Thiết kế mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten

Thiết kế thành công mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten, với hiệu suất xử lý BOD5 có thể đạt 96,28%, hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải vào hệ thống đạt 500 mg/l. Mô hình được chế tạo bằng vật liệu Meka trong suốt, do đó có thể quan sát các hiện tượng xảy ra trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Kết cấu nhỏ gọn, vững chắc. Rất thuận lợi cho việc vận chuyển và sử dụng trong thời gian dài. Với những kết quả đạt được, sau quá trình kiểm tra, nhóm thực hiện đề tài nhận thấy: - Mô hình có kích thước nhỏ gọn: tổng thể tích của toàn hệ thống (thể tích bể Aeroten + bể lắng) là: V = 73 m3. - Kết cấu vững chắc: hệ thống được chế tạo bằng vật liệu Meka trong suốt, có độ dày:  = 10 mm. - Hiệu suất xử lý BOD5 cao: có thể đạt H = 96,28% - Phạm vi xử lý rộng, thích hợp xử lý các loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ BOD5 ≤ 500 mg/l và không có yếu tố kìm hãm. - Nước sau khi qua hệ thống đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn xả thải hiện hành. Mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten là một thiết bị rất thích hợp để phục vụ thí nghiệm về xử lý nước thải cho sinh viên chuyên ngành Môi trường, đặc biệt là thí nghiệm về xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten. Không những vậy, mô hình cũng có thể được ứng dụng để xác định các thông số thiết kế tối ưu như: thời gian lưu, pH, hiệu suất xử lý vv… trong việc thiết kế hệ thống Aeroten với những dòng thải khác nhau.

pdf7 trang | Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 167 THIẾT KẾ MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG HỆ THỐNG AEROTEN Phạm Hương Quỳnh*, Phạm Thị Thu Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thiết kế mô hình hệ thống aeroten, lập quy trình vận hành và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vận hành mô hình, qua đó phục vụ cho công tác thí nghiệm của sinh viên, giáo viên chuyên ngành Môi Trường. Ngoài ra mô hình cũng có thể được ứng dụng để xác định thông số tối ưu trong việc thiết kế, vận hành hệ thống xử lý nước thải trên thực tế: thời gian lưu, pH, hàm lượng khoáng, muối vv Thiết kế thành công mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten, với hiệu xuất xử lý BOD5 có thể đạt 96,28%, hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải vào hệ thống đạt 500 mg/l. Mô hình được chế tạo bằng vật liệu Meka trong suốt, do đó có thể quan sát các hiện tượng xảy ra trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Kết cấu nhỏ gọn, vững chắc. Rất thuận lợi cho việc vận chuyển và sử dụng trong thời gian dài. Từ khóa: Mô hình Aeroten, xử lý nước thải, xử lý hiếu khí.  ĐẶT VẤN ĐỀ Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường luôn là đề tài được bàn luận một cách sâu sắc trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào. Trong một vài thập niên gần đây, tình trạng ô nhiễm– suy thoái– suy giảm chất lượng môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, đó là hậu quả của việc phát thải bừa bãi các chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm cao chưa qua xử lý vào môi trường. Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, việc chú trọng đến bảo vệ môi trường còn chưa tương xứng với hậu quả mà nó sẽ gây ra. Thể hiện, một số KCN và phần lớn các làng nghề đều phát thải chất thải gây ô nhiễm vào môi trường, nhiều con sông tại các thành phố lớn đều ô nhiễm nặng, từ đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân. Vấn đề cấp bách đặt ra trong giai đoạn hiện nay là cần ngăn chặn và xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm trước khi phát thải vào môi trường, điều đó đồng nghĩa với việc các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu thương mại có phát sinh chất thải cần phải  Tel: 0916 827728, Email: quynhktmt@gmail.com xử lý triệt để, đối với các làng nghề cần có hệ thống thu gom và xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên trên thực tế, việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải thường gặp một số khó khăn như: quá trình lựa chọn thông số thiết kế không tối ưu, hàm lượng chất ô nhiễm luôn biến đổi, sai số trong quá trình thiết kế qua đó sẽ làm giảm hiệu suất của công trình xử lý. Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng trong đào tạo chuyên ngành môi trường và lựa chọn các thông số thiết kế cũng như vận hành hệ thống xử lý nước thải trên thực tế, đề tài “thiết kế mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten” đã được nhóm nghiên cứu lựa chọn để xây dựng và nghiên cứu. Sự thành công của đề tài sẽ được ứng dụng vào việc nghiên cứu và đề xuất ra các giải pháp tối ưu trong việc xử lý nước thải trên thực tế. TỔNG QUAN Bể aeroten (còn được gọi là bể oxy hóa) được cấp khí cưỡng bức. Trong hệ thống, các vi sinh vật sinh trưởng, phát triển và tồn tại dưới dạng bông sinh học (bùn hoạt tính). Trong quá trình oxy hóa các chất ô nhiễm, sinh khối được tạo thành. Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 168 Xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí – bùn hoạt tính ngày nay đã trở nên rất phổ biến và quen thuộc. Tổ tiên của phương pháp này là tiến sỹ Angus Smith. Vào thập niên 80 ông đã nghiên cứu việc làm thoáng khí tạo điều kiện ôxi hóa chất hữu cơ làm giảm ô nhiễm trong nước thải[4]. Từ đó đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Năm 1910 Black và Phelps trong công trình nghiên cứu của mình đã thấy rằng có thể làm giảm ô nhiễm nước thải thấy bằng cách sục khí. Nhiều thí nghiệm tiếp theo của Clark và Gage trong suốt 2 năm 1912 và 1913 cho thấy răng Nước thải được làm thoáng cùng với việc nuôi cấy vi sinh trong các hồ sễ làm tăng khả năng làm sạch của nước[4]. Dựa vào kết quả này TS G.J Flower thuộc Đại học Manchester – Anh thực hiện một số thí nghiệm tương tự cùng với việc nghiên cứu của Arden và Lockett tại viên nghiên cứu nước thải Manchester đã đi đến kết luận : Bùn đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nước thải bằng cách sục khí. Công trình này được công bố vào ngày 3/5/1914. Arden và Lockett đặt tên cho quá trình này là Quá trình bùn hoạt tính[5]. Hiện nay, phương pháp sinh học hiếu khí – bùn hoạt tính ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc, nó đã và đang được áp dụng để xử lý hầu hết các loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp thực phẩm, nước thải bệnh viện Hiệu suất của công trình khá cao, trung bình từ 80 – 96%. Hàm lượng chất ô nhiễm có thể xử lý BOD5 < 1200 mg/l. Lưu lượng xử lý của công trình khá lớn, đặc biệt là công trình xử lý bằng bể aeroten, tại Trung Quốc đã ghi nhận bể aeroten xử lý với lưu lượng lên tới 35000 m3/ngđ. [3] Như vậy có thể nói, sự ra đời của phương pháp sinh học hiếu khí đã mở ra một hướng đi thiết yếu trong lĩnh vực xử lý nước thải, nó góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường nước bởi các chất hữu cơ. THIẾT KẾ MÔ HÌNH AEROTEN Nguồn nước vào bể Lưu lượng Q = 6 (l/h). Nồng độ cơ chất đưa và bể BOD5 = 500 (mg/l). PH = 7 ÷ 8. Lưu lượng dòng vào Q = 6 (l/h) = 0.144 (m3/ngđ). Hàm lượng chất dinh dưỡng COD : N : P = 100 : 5 : 1. Hàm lượng cặn lơ lửng SS ≤ 150 (mg/l). Độ tro của bùn hoạt tính z = 0.3. Yêu cầu sau xử lý Nước sau xử lý đảm bảo cột (B) TCVN 5945- 2005:Hàm lượng cơ chất đầu ra: BOD5 = 50 (mg/l). Hàm lượng cặn lơ lửng: SS = 50 (mg/l) trong đó có 65% là cặn bay hơi. Hàm lượng ôxi hoà tan DO = 2 ÷ 4 (mg/l). Kết quả tính toán bể Aeroten -Lượng BOD5 hoà tan trong nước thải đầu ra: Lượng chất hữu cơ trong cặn lơ lửng tại đầu ra: 50 x 0,65 = 32.5 (mg/l) Hàm lượng BOD20 khi ôxi hoá hoàn toàn cặn: 32.5 x 1.42 = 46.15 (mg/l). Coi: 68.0 20 5  BOD BOD Lượng BOD5 trong cặn lơ lửng đầu ra: 46.15 x 0.68 = 31.38 (mg/l) Hàm lượng BOD5 hoà tan trong nước thải đầu ra S = 50 – 31.38 = 18.62 (mg/l) - Hiệu suất xử lý của hệ thống 100. 0S SS E o   Trong đó So - nồng độ BOD5 ban đầu: So = 500 (mg/l). S - nồng độ BOD5 hoà tan trong nước thải đầu ra: S = 18.62 (mg/l). => Hiệu suất xử lý của hệ thống là: %28,96100. 500 62.18500   E - Thể tích làm việc của bể Aeroten Sử dụng bể aeroten dạng hình chữ nhật trên tiết diện ngang. Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 169 Thể tích làm việc của bể được tính theo công thức: )1( )( cd kX SoScYQV      (m 3 ). Trong đó: X – Nồng độ bùn hoạt tính trong bể. (Theo bảng 5.1- [1] ) X = 1500 (mg/l). kd – Hiệu suất phân huỷ nội bào Y- Hệ số năng suất sử dụng chất nền cực đại (mg BOD5/mg bùn) (Theo bảng 5.1[1]) kd = (0.02 – 0.1) → chọn kd = 0.06 (ng -1 ). Y = (0.3 – 0.8) → chọn Y = 0.38 (mg BOD5/ mg bùn). Q – Lưu lượng nước thải đưa vào bể → Q = 0.144 (m 3/ngđ). c - Tuổi của bùn. c = (0.75 -15) → chọn c = 3.4 (ngày). )3(6049.0 )4.306.01(1500 )62.18500(4.338.0144.0 mV     => Dung tích làm việc của bể V = 50 (lit). - Thời gian lưu của nước thải trong bể Là khoảng thời gian mà nước thải được sục khí, được xác định theo công thức: - Lượng cặn phải xả đi hàng ngày khi hệ thống hoạt động ổn định - Hệ số sản sinh bùn từ việc khử BOD5.    cd k y b Y 1 3156.0 4.306.01 38.0   - Lượng bùn hoạt tính sinh ra do khử BOD5. Px = Yb x Q x (So - S) x 10 -3 = 0.3156 x 0.144 x (500 – 18.62)x 10-3= 0.0219 (kg/ngđ). - Tổng lượng cặn lơ lửng sinh ra theo độ tro.    z xP xl P 1 03125.0 3.01 0219.0   (kg/ngđ). - Lượng bùn dư phải xả hàng ngày. Pxả = Pxl - Q . SS .10 -3 = 0.03125 – 0.144 x 50 x 10 -3 = 0.024 (kg/ngđ). - Lưu lượng bùn dư phải xả hàng ngày (Qxả) Khi hệ thống hoạt động ổn định, bùn dư được xả từ đáy bể lắng theo đường tuần hoàn bùn. raratxa c XQXQ XV    ·  Qxả ra ra c t c V X Q X X         . [6.6 – [1]. Trong đó Qxả- Dung tích bùn xả ra (m 3 /ngày). V – Thể tích bể Aeroten (m3) Xt – Nồng độ bùn tuần hoàn trong dung dịch tuần hoàn (mg/l) Chọn hàm lượng cặn lơ lửng tuần hoàn Ct = 4500 (mg/l) Xt = Ct x (1 – 0.3) = 5400 x 0.7 = 3150 (mg/l). X – Nồng độ bùn trong bể aeroten: X = 1500(mg/l). Xra – Nồng độ bùn hoạt tính trong nước thải ra khỏi bể lắng (mg/l). Xra = SS x 0.65 = 50 x 0.65 = 32.5 (mg/l). Qra - Lưu lượng nước thải đã xử lý ra khỏi bể lắng (m3/ngđ) Coi Qra = 0.144 (mg/l) Qxả 31046.5 4.33150 4.35.32144.015000496.0     (m 3/ngđ) - Thời gian tích luỹ cặn Là khoảng thời gian thực hiện tuần hoàn toàn bộ lượng cặn sinh ra, nhằm đảm bảo lượng bùn hoạt tính trong bể đạt X = 1500 (mg/l). Thời gian tích luỹ cặn được xác định theo công thức: 4.3 0219.0 31015000496.0      xP XV t - Lưu lượng dòng tuần hoàn Mục đích: Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 170 Đảm bảo lượng bùn trong bể aeroten luôn ổn định X = Const = 1500 (mg/l), trong suốt thời gian hoạt động của bể. Điều chỉnh dễ dàng nồng độ bùn hoạt tính trong bể aeroten bằng cách tăng hoặc giảm lượng dòng tuần hoàn. Lượng tuần hoàn được xác định theo phương trình cân bằng khối lượng bùn hoạt tính đi vào và đi ra khỏi bể. Qo . Xo + Qt . Xt = (Qv + Qt).X Coi nồng độ bùn hoạt tính trong nước thải đi vào bể là không đáng kể → Xo = 0 Hệ số tuần hoàn:  v t Q Q    XX X t 91.0 15003150 1500    Lưu lượng dòng tuần hoàn: Qt = α .Qv = 0.91 x 0.144 = 0.131 (m 3/ngđ). - Kiểm tra thông số hoạt động của bể - Tỷ lệ khối lượng BOD5 có trong nước thải và khối lượng bùn hoạt tính. 968.0 1500344.0 500      X S M F o  (mg BOD5/ mg bùn) Giá trị này nằm trong khoảng cho phép thiết kế bể aeroten khuấy trộn hoàn chỉnh là: 0,2 – 1.( bảng 5.1 - [2] )  vi sinh vật phát triển ổn định, tạo nha bào, tạo bông sinh học, hệ thống xử lý hiệu quả. - Tải trọng BOD5 trên một đơn vị thể tích (kg BOD5/ m 3.ngđ). 452,1 0496.0 10144.0500 3       V QS L oa Giá trị này nằm trong khoảng cho phép khi thiết kế bể aeroten khuấy trộn hoàn chỉnh là: 0,8 – 1,9 (gBOD5/m 3 .ngày) [2] => Đảm bảo vi sinh vật hoạt động tốt. - Tốc độ sử dụng chất nền của 1 gam bùn hoạt tính. 1500344.0 62.18500 100 )/(         X SSoEMF   = 0.97 (g BOD5/ g bùn) - Tính chọn kích thước bể Aeroten Để đảm bảo an toàn và dễ quan sát trong quá trình tiến hành thí nghiệm, ta chọn vật liệu làm bể là vật liệu nhựa chịu lực: Mica. Độ dày bể  =5 (mm). Các mặt của bể được gắn kết với nhau bằng keo chuyên dụng. Thể tích làm việc của bể V = 50 (lit) = 50000 (cm3) Chọn: Chiều cao dự phòng hdp = 10 (cm). Chiều cao làm việc h = 35 (cm). Chiều rộng của toàn bể b = 32 (cm). => chiều dài của bể )(7.44 3535 50000 cm hb V L      chọn L = 45 (cm). => chiều cao của toàn bể: H = h + hdp = 45(cm) = 450 (mm). - Lưu lượng không khí cần thiết.[1] - Lượng ôxi cần cấp vào bể trong điều kiện tiêu chuẩn. x o o P f SSQ OC    42.1 )( Với COD BOD f 5 = 0.6 =>OCo= 08443.00219.042.1 6.01000 )62.18500(144.0    (kg/ngđ) - Lượng không khí cần thiết trong điều kiện thực tế (t = 20oC)      20 20 20 027.1 1 t l ot CC C OCOC Trong đó: C20 – Nồng độ ôxi hoà tan ở 20 0 c: C20 = 9.08 (mg/l). Cl – Nồng độ ôxi hoà tan trong bể aroten, chọn Cl = 2 (mg/l). α – Hệ số điều chỉnh lượng ôxi ngấm vào nước thải do ảnh hưởng của hàm lượng cặn, chất hoạt động bề mặt, loại thiết bị làm thoáng và kích thước của bể: α = 0.8.  - Hệ số điều chỉnh sức căng bề mặt theo hàm lượng muối:  =1 Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 171 =>OCt = 0.08443 x 8.0027.1 1 208.9 08.9 2020     = 0.1354 (kg/ngđ). - Lượng không khí cần thiết Sử dụng thiết bị phân phối khí có kích thước trung bình,đường kính lỗ phân phối dlỗ = 1(mm). Công suất hoà tan oxi vào nước của thiết bị phân phối khí có kích thước trung bình là: [1]. Ou = 7 (gO2/m 3 .m) Hệ thống phân phối khí được đặt cách đáy bể 2 (cm), tức hệ thống này ngập sâu h = 35 -2 = 33 (cm). → công suất hoà tan ôxi vào nước ở độ sâu h = 0.33 (m). OU = Ou x h = 7 x 0.33 = 2.31 (kg/ngđ) => Lượng không khí cần thiết đưa vào bể: Qk = f OU OCt  Với f = (1.5 - 2), chọn f = 1.7. →Qk 645.997.1 31.2 10001354.0    (m 3/ngđ) = 69.2(l/p) = 1,1533.10 -3 (m 3 /s). Tính toán thiết bị phụ - Tính toán hệ thống phân phối khí. Sử dụng hệ thống phân phối khí dạng xương cá, với 1 ống chính và 6 ống nhánh, các ống nhánh đặt vuông góc với thành dọc của bể, lỗ phân phối khí được phân bố đều trên các ống nhánh, theo chiều ngang bể các lỗ được phân bố so le nhau. - Tính Toán máy nén khí Năng suất yêu cầu của máy thổi khí: Qk = 1,1533.10 -3 (m 3 /s). Công suất của máy thổi khí: Pmáy                  1 7.29 283.0 1 21 P P en TRG (kw).=64 (w). - Tính toán bể lắng thứ cấp Bể lắng thứ cấp có dạng hình chữ nhật với đáy dạng hình chóp. Tính toán vùng lắng: Chọn thời gian lưu của nước thải trong bể lắng thứ cấp t = 2 (h). → Thể tích làm việc của bể là: WL = (Q + Qt). t = Q.(1 +  ).t = 2 24 )91.01(144.0   = 22.92.10 -3 (m 3 ) Chọn chiều cao làm việc của bể là: hl = 0.3 (m). → Diện tích tiết diện ngang của bể là: )(071625.0 32.0 1092.22 3 3 m h W S l   Chọn chiều dài của bể: l1 = b = 0.32 (m). → Chiều rộng của bể là: b2 )(2269.0 32.0 71625.0 1 m L S  . Chọn b2 = 0.23 (m). Vận tốc làm việc lắng của hạt cặn: Vl = Vmax. e 6 10   LCk [1]. Trong đó: Vmax = 7 (m/h). K = 600. Cl – Nồng độ cặn tại mặt phân chia tại mặt giữa phần lắng trong và lắng cặn. Với CL = tC. 2 1 = )/(22504500 2 1 3mg . => VL = 7. e 6 102250600   =1.8147 (m/h) = 0.5 (mm/s). Để đảm bảo quá trình lắng đạt hiệu quả cao → vận tốc nước dâng trong bể lắng (Vl) < vận tốc lắng của hạt cặn trong bể(Vd). Với S = 0.071625 (m2) → vận tốc dâng của nước trong bể là: Vd    S QQ tV   S Qv )1(  )/(16.0 071625.024 )91.01(144.0 hm   Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 172 = 0.0445 (mm/s) < Vl = 0.5 (mm/s). => Với vận tốc dâng như trên đảm bảo quá trình lắng đạt hiệu quả cao. (Giá trị (Qv + Qt) đảm bảo vận tốc nước dâng khi không có dòng tuần hoàn. Để tăng hiệu quả của quá trình lắng ta sử dụng 3 tấm chắn hình chữ nhật, gắn trên 2 thành của bể lắng, tạo với thành bể góc nghiêng 45o. Tấm chắn 1 cách mặt thoáng một khoảng: a1 = 10 (mm). Tấm chắn 2 cách mặt thoáng một khoảng: a2 = 75 (mm). Tấm chắn 3 cách mặt thoáng một khoảng: a3 = 140 (mm) Tính toán tấm chắn. Ba tấm chắn có hình dạng và kích thước hoàn toàn giống nhau. Chiều rộng tấm chắn: b2 ).(158.0 45sin 11135.0 m o  Chiều dài tấm chắn: l2 = b = 0.32 (m). => Vận tốc xả: Vxđ )/(44)/(3.158 24107256.5 31586.1 4 smmhm F Q xd xd     Mô hình 1 Thùng cao vị 2 Bể Aeroten 3 Máy thổi khí 4 Bể lắng 5 Thùng đựng nước sau xử lý 6 Thùng đựng bùn tuần hoàn 7 Đồng hồ đo lưu lượng nước 8 Van điều chỉnh lưu lượng nước 9 Van điều chỉnh lưu lượng bùn 10 Đồng hồ đo lưu lượng bùn 11 Đồng hô đo lưu lượng khí 12 Van điều chỉnh lưu lượng khí KẾT LUẬN Thiết kế thành công mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten, với hiệu suất xử lý BOD5 có thể đạt 96,28%, hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải vào hệ thống đạt 500 mg/l. Mô hình được chế tạo bằng vật liệu Meka trong suốt, do đó có thể quan sát các hiện tượng xảy ra trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Kết cấu nhỏ gọn, vững chắc. Rất thuận lợi cho việc vận chuyển và sử dụng trong thời gian dài. Với những kết quả đạt được, sau quá trình kiểm tra, nhóm thực hiện đề tài nhận thấy: - Mô hình có kích thước nhỏ gọn: tổng thể tích của toàn hệ thống (thể tích bể Aeroten + bể lắng) là: V = 73 m3. - Kết cấu vững chắc: hệ thống được chế tạo bằng vật liệu Meka trong suốt, có độ dày:  = 10 mm. - Hiệu suất xử lý BOD5 cao: có thể đạt H = 96,28% - Phạm vi xử lý rộng, thích hợp xử lý các loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ BOD5 ≤ 500 mg/l và không có yếu tố kìm hãm. - Nước sau khi qua hệ thống đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn xả thải hiện hành. Mô hình xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten là một thiết bị rất thích hợp để phục vụ thí nghiệm về xử lý nước thải cho sinh viên chuyên ngành Môi trường, đặc biệt là thí nghiệm về xử lý nước thải bằng hệ thống Aeroten. Không những vậy, mô hình cũng có thể được ứng dụng để xác định các thông số thiết kế tối ưu như: thời gian lưu, pH, hiệu suất xử lý vv trong việc thiết kế hệ thống Aeroten với những dòng thải khác nhau. Phạm Hương Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 86(10): 167 - 173 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 173 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế công trình xử lý nước thải. NXB Xây dựng. 2000. [2]. PGS.TS. Hoàng Huệ, PGS.TS. Trần Đức Hạ. Thoát Nước Tập I, II. NXB Khoa Học Kỹ Thuật HN. 2002. [3]. PGS.TS. Lương Đức Phẩm. Công nghệ xử lý nước thải bằng biện [4]. Metcalt  Eddy, Inc. Wastewater Engineering Treatment, Disposal and, Reuse. McGraw Hill, New York 1991. [5]. Udo Wiesmann, In Su Choi, Eva-Maria Dombrowski. Fundamentals of Biological Wastewater Treatment. Wiley-VCH Verlag GmbH and o.KgaA.2007 SUMMARY DESIGNING AN AEROTEN WASTEWATER TREATMENT SYSTEM Pham Huong Quynh  , Pham Thi Thu College of Technology - TNU Designing the model for the Aeroten treatment plant, making an operation procedure, and researching on factors affecting the plant operation process are necessary for the research of lecturers and students of environmental science field of study. Moreover, the model can be applied to determine the most efficient parameters for the design and operation of the real wastewater treatment system: retention time, pH, minerals and salt levels, etc. The successful design of an Aeroten wastewater treatment model can have a BOD5 removal efficiency of 96.28% with the BOD level intake of the system reaching 500 mg/L. The model is made of transparent Meka material that allows the observation of processes occurring during the experiment. The model is relatively compacted that allows easy transportation and use in a long time. Key words: Aeroten, wastewater, wastewater treatment.  Tel: 0916 827728, Email: quynhktmt@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_32781_36619_238201282217thietkemohinhxulynuoc_3719_2052677.pdf