứu?
Tính khái quát hóa Độ tin cậy mà nhà nghiên cứu muốn khi suy luận
về tổng thể mục tiêu từ kết quả dữ liệu?
Tính chính xác
Mức sai số chấp nhận được khi kết quả dữ liệu
được sử dụng để trình bày những tham số tổng
thể?
Yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
hình thức điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-18
Độ khó của công
việc
Nỗ lực của đáp viên khi trả lời câu hỏi có
lớn không?
Sự chuẩn bị cần thiết để tạo môi trường
thuận lợi cho đáp viên như thế nào?
Mô phỏng cần
thiết để đáp viên
trả lời
Có cần thiết phải thực hiện mô phỏng
không?
Đặc điểm công việc
Yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
hình thức điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-19
Lượng thông tin
cần từ đáp viên
Câu trả lời phải chi tiết như thế nào? Hoạt
động thăm dò có cần thiết? Cần có bao
nhiêu câu hỏi? Mất bao lâu để đáp viên trả
lời?
Đặc điểm công việc
Mức độ nhạy cảm
của nghiên cứu
Sự nhạy cảm về mặt xã hội, chính trị, cá
nhân?
Yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
hình thức điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-20
Đa dạng
Tỉ lệ đủ điều kiện
trả lời
Mức độ tham gia
điều tra
Đặc điểm của đáp viên
Các loại sai số trong nghiên cứu
điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-21
Sai số lấy mẫu
ngẫu nhiên
Sai số liên quan đến kết quả dữ liệu từ
mẫu là do sự biến động ngẫu nhiên trong
ước tính dữ liệu. Sự khác biệt thống kê
giữa kết quả của mẫu và kết quả thực sự
của tổng thể. Khi qui mô mẫu tăng, sai số
lấy mẫu giảm.
Sai số lấy mẫu ngẫu nhiên và sai số không lấy mẫu
Sai số không lấy
mẫu
Tất cả các sai số liên quan đến thiết kế
nghiên cứu điều tra mà không liên quan
đến phương pháp lấy mẫu hoặc qui mô
mẫu. Thường được gọi là sai số hệ thống.
Các loại sai số trong nghiên cứu điều
tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-22
Sai số do không
trả lời
•Xảy ra khi không có đủ đáp
viên.
• Do vậy một phần của tổng thể
không được đại diện bởi kết
quả rút ra.
Không có ở nhà: không thể tiếp cận được đáp
viên tại nhà.
Địa chỉ bị sai: Địa chỉ đáp viên đã cũ và bị sai.
Số điện thoại bị sai: Số điện thoại của đáp
viên không đúng.
Từ chối: Một đáp viên tiềm năng không sẵn
sàng tham gia vào điều tra.
Sai số đến từ đáp viên
Các loại sai số trong nghiên cứu điều
tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-23
Sai số trả lời
Xảy ra khi số lượng
đáp viên trả lời sai,
thiếu.
Mong đợi xã hội: câu trả lời dựa trên việc xã
hội nhìn nhận như thế nào là đúng.
Uy tín: câu trả lời đưa ra vì giữ thể diện của
bản thân đáp viên.
Sự bảo trợ: Câu trả lời bị chi phối bởi hình
ảnh hoặc ý kiến của nhà tài trợ (sponsor) hơn
là câu trả lời thực sự.
Không hợp tác: đáp viên trả lời miễn cưỡng.
Sai số trả lời
Các loại sai số trong nghiên cứu điều
tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-24
Sai số trả lời
Xuất hiện khi một số
lượng lớn đáp viên trả
lời một cách không ý
thức hoặc cố tình trả
lời sai lệch.
Có - không: Câu trả lời thể hiện khuynh
hướng chỉ tích cực hoặc chỉ tiêu cực.
Định kiến: Câu trả lời dựa trên nhận thức bị
ảnh hưởng bởi những câu trả lời trước đó.
Sai số do sự mặc nhận: câu trả lời dựa trên
những gì mà nhà tài trợ mong muốn.
Sai số do trả lời hai cực của thang đo: Câu
trả lời bị ảnh hưởng bởi các cực trong thang
đo và sự mơ hồ trong các lựa chọn ở giữa hai
cực.
Sai số trả lời
Các loại sai số trong nghiên cứu điều
tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-25
Sai số phát triển
thang đo
•Xảy ra khi nhà nghiên cứu
không xác định chính xác
những thành phần trong khái
niệm nghiên cứu.
•Dữ liệu bị xác định sai vì các
thành phần không đại diện cho
khái niệm nghiên cứu/đối tượng
cần được đo lường.
Khái niệm nghiên cứu không hoàn chỉnh:
Chỉ một phần yêu cầu dữ liệu được đáp ứng.
Điều này đem lại những chỉ dẫn không phù
hợp để thiết kế thang đo và bản câu hỏi.
Độ tin cậy và giá trị thấp: Giá trị khái niệm
nghiên cứu khong được đảm bảo làm tăng khả
năng thu thập dữ liệu không phù hợp và kém
chất lượng.
Sai số trong đo lường và thiết kế
Các loại sai số trong nghiên cứu điều
tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-26
Sai số do thang
đo
•Xảy ra khi nhà nghiên cứu
dùng thang đo không chính xác
để thu thập dữ liệu.
•Sai số đến từ các câu hỏi
không phù hợp, tính chất của
thang đo hoặc những thang
điểm thực không chính xác để
hiển thị cho các câu trả lời của
đáp viên.
Sự thiếu chính xác: Giảm độ tin cậy trong
chất lượng dữ liệu.
Thiếu khả năng phân biệt: Đáp viên cảm thấy
khó khăn trong việc phân biệt giữa các câu trả
lời. Dữ liệu không thể được sử dụng để tìm ra
những khác biệt nhỏ.
Sai số trong đo lường và thiết kế
Sự mơ hồ của câu hỏi: làm cho đáp viên bị
rối khi trả lời.
Các mức mô tả của thang đo không phù
hợp: Điều tra thu thập dữ liệu sai lệch hoặc
không hoàn chỉnh. Việc này có thể làm giảm
nghiêm trọng khả năng đưa ra các thông tin có
ý nghĩa.
Các loại sai số trong nghiên cứu điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-27
Sai số trong đo lường và thiết kế
Sai số do diễn
giải
Diễn giải không chính xác thông
tin được rút ra từ dữ liệu để
phục vụ những quyết dịnh của
nhà quản trị.
Định kiến trong diễn giải
Cố tình lựa chọn thông tin
Sai số do phân
tích dữ liệu
Đại diện cho một nhóm sai số
liên quan đến việc áp dụng
những kỹ thuật phân tích dữ
liệu không phù hợp.
Phân tích không phù hợp
Phân tích dự đoán
Các loại sai số trong nghiên cứu điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-28
Sai số do mã hóa dữ liệu
Sai số do nhập dữ liệu
Sai số do quá trình thực hiện
Sai số do điều chỉnh dữ liệu
Sai số trong khi
xử lí dữ lí
Xảy ra khi nhà nghiên cứu
chuyển dữ liệu từ đáp viên sang
file máy tính một cách không
chính xác và không hoàn chỉnh.
files.
Diễn giải sai một cách không ý thức
Sai số do ghi chép
Dối
Sai số do phỏng
vấn viên
Xảy ra khi phỏng vấn viên bóp
méo thông tin một cách có hệ
thống từ những câu trả lời của
đáp viên.
Các loại sai số trong nghiên cứu điều tra
Copyright 2007 McGraw-Hill Pty Ltd
PPTs t/a Marketing Research 2e by Hair, Lukas, Bush and Ortinau
Slides prepared by Judy Rex
7-29
Sai số do xác định tổng thể
Sai số do chọn mẫu
Sai số do quá trình thực hiện
Sai số do khung lấy mẫu
Sai số do thiết kế
mẫu
• Không chính xác khi sử
dụng thiết kế mẫu không
phù hợp để nhận diện và
tiếp cận đúng đáp viên.
• Việc này làm hạn chế tính
khái quát hóa, độ tin cậy, và
giá trị của dữ liệu được thu
thập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dieu_tra_mo_ta_0923.pdf