Thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái bằng phương pháp áp đặt cực cho hệ truyền động khớp nối mềm - Nguyễn Như Hiển
4. Kết luận
Khi sử dụng bộ điều khiển phản hồi trạng thái như hình 3, các đường đặc tính của hệ
thống là khá tốt, thời gian xác lập ngắn, ít dao động, độ quá điều chỉnh nhỏ (xem Hình 5 và Hình
6). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở tốt cho việc nâng cao chất lượng điều khiển hệ truyền động
nối khớp mềm.
Tuy nhiên sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển phản hồi trạng thái như hình 3 có thể thực
hiện được nếu như có đầy đủ các cảm biến xác định cả ba trạng thái là tốc độ động cơ, tốc độ tải
và sai lệch vị trí của động cơ và tải. Trong thực tế, người ta thường chỉ gắn cảm biến tốc độ trên
trục của động cơ, còn gắn cảm biến xác định tốc độ tải và sai lệch vị trí giữa động cơ và tải là rất
khó khăn. Vì vậy, trên cơ sở sử dụng bộ điều khiển phản hồi trạng thái như trên nhưng phải kết
hợp với các bộ quan sát để có khả năng quan sát được các trạng thái qua tốc độ và mô men động
cơ, đó là hướng cần được tiếp tục nghiên cứu
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 709 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái bằng phương pháp áp đặt cực cho hệ truyền động khớp nối mềm - Nguyễn Như Hiển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007
53
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PHẢN HỒI TRẠNG THÁI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ÁP ĐẶT CỰC CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG KHỚP NỐI MỀM
Nguyễn Như Hiển – Bùi Chính Minh (Trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên)
1. Đặt vấn đề
Trong thực tế một hệ thống truyền động servo có các bộ phận công tác không được tạo
thành một khối cứng đồng nhất với các bộ phận phát động động lực mà phải truyền động qua bộ
phận dẫn động trung gian như hộp số, curoa, thanh răng, v.v.. Bộ phận dẫn động trung gian này
có đặc điểm là giữa chúng có khe hở, có ma sát và chúng là các phần tử chịu các biến dạng đàn
hồi, uốn, xoắn [4]. Vì thế chúng được coi là các khớp nối mềm được biểu thị bằng mô hình lò xo
trên hình 1 và cấu trúc của nó như hình 2.
Trên hình 1 và hình 2: JM, JL là mô men quán tính động cơ và tải; ωM, ωL là tốc độ
động cơ và tốc độ tải ; θM, θL là vị trí góc động cơ và vị trí góc của tải; KS là hệ số cứng của
khớp nối mềm;TM là mô men động cơ; TL là mô men tải; bs là hệ số nhớt.
Khâu nối khớp mềm này đã làm cho chất lượng điều khiển của hệ servo suy giảm, vì thể
có nhiều phương pháp điều khiển đã được áp dụng để hạn chế sự suy giảm chất lượng này. Cấu trúc
bộ điều chỉnh dạng PID và các biến thể của nó là một trong những phương pháp đơn giản và có hiệu
quả tương đối tốt [1]. Để nâng cao chất lượng hơn nữa, cần thiết kế hệ điều khiển phản hồi trạng thái.
2. Xây dựng cấu trúc hệ điều khiển phản hồi trạng thái cho truyền động nối khớp mềm
Phương trình trạng thái của hệ thống:
)(.)(
)(.)(.)(.)(
tXCtY
tTEtTBtXAtX LM
=
++=
•
Trong đó véc tơ đầu ra là MY ω= ,vectơ trạng thái là [ ]TLMX 12θωω= , LM θθθ −=12
−
−
=
011
00
00
L
S
M
S
J
K
J
K
A ;
=
0
0
1
MJ
B :
−=
0
1
0
LJ
E ; [ ]001=C .
Hình 1: Mô hình hệ truyền động khớp mềm
SJM .
1
S
KS
SJL.
1MT Mω
LT
Lω
Hình 2: Cấu trúc khớp nối mềm khi bỏ qua sb
ωM
ωL
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007
54
Hàm truyền của hệ thống:
2 2
2 2
0
( )( ) ( ) . .( )
aM
M M
ss
T s
T s J s s
ωω
ω
+
= =
+
; aω : tần số chống cộng hưởng; 0ω : tần số cộng hưởng;
K: tỷ lệ quán tính giữa tải và động cơ; R: tỷ lệ cộng hưởng ;
Ka += 1.0 ωω ;
M
L
J
JK = ;
L
S
a J
K
=ω ; KR
a
+== 10
ω
ω
;
[ ]BABABP .. 2= và
=
2
.
.
AC
AC
C
V
Từ hệ trên, chứng minh được hệ thống là điều khiển được hoàn toàn vì:
0
.
)det( 3 ≠−=
LM
S
JJ
K
P và hệ thống quan sát được hoàn toàn vì: 0)det(
2
≠
=
M
S
J
KV
Do đó có thể áp dụng phương pháp áp đặt nghiệm cho hệ phản hồi trạng thái.Với mục
tiêu làm giảm sai lệch về tốc độ của động cơ và tốc độ của tải, có thể sử dụng bộ phản hồi trạng
thái bằng phương pháp áp đặt cực [3], nhưng nếu chỉ sử dụng phương pháp phản hồi trạng thái
thông thường thì nó không có khả năng khử được sai lệch tĩnh. Do đó muốn cải thiện đặc tính
này, có thể thêm vào bộ điều chỉnh hồi tiếp đầu ra một khâu tích phân để khử sai lệch tĩnh.
Hình 3 mô tả sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển phản hồi trạng thái cho hệ có khớp
nối mềm với giả thiết là đo được toàn bộ các trạng thái tốc độ động cơ, tốc độ tải và sai lệch vị
trí của động cơ và tải bằng các cảm biến.
Có hai phương pháp xác định vectơ K( K1, K2, K3, KI ) , trong đó có phương pháp tính
K bằng cách cân bằng các hệ số của phương trình đặc trưng. Ở đây sử dụng phương pháp tính
điểm cực của hàm truyền của tốc độ động cơ theo tốc độ đặt bằng công thức Mason, từ đó sẽ xác
định được phương trình đặc trưng của hệ thống.
Hình 3: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển phản hồi trạng thái cho khớp nối mềm
SJ M .
1
SJ L .
1
MT
Mx ω≡1 LT
S
1
sK
1K
2K
3K
S
K I x ω≡2
123 θ≡x
rω
tK
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007
55
Sau đó cân bằng phương trình đặc trưng mong muốn 0)(
1
=−∏
=
n
i
ips sẽ xác định được vectơ K.
3. Xác định các hệ số K1, K2, K3, KI
- Xác định hàm truyền giữa tốc độ động cơ với tốc độ đặt theo công thức Mason:
1
1( ) .
.
I t
M
K KL s
s J s
=− ; 12 ( )
.
t
M
K KL s
J s
= − ; 33 2( )
.
t
M
K KL s
J s
= − ; 24 3( )
.
S t
M L
K K KL s
J J s
= − ; 5 2( )
.
S
M
KL s
J s
= − ;
6 2( )
.
S
L
KL s
J s
= − ; 6261654321 )(1 LLLLLLLLLL +++++++−=∆
1 3 2 1
2 3 2 2 4 3
.1( ) 1 .
. . . . . . . .
I t t t S t S S I t S S t
M M M M L M L M L M L
K K K K K K K K K K K K K K K K K
s
s J s J s J s J J s J s J s J J s J J s
∆ = + + + + + + + +
Với
L
S
a
L
S
a J
K
J
K
=⇒= 2ωω ;
M
L
J
JK = ;
M
S
L
S
a J
K
J
KK +=⇒+= 200 1. ωωω
Do đó:
( ) ( )( )4 3 2 2 2 21 3 0 1 241( ) . . . .
.
M t I t t M t a I t a
M
s J s K K s K K K K J s K K K s K K
J s
ω ω ω∆ = + + + + + + +
1 2( )
.
I t
M
K KP s
J s
= ;
2
1 6 2 2( ) 1 1 1
.
S a
L
K
s L
J s s
ω∆ = − = + = +
( ) ( )( )
2
2 2
1 1
4 3 2 2 2 2
1 3 0 1 24
1
.( ) .
1( )
. . . .
.
I t a
MM
r
M t I t t M t a I t a
M
K K
J s ss P
s J s K K s K K K K J s K K K s K K
J s
ω
ω
ω ω ω ω
+ ∆
= =
∆ + + + + + + +
2 2
2 2
4 3 21 3 0 1 2
( )
.
. .( )
. . . .
I t aM
t I t t M I t ar M
t
M M M M
K K ss
K K K K K K J K KK Ks J
s s s K s
J J J J
ωω
ω ωω
+
=
+ + +
+ + + +
Vậy hàm truyền giữa tốc độ của động cơ với tốc độ đặt :
2 2
2 2
4 3 21 3 0 1 2
( )
.
. .( )
. . .
I t aM
t I t t M I t ar M
t
M M M M
K K ss
K K K K K K J K KK Ks J
s s s K s
J J J J
ωω
ω ωω
+
=
+ + +
+ + + +
(3.1)
Tương tự hàm truyền giữa tốc độ của tải so với tốc độ đặt:
2
2 2
4 3 21 3 0 1 2
.( )
. .( )
. . .
I t
a
L M
t I t t M t t I t ar
M M M M
K K
s J
K K K K K K J K K K K K Ks
s s s s
J J J J
ω
ω
ω ωω
=
+ + +
+ + + +
(3.2)
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007
56
- Phương trình đặc tính của hệ thống:
0.....
2
212
2
03314
=+
+
+
++
++
M
atI
M
tt
M
MttI
M
t
J
KK
s
J
KKKK
s
J
JKKKK
s
J
KK
s
ωω
(3.3)
Giả sử ta áp đặt nghiệm là s=s1;s=s2;s=s3;s=s4; 0))()()(( 4321 =−−−−⇒ ssssssss
0... 43
2
2
3
1
4
=++++⇒ asasasas (3.4)
Cân bằng (3.3) và (3.4) ta được:
M
t
J
KK
a 11 = ;
M
MttI
J
JKKKK
a
2
03
2
.ω++
= ;
M
tt
J
KKKK
a 213
+
= ;
M
atI
J
KK
a
2
4
.ω
= (3.5)
Từ đó suy ra:
2 2 2
3 2 4 04 1 1
1 2 32 2 2
1
. . . .. . .
; ; ;
.
M M a M M aM M M
I
a t t t a t M a
a J a J a J JJ a a J a JK K K K
K K K K a J
ω ω ω
ω ω ω
− −
= = = − = (3.6)
Phương trình (3.2) có dạng: 44 3 2
1 2 3 4
( )
. . .
aW s
s a s a s a s a
=
+ + + +
Theo tiêu chuNn tối ưu ITAE thì hệ thống trên sẽ tối ưu nếu mẫu số của hàm truyền kín của hệ
phải có dạng:
4
n
3
n
22
n
3
n
4 s..7,2s..4,3s..1,2s ω+ω+ω+ω+
(3.7)
Từ (3.4) và (3.7) suy ra : na ω.1,21 = ;
2
2 .4,3 na ω= ;
3
3 .7,2 na ω= ;
4
4 na ω=
Tiến hành mô phỏng hệ thống với các thông số như sau (thông số của hệ thí nghiệm PP400
Singapore):
JM = 7.455 10 -5 Kgm2; JL = 8.878 10-5 Kgm2; Ks = 0,28 Nm/rad.
Thông số được chọn : 40=nω .
Từ nω sẽ tính được a1, a2, a3, a4 qua (3.5),,từ đó sẽ xác định được KI, K1, K2, K3 qua (3.6).
Sơ đồ mô phỏng và đặc tính của hệ thống như sau:
Hình 4: Mô phỏng hệ truyền động khớp nối mềm với bộ điều khiển phản hồi trạng thái
2
Out1
1
Out3
Ki
s
Transfer Fcn3
Toc do dat
Tai1
Scope
Tai
T
nhieu mo men
WL
e_toc do
W n
e_v i tri
Mo hinh dong co
K2
Gain5
K3
Gain4
Kt
Gain2
K1
Gain1
1
In1
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007
57
Hình 5: Tốc độ động cơ và tải của hệ thống khớp mềm khi áp dụng bộ phản hồi trạng thái.
Hình 6: Tốc độ động cơ và tải khi áp dụng bộ phản hồi trạng thái cho khớp nối mềm khi có nhiễu tải
4. Kết luận
Khi sử dụng bộ điều khiển phản hồi trạng thái như hình 3, các đường đặc tính của hệ
thống là khá tốt, thời gian xác lập ngắn, ít dao động, độ quá điều chỉnh nhỏ (xem Hình 5 và Hình
6). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở tốt cho việc nâng cao chất lượng điều khiển hệ truyền động
nối khớp mềm.
Tuy nhiên sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển phản hồi trạng thái như hình 3 có thể thực
hiện được nếu như có đầy đủ các cảm biến xác định cả ba trạng thái là tốc độ động cơ, tốc độ tải
và sai lệch vị trí của động cơ và tải. Trong thực tế, người ta thường chỉ gắn cảm biến tốc độ trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007
58
trục của động cơ, còn gắn cảm biến xác định tốc độ tải và sai lệch vị trí giữa động cơ và tải là rất
khó khăn. Vì vậy, trên cơ sở sử dụng bộ điều khiển phản hồi trạng thái như trên nhưng phải kết
hợp với các bộ quan sát để có khả năng quan sát được các trạng thái qua tốc độ và mô men động
cơ, đó là hướng cần được tiếp tục nghiên cứu
Tóm tắt
Hiện tượng cộng hưởng cơ học trong hệ servo công nghiệp phần lớn gây ra bởi khớp nối
mềm giữa động cơ và tải. Bài báo này trình bày mô hình khớp nối mềm và kết quả nghiên cứu về
thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái bằng phương pháp áp đặt điểm cực cho hệ truyền động
nối khớp mềm.
Summary
DESIGN CONTROLLING STATE FEEDBACK SET USING METHOD OF POLE
PLACEMENT FOR THE TRANSMISSION SYSTEM WITH A FLEXIBLE COUPLING
Mechanical resonance phenomenon in industrial servo system is considerably caused by
the elasticity of transmission elements between motor and load. This paper presents a flexible
coupling model and research results of designing controlling state feedback set by the use of
method of pole placement for the transmission system with a flexible coupling.
Tµi liÖu tham kh¶o
[1]. Nguyễn Như Hiển, Bùi Chinh Minh (2006), Xây dựng cấu trúc bộ điều khiển hệ truyền động
Servo nối khớp mềm. Tạp chí KH&CN – ĐH Thái Nguyên.
[2]. George Ellis, Robert D. Lorenz, (2000), Resonant Load Control Methods for Industrial Servo
Drives. IEEE Industry Application Sosiety Annual Meeting – Rome, Italy.
[3] Gloria Suh, Dae Sung Hyun (2001), Design of a Pole Placement Controller for Reducing
Oscillation and Settling Time in a Two-Inertia Motor System, IEEE Industrial Electronics Sosiety.
[4] Seung-Ho Song, Jun Keun Ji, Seung-Ki Sul (1993), Torsional Vibration Suppression Cotrol
in 2-Mass System by State Feedback Speed Controller, Second IEEE Conference on Control Applications.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_687_9168_10_6707_2053337.pdf