i) Giao dịch lô lớn (block trading) là giao dịch có khối lượng lớn hoặc giá trị lớn
về chứng khoán.
HOSE HNX
Lô lớn: ≥ 20.000 cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ
Trái phiếu: không quy định
Lô lớn: không quy định
Áp dụng phương thức thỏa thuận cho giao dịch lô lớn: Các thành viên tự thỏa
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
ii) Giao dịch ký quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng khoán mà
trong đó nhà đầu tư chỉ có 1 phần số tiền hoặc chứng khoán để mua hoặc bán,
phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay
142 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 777 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thị trường chứng khoán - Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa của quỹ.
+ Nhà đầu tư không trực tiếp đầu tư vào
chứng khoán.
+ Nhà đầu tư hưởng lợi theo số lượng
chứng chỉ nắm giữ, tỷ suất đầu tư của các
nhà đầu tư trong quỹ là như nhau.
Chứng chỉ quỹ đầu tư đóng: được giao dịch
trên thị trường tập trung.
Chứng chỉ quỹ đầu tư mở: giao dịch thẳng
với quỹ hoặc các đại lý ủy quyền của quỹ.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
4. Chứng khoán phái sinh
Quyền mua
cổ phần
(rights)
Là loại chứng
khoán do công ty
cổ phần phát hành
kèm theo đợt
phát hành cổ
phiếu bổ sung
nhằm bảo đảm
cho cổ đông hiện
hữu quyền mua
cổ phiếu mới theo
những điều kiện
đã được xác định.
Mục đích:
+ Không muốn chia sẻ quyền kiểm soát đối với công ty
mà vẫn đảm bảo huy động nguồn vốn cần thiết.
+ Ưu tiên cổ đông hiện hữu được mua cổ phần với giá
thấp hơn thị trường.
Số lượng quyền quyền cần để mua 1 cổ phiếu mới:
Số lượng quyền cần để
mua 1 cổ phiếu mới
ố ượ ổ ℎ ế ũ đ ư ℎà ℎ
ố ượ ổ ℎ ế ớ ℎá ℎà ℎ
ứ ố ầ ℎ độ
á á ộ ổ ℎ ế
Số lượng cổ phiếu
mới phát hành =
=
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
4. Chứng khoán phái sinh
Chứng quyền
(warrants)
Là loại CK được phát
hành cùng với việc
phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu ưu đãi,
cho phép người sở
hữu CK đó được
quyền mua khối
lượng cổ phiếu
thường nhất định với
mức giá, trong thời
gian nhất định.
+ Mức giá: giá chứng quyền cao hơn giá thị trường hiện
hành của cổ phiếu thường, chứng quyền có thời hạn
dài hơn quyền mua chứng quyền.
+ Chứng quyền được giao dịch tách biệt hoặc kèm theo
chứng khoán gốc của chứng quyền đó.
+ Giá trị của chứng quyền được quyết định bởi giá trị
nội tại và độ dài thời hạn của chứng quyền.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
4. Chứng khoán phái sinh
Chứng quyền
(warrants)Hợp đồng tương
lai (future)
Là cam kết mua
hoặc bán các loại
CK, chỉ số chứng
khoán nhất định
với một số lượng,
mức giá và ngày
xác định trước
trong tương lai.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
4. Chứng khoán phái sinh
Hợp đồng
quyền chọn
(Option)
Là quyền được ghi
trong hợp đồng cho
phép người mua lựa
chọn quyền mua
hoặc quyền bán một
số lượng CK được xác
định trước trong
khoảng thời gian với
một mức giá xác định
trước.
Người bán
quyền lựa chọn
Người mua
quyền lựa chọn
Cơ quan quản lý
Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp
1. Đặc điểm của thị trường sơ cấp
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
3. Phương thức phát hành chứng khoán.
4. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
Nội dung
1. Đặc điểm của thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp (Primary market) là thị trường mua bán các chứng khoán được
phát hành lần đầu.
Vai trò:
+ Kênh huy động vốn cho nền kinh tế
+ Phân bổ vốn có hiệu quả
Đặc điểm:
+ Chỉ hoạt động khi có đợt phát
hành chứng khoán mới
+ Chủ yếu có 2 đối tượng tham
gia: Nhà phát hành, nhà đầu tư
+ Tăng vốn cho chủ thể phát
hành, nền kinh tế
+ Khối lượng và nhịp độ giao dịch
thấp hơn nhiều so với thị trường
thứ cấp
Bán chứng khoán
Mua CK và trả tiền
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
Chính phủ Doanh nghiệp Các Qũy đầu tư
Huy động vốn nhằm bù
đắp thiếu hụt vốn trong
chi tiêu của chính phủ.
Huy động vốn trung và
dài hạn nhằm mở rộng
và phát triển sản xuất.
Những DN được huy
động vốn qua phát hành
chứng khoán: Cty TNHH,
Cty Cổ phần, Cty hợp
danh, DNTN.
Quỹ hình thành từ vốn
góp của nhà đầu tư,
giúp các nhà đầu tư nhỏ
lẻ đa dạng hóa danh
mục đầu tưu, phân tán
rủi ro, giảm chi phí đầu
tư. Quỹ phát hành
chứng chỉ quỹ để huy
động vốn.
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
Doanh nghiệp
- Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu
- Phát hành cổ phiếu mới do chuyển quỹ đầu tư phát
triển, thặng dư vốn, quỹ dự trữ khác để tăng vốn điều lệ.
- Phát hành cổ phiếu mới do trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu
mới không thu tiền
Phát hành cổ phiếu
mới có thu tiền
Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để bán ra nhằm
tăng thêm vốn đầu tư.
3. Phương thức phát hành
Phát hành riêng lẻ là phương thức phát hành
trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi
một số nhà đầu tư nhất định với những điều kiện
hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công
chúng.
Chào bán ra công chúng (Initial Public
Offering) là quá trình trong đó chứng khoán
được chào bán rộng rãi cho tất cả các nhà
đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và
nhà đầu tư chuyên nghiệp với những điều
kiện và thời gian như nhau.
3. Phương thức phát hành
Tiêu chí Phát hành riêng lẻ Phát hành ra công chúng
Thủ tục Đơn giản Phức tạp hơn
Điều kiện Không đủ điều kiện để IPO Đủ điều kiện để IPO
Vốn huy động Ít hơn Vốn huy động lớn
Lượng CK phát
hành
Không nhiều Lớn, phải đạt mức độ nhất định
Thủ tục phát hành Đơn giản Phức tạp, chịu sự chi phối của
pháp luật về chứng khoán
Chi phí phát hành Thấp Cao
4. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
Vốn điều ltừ 10 tỷ
trở lên (CP, TP); 50
tỷ trở lên đối với
chứng chỉ quỹ
Hoạt động SXKD
có lãi nhiều năm
liên tục
Có phương án
sử dụng khả thi
về việc sử dụng
vốn huy động
Cam kết thực
hiện nghĩa vụ
và đảm bảo lợi
ích của NĐT
Điều kiện IPO
Thủ tục đăng ký IPO
Công bố việc
phát hành
Phân phối
chứng khoán
ra công chúng
Báo cáo kết
quả đợt phát
hành
1. Đối với chào bán Cổ phiếu:
Đơn đăng ký chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát
hành; Quyết định của đại hội cổ đông thông qua p/a phát hành,
p/a sử dụng vốn thu được; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Đối với chào bán Trái phiếu:
Giấy đk chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành;
Quyết định của HĐQT, CSH về p/a phát hành, p/a sử dụng và trả nợ
vốn thu được; Cam kết nghĩa vụ đối với nhà đầu tư, cam kết bảo
lãnh (nếu có)
3. Đối với chào bán Chứng chỉ quỹ:
Đơn đăng ký chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ quỹ đầu tư ck; Hợp
đồng giám sát giữa ngân hàng và công ty ck; Cam kết bảo lãnh phát
hành (nếu có).
Nộp Hồ sơ IPO
lên UBCK nhà
nước
Chương 4: Thị trường chứng khoán thứ cấp
1. Đặc điểm của thị trường thứ cấp
2. Sở giao dịch chứng khoán
3. Thị trường chứng khoán phi tập trung.
Nội dung
1. Đặc điểm và cơ cấu của tt chứng khoán thứ cấp
Đặc điểm của thị trường thứ cấp
1
2
3
4
Là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Là thị trường có tính liên tục
Khối lượng và nhịp độ giao dịch
lớn gấp nhiều lần so với thị
trường chứng khoán sơ cấp
Nhà đầu tư thực hiện chuyển
giao quyền sở hữu chứng khoán
và tiền cho nhau
1
2
Theo tính chất tổ chức của thị
trường: Thị trường chứng khoán
tập trung và thị trường chứng
khoán phi tập trung.
Theo loại hàng hóa giao dịch
trên thị trường: Thị trường cổ
phiếu và thị trường trái phiếu.
Cấu trúc của thị trường thứ cấp
2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ
chức giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm
yết tại Sở giao dịch.
1
2
3
4
Cung cấp, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch chứng khoán
Tổ chức, giám sát chặt chẽ những người tham dự vào quá trình giao dịch
nhằm đảm bảo an toàn, duy trì sự tin tưởng của nhà đầu tư với thị trường.
Tổ chức niêm yết và giám sát chứng khoán niêm yết, thông qua việc duy trì
chuẩn mực đối với CK được niêm yết; giám sát hoạt động của đơn vị niêm
yết; yêu cầu tổ chức niêm yết cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời,
công bằng.
Tổ chức và giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch chứng khoán: thực hiện
đúng quy chê, công bằng, minh bạch...
2.1. Chức năng
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.2. Cơ cấu tổ chức
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Thành viên là công ty chứng khoán được SGDCKHN, HCM chấp thuận trở thành
Thành viên giao dịch thị trường cổ phiếu niêm yết.
Tiêu chuẩn là
thành viên
của sở giao
dịch CK
Có đủ điều kiện
cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ
hoạt động giao
dịch
Được UBCKKK
cấp phép hoạt
động môi giới
chứng khoán
Được Trung tâm
lưu ký chứng
khoán Việt Nam
chấp thuận là
Thành viên lưu ký
Có ban lãnh đạo,
NV đủ năng lực,
kinh nghiệm hđ
trong lĩnh vực TC,
CK; NV CNTT đáp
ứng y/c quy định
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản chứng khoán
cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán
(quyền bỏ phiếu; nhận lãi, vốn gốc trái phiếu và cổ tức cổ phiếu bằng tiền, cổ phiếu, cổ
phiếu thưởng; mua cổ phiếu phát hành them; chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; thay đổi
tên; tách, gộp cổ phiếu; các quyền khác theo quy định của pháp luật).
Trung tâm
lưu ký CK
Thành viên
Lưu ký
Nhà đầu tư
- Thành lập theo mô hình công ty TNHH, Cty CP dựa trên
quy định của luật Chứng khoán.
- Có chức năng tổ chức, giám sát hoạt động đăng ký, lưu
ký và thanh toán bù trừ CK.
- Bao gồm thành viên lưu ký và thành viên mở tài khoản trực
tiếp tại trung tâm Lưu ký CK.
- Thành viên lưu ký: Cty chứng khoán, NHTM đáp ứng đủ điều
kiện do UBCK quy định.
- Thành viên mở TK: NHNN, Kho bạc NN, cty đầu tư, kd vốn NN,
tổ chức tín dụng, bảo hiểm...theo quy định của TT lưu ký.
- Khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký.
- Thành viên lưu ký tái lưu ký CK của KH tại TTLK.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Thanh toán bù trừ là hoạt động luân chuyển CK trên TK lưu ký dưới sự điều
hành của Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ CK.
Bù trừ song phương: Bù trừ các GDCK được khớp trong từng ngày theo từng
cặp đối tác GD và theo từng loại CK.
Bù trừ đa phương: Bù trừ các GDCK được khớp trong từng ngày giữa tất cả
các bên GDCK để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng đối với tiền và CK của
mỗi bên thanh toán
Điều kiện thực hiện thanh toán bù trừ:
- Phải là CK được chuyển nhượng tự do
- CK phải được đăng ký lưu ký tập trung tại TTLK
- Các đối tác giao dịch phải mở tài khoản lưu ký tại TTLKCK
Nguyên tắc thanh toán bù trừ
- Chỉ được thực hiện đối với các loại CK được phép lưu ký tổng hợp tại TTLK
- Giao CK đồng thời với thanh toán tiền
- A/d cho mọi giao dịch trên TTCK và thanh toán tiền qua hệ thống NH chỉ định
Các hoạt động thanh toán bù trừ phải thực hiện tại bộ phận TT bù trừ
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.4. Niêm yết chứng khoán
Là việc đưa các loại chứng khoán có đủ tiểu chuẩn vào giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán.
Niêm yết lần
đầu
Niêm yết bổ
sung
Niêm yết từng
phần và toàn
phần
Niêm yết cửa
sau
Niêm yết lại Thay đổi niêm
yết
Niêm yết
chéo
Tiêu chuẩn niêm yết (HOSE)
là Cty CP vốn góp tại thời điểm đk niêm yết từ 80 tỷ đồng trở lên.
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông
nắm giữ.
Hai năm liên trước năm đk niêm yết phải có lãi, không có lỗ lũy kế đến năm đkny
Không có khoản nợ chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật.
Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ, TGĐ, Kế toán trưởng...phải cam
kết năm giữ 100% cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ khi
niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo
1
2
3
4
5
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.4. Niêm yết chứng khoán
Tiêu chuẩn niêm yết (HNX)
là Cty CP vốn góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng trở lên.
Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn (đối với TP).
Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ, TGĐ, Kế toán
trưởng...phải cam kết năm giữ 100% cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ khi niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp
theo
1
2
3
4
5
Giá trị cty được
đánh giá đúng,
chính sách ưu đãi
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.5. Ưu nhược điểm của việc được niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch
Tăng uy tín
của doanh
nghiệp
Tăng tính
thanh khoản
của CK
Huy động
vốn dễ, chi
phí thấp
Thúc đẩy
quản lý có
hiệu quả hơn
Ưu điểm
Nhược điểm
Lộ thông tin
của DN
Chịu nhiều rủi ro
từ những hành
vi phạm pháp
Quản lý, kiểm soát
công ty khó khăn,
phức tạp hơn
Tăng thêm chi phí
hàng năm: nộp phí
cho Sở giao dịch
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.6. Thủ tục niêm yết và quản lý
Thủ tục niêm yết
1
2
3
4
Thẩm định sơ bộ về khả năng đáp
ứng các điều kiện niêm yết CK.
Trình hồ sơ xin cấp phép niêm yết .
Phê chuẩn và cấp phép niêm yết
nếu đáp ứng đủ yêu cầu.
Thẩm tra niêm yết chính thức:
tính pháp lý, yêu cầu niêm yết về
số lượng, chất lượng ck.
Báo cáo, công bố thông tin của tổ chức
niêm yết: thông tin định kỳ, bất thường,
theo y/c của UBCK, SGD.
Chứng khoán bị kiểm soát: khi Cty
không duy trì được đk niêm yết hoặc vi
phạm quy định chung.
Quản lý chứng khoán niêm yết
5 Khai trương niêm yết.
1
2
3
4
Tạm ngừng giao dịch: khi tổ chức niêm
yết không công bố thông tin đầy đủ, có
sự diễn biến bất thường của CK.
Hủy bỏ niêm yết: tổ chức niêm yết
không còn tồn tại hoặc không đáp ứng
được yêu cầu niêm yết.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
Mở tài khoản
giao dịch
Đặt lệnh giao
dịch
Chuyển phiếu
lệnh đến phòng
GD CTCK
Chuyển lệnh
đến người môi
giới tại SGDCK
Chuyển lệnh
đến bộ phận
khớp lệnh
Khớp lệnh và
thông báo kết
quả giao dịch
Báo cáo kết quả
về CTCK
Xác nhận giao
dịch và làm thủ
tục thanh toán
Thanh toán và
hoàn tất giao
dịch
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.8. Thời gian giao dịch
HOSE HNX
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.9. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh giao dịch là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán
chứng khoan theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.
Thông thường, một lệnh giao
dịch bao gồm:
+ Lệnh mua hay lệnh bán
+ Tên khách hàng
+ Số tài khoản
+ Tên, mã chứng khoán
+ Khối lượng
+ Giá
+ Hiệu lực của lệnh
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh thị trường MP (market price):
là lệnh mua chứng khoán tại
mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán
chứng khoán tại mức giá mua cao
nhất hiện có trên thị trường.
- Nếu sau khi khớp lệnh mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực
hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn
hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
-Nếu KL đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn theo nguyên tắc ở trên và không thể
tiếp tục khớp thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh LO mua (bán) tại mức
giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
- Lệnh thị trường chỉ được sử dụng
trong đợt giao dịch khớp lệnh liên tục.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
• Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:
Kết quả khớp lệnh:
5000 - 1000(98)
- 2000(99)
2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 99.5
KL Mua Giá mua Giá bán KL Bán
5000 MP 98 1000
99 2000
KL Mua Giá mua Giá bán KL Bán
2000 99.5
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh Giới hạn (Limit Order): là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá
chỉ định hoặc tốt hơn.
Lệnh sẽ được khớp khi:
+ Giá khớp nhỏ hơn hoặc bằng giá mua (đối với lệnh mua)
+ Hoặc giá khớp lớn hơn và bằng giá bán (đối với lệnh bán).
Ưu điểm: Giúp nhà đầu tư có thể tránh được sự bất lợi về giá trong giao dịch.
Nhược điểm: + Không có sự đảm bảo là lệnh sẽ được thực hiện (do nguyên tắc ưu tiên
trong khớp lệnh).
Lệnh ATO (At the Open): Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa –
Lệnh mua bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATC (At the Close): Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa –
Lệnh mua bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
• Kết quả khớp lệnh:
-Giá khớp 100- KL khớp 2000
-3000 (F) tự động bị hủy
Cổ phiếu AAA
Giá tham chiếu: 99
Sổ lệnh như sau:
KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán
5000 100 98 1000
100 1000
F
Ví dụ về lệnh giới hạn (LO)
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh hủy bỏ (Cancel order): là lệnh nhà đầu tư đưa ra nhằm hủy bỏ lệnh gốc đã đặt
trước đó.
Lệnh dừng (Stop Order): Nhà đầu tư xác định mức giá dừng, khi lệnh chuyển đến nhà
môi giới nếu giá trên thị trường chưa đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh chưa
được thực hiện. Khi thỏa mãn mức giá dừng, thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh thị trường.
Có 2 loại lệnh dừng:
+ Lệnh dừng để bán: đặt giá dừng thấp hơn giá thị trường hiện tại của ck giao dịch.
+ Lệnh dừng để mua: đặt giá dừng cao hơn giá thị trường hiện tại của ck giao dịch.
Lệnh dừng giới hạn (Stop limit order): Nhà đầu tư phải xác định 2 mức giá: mức giá
dừng và mức giá giới hạn.
Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thi lệnh giới hạn dừng sẽ chuyện
thành lệnh giới hạn với mức giá giới hạn mà nhà đầu tư đã xác định.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Hiệu lực của lệnh
- Lệnh có giá trị trong ngày (day order).
- Lệnh có giá trị cho đến khi hủy bỏ hay
lệnh mở (open order).
- Lệnh tất cả hoặc là không (all or none):
lệnh yêu cầu toàn bộ lệnh phải được
thực hiện trong cùng một giao dịch.
Đối với khách hàng: Xác nhận đầy đủ
thông tin yêu cầu quy định trong lệnh,
tuân thủ nghiêm ngặt quy định của sở
giao dịch nếu không lệnh sẽ bị hủy bỏ.
Tính pháp lý của lệnh
- Lệnh thực hiện ngay hay hủy bỏ
(immediate or cancel): lệnh y/c phải
thực hiện ngay, có thể thực hiện 1 phần,
phần còn lại bị hủy bỏ.
Đối với người môi giới: có trách nhiệm
nhập và chuyển lệnh giao dịch vào hệ
thống nhanh chóng, chính xác, sai sót
thì người môi giới phải chịu trách
nhiệm.
- Lệnh thực hiện toàn bộ hay hủy bỏ (full
or kill): y/c thực hiện ngay toàn bộ hoặc
hủy bỏ.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Đơn vị và khối lượng giao dịch
Là một khối lượng chứng khoán tối thiểu được quy định là đơn vị chuẩn trong giao dịch.
Mỗi đơn vị giao dịch chứng khoán thường được gọi là “Lô chẵn”.
Số chứng khoán giao dịch ít hơn 1 đơn vị giao dịch thông thường được gọi là “Lô lẻ”
Việc giao dịch lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa các nhà đầu tư với công ty chứng
khoán (không qua TTGDCK) với khối lượng từ 1-9 cổ phiếu, trái phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đầu tư.
HOSE HNX
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Đơn vị yết giá
Là số đơn vị tiền tệ tối thiểu được quy định đối với việc xác định
giá hay là bước giá tối thiểu trong giao dịch chứng khoán.
Đối với trái phiếu: Đơn vị yết giá được tính theo đơn vị 100 VNĐ
(Ví dụ: 101.500 đồng, 101.600 đồng, 101.700 đồng).
Đối với cổ phiếu đặt giá từ:
0 – 49.900 đồng đơn vị yết giá là 100 đồng.
(Ví dụ: 20.500 đồng, 20.600 đồng, 20.700 đồng)
50.000 đến 99.500 đồng đơn vị yết giá là 500 đồng.
(Ví dụ: 50.500 đồng, 51.000 đồng, 51.500 đồng)
100.000 đồng trở lên đơn vị yết giá là 1.000 đồng.
(Ví dụ: 101.000 đồng, 102.000 đồng, 103.000 đồng)
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá
Là khoảng giá dao động giá chứng khoán cho phép được quy định trong ngày giao dịch.
Giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch được xác định như sau:
Giá tối đa = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá tối thiểu = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
+ Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa
của ngày giao dịch gần nhất.
+ Trường hợp CP, CC quỹ đầu tư mới được niêm yết, CK bị tạm ngưng giao dịch trên 30 ngày
khi được giao dịch trở lại, trong ngày giao dịch đầu tiên SGDCK chỉ nhận lệnh giới hạn, không
áp dụng biên độ dao động giá và chỉ khớp lệnh một lần.
+ Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định
theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ
lệ tách, gộp cổ phiếu.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá
HOSE HNX
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.12. Nguyên tắc khớp lệnh
Giá
• Lệnh nào có giá tốt hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước: Lệnh
mua ưu tiên giá cáo hơn, lệnh bán ưu tiên giá thấp hơn..
Thời
gian
• Nếu các lệnh giao dịch có cùng mức giá thì lệnh giao dịch
nhập trước vào hệ thống thì được ưu tiên thực hiện trước
Khách
hàng
• Nếu các lệnh có cùng mức giá, thời gian nhập lệnh thì lệnh
của khách hàng được ưu tiên hơn lệnh tự doanh của cty CK
Khối
lượng
• Nếu cùng mức giá, thời gian nhập lệnh, đều là của khách hàng
hoặc tự doanh thì lệnh nào có khối lượng lớn được ưu tiên.
- Khớp lệnh là việc thực hiện xong thoả thuận giữa bên mua và bên bán trên
bảng giao dịch điện tử trực tuyến.
Giao dịch khớp lệnh được ghép với nhau để giao dịch theo mức giá phù hợp với
nguyên tắc ưu tiên khớp lệnh của thị trường.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh định kỳ:
Giá thực hiện
- Là mức giá tại đó khối lượng giao dịch là lớn nhất.
- Nếu nhiều mức giá có cùng khối lượng giao dịch thì
mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần
khớp lệnh gần nhất sẽ là mức giá được chọn.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn hai điều trên thì mức
giá cao hơn sẽ là mức giá được chọn.
Khớp lệnh định kỳ được các Sở giao dịch chứng khoán sử dụng để xác định giá
mở cửa và giá đóng cửa.
là phương thức giao dịch tập hợp tất cả các lệnh giao dịch về một loại CK trong
1 khoảng thời gian xác định, tiến hành so khớp các lệnh mua và bán, trên cơ sở
đó tìm ra một mức giá mà tại đó khối lượng CK giao dịch là lớn nhất.
2. Sở giao dịch chứng khoán
Ví dụ 1: Giá tham chiếu của cổ phiếu HPG: 50.000 VNĐ; Vào đợt khớp lệnh định kỳ xác định
giá mở cửa, có các lệnh đặt mua và bán cổ phiếu HPG như sau:
Lệnh mua Lệnh bán
Khối lượng Giá Khối lượng Giá
1.000 B ATO 500 D ATO
600 A 52.000 100 E 51.000
300 G 51.000 900 C 50.500
200 F 50.000
Kết quả khớp lệnh: 1500 cổ phiếu HPG được khớp tại giá 51.000:
B-D (500), B-C (500), A-C (400), A-E (100)
2.13. Phương thức khớp lệnh
2. Sở giao dịch chứng khoán
Mua Giá Bán
2.200 (khách hàng H) 24,9 400(khách hàng B)
1.000(khách hàng A) 24,8 0
600(khách hàng C) 24,6 1000(khách hàng I)
0 24,5 2.000(khách hàng E)
1.200(khách hàng D) 24,4 1.400(khách hàng F)
1.000(khách hàng G) 24,3 0
Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp
không có lệnh ATO và ATC (chỉ có lệnh giới hạn) như sau:
Số lệnh cổ phiếu MZ như sau:
Giá tham chiếu 24,5 ngàn đồng
2.13. Phương thức khớp lệnh
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Cộng dồn kl đặt
mua
Mua Giá Bán Cộng dồn
kl đặt bán
Khối lượng
được khớp
2.200 2.200 (H) 24,9 400(B) 4.800 2.200
3.200 1.000(A) 24,8 0 4.400 3.200
3.800 600(C) 24,6 1000(I) 4.400 3.800
3.800 0 24,5 2.000(E) 3.400 3.400
5.000 1.200(D) 24,4 1.400 (F) 1.400 1.400
6.000 1.000(G) 24,3 0 0 0
TT Bên mua Bên bán Giá Khối lượng
1 H F 24,6 1.400
2 H E 24,6 800
3 A E 24,6 1.000
4 C E 24,6 200
5 C I 24,6 400
Mua Giá Bán
700(khách hàng H) 27,9 800(khách hàng B)
2.000(khách hàng A) 27,7
1.100(khách hàng C) 27,6 5000(khách hàng I)
400(khách hàng N) 27,5 2.600(khách hàng E)
4.500 (khách hàng D) 27,3 900(khách hàng F)
1.000(khách hàng G) 27,2
ATO 1.000(khách hàng J)
Bài tập: Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường
hợp có lệnh ATO tham gia như sau:
Sổ lệnh của cổ phiếu MZ với giá tham chiếu 27,6 ngàn đồng như sau:
Ví dụ 2: Từ 8h30 đến 8h45, Sở giao dịch chứng khoán X nhận được các lệnh giao
dịch cổ phiếu của công ty N, đơn vị (nghìn đồng), số lượng (cổ phiếu) như sau:
+ Lệnh đặt mua:
1. Lệnh nào không được nhập vào hệ thống? Giải thích tại sao?
2. Xác định giá mở cửa của cổ phiếu X? Khối lượng được thực hiện?
3. Xác định các lệnh giao dịch và số cổ phiếu của từng lệnh giao dịch được thực
hiện? Biết rằng: giá đóng cửa của cổ phiếu X phiên giao dịch trước là 24.900đ/cổ
phiếu, biên độ 5%.
+ Lệnh đặt bán
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua, lệnh bán CK ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch với các lệnh đối ứng.
+ Không nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch khi chưa có
lệnh LO đối ứng đối với loại CK đó.
+ Chỉ tồn tại lệnh LO, MP: Lệnh MP ưu tiên trước
Ưu tiên đặt lệnh trước theo nguyên tắc giá, thời gian
Hết phiên giao dịch khớp lệnh liên tục, nếu lệnh MP chưa được khớp
thì sẽ được chuyển thành lệnh LO theo nguyên tắc “mua nhảy lên, bán
nhảy xuống” 1 đơn vị giá (đơn vị yết giá)
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Thị trường khớp lệnh liên tục, có các lệnh giao dịch về cổ phiểu A như sau:
Xuất hiện lệnh MP bán 2.500 cổ phiếu được nhập vào hệ thống giao dịch.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Lệnh MP này được khớp lệnh như sau:
Kết quả khớp lệnh:
- 2500 cổ phiếu A được thực hiện trong đó:
+ 1500 cổ phiếu được thực hiện với giá 23.500đ/CP
+ 1000 cổ phiếu được thực hiện với giá 23.400đ/CP
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
- Trường hợp: Nếu khối lượng đặt lệnh MP sau khi đã
khớp, khối lượng đặt lệnh vẫn còn, không thể khớp
được nữa thì:
+ Lệnh MP sẽ tự động chuyển thành lệnh LO (mua
với mức giá cao hơn hoặc bán với giá thấp hơn một
đơn vị yết giá so với giá thực hiện cuối cùng trước đó.
+ Nếu giá thực hiện là giá trần đối với lệnh mua; giá
sàn đối với lệnh bán thì lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh
LO mua tại giá trần và lệnh MP bán tại giá sàn.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Một SGD có đơn vị yết giá đối với cổ phiếu là 100đ, đang thực hiện khớp
lệnh liên tục, có các giao dịch về cổ phiếu A như sau:
Xuất hiện lệnh mua 4000 cổ phiếu A là lệnh MP, được nhập vào hệ thống,
lệnh lập tức được khớp lệnh như sau:
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Kết quả khớp lệnh:
- 3000 cổ phiếu A được thực hiện, trong đó:
+ 1000 cổ phiếu A được thực hiện với giá 22000đ/CP
+ 2000 cổ phiếu A được thực hiện với giá 22.100 đ/CP
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Lệnh thị trường còn lại 1000 cổ phiếu chưa được thực hiện, ngay lập
tức chuyển thành lệnh LO mua với mức giá 22.200đ/CP.
Số lệnh cổ phiếu A còn lại sau khi so khớp lệnh như sau:
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Ưu điểm:
- Phản ảnh tức thời thông tin trên thị trường, giúp
nhà đầu tư phản ứng nhanh trong việc đưa ra
quyết định đầu tư trước sự biến động của thị
trường.
- Giao dịch tốc độ nhanh, khối lượng giao dịch lớn.
Hạn chế
Tạo ra sự dao động giá cả lớn.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
i) Giao dịch lô lớn (block trading) là giao dịch có khối lượng lớn hoặc giá trị lớn
về chứng khoán.
HOSE HNX
Lô lớn: ≥ 20.000 cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ
Trái phiếu: không quy định
Lô lớn: không quy định
Áp dụng phương thức thỏa thuận cho giao dịch lô lớn: Các thành viên tự thỏa
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
ii) Giao dịch ký quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng khoán mà
trong đó nhà đầu tư chỉ có 1 phần số tiền hoặc chứng khoán để mua hoặc bán,
phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay.
+ Mua ký quỹ (Margin Purchase)
+ Bán khống (Short sale)
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
Bán khống (Short sale)
Phần tiền
của Nhà
đầu tư
Phần tiền do
công ty CK
cho NĐT vay
Tổng giá trị
chứng khoán nhà
đầu tư đặt mua
Mua ký quỹ (Margin Purchase)
+ Sau khi thực hiện giao dịch số ck đã
mua của NĐT được gửi làm vật thế chấp.
+ Công ty CK thu hồi vốn gốc và lãi vay khi
NĐT bán CK.
+ NĐT phải mở tài khoản ký quỹ và đảm
bảo tỷ lệ ký quỹ bắt buộc.
Khi giá chứng
khoán có lợi
khi bán
Khi giá chứng
khoán có lợi
khi mua
Tại thời điểm giao dịch: Nhà đầu tư vay
chứng khoán của công ty CK để bán.
Giá chứng khoán giảm, NĐT mua chứng
khoán để trả lại cho công ty CK.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
iii) Giao dịch không được hưởng cổ tức hoặc quyền kèm theo
Trả cổ tức
(định kỳ 3, 6 tháng, 1 năm)
Gửi bản thông báo trả cổ tức
Công bố ngày đăng ký sở hữu
(ngày đăng ký cuối cùng)
SGD công bố ngày
giao dịch không
được hưởng cổ tức
Nhà đầu tư
Chu kỳ thanh toán T+3; Nhà đầu tư mua cổ phiếu
trước 02 ngày làm việc sẽ không được nhận cổ tức.
Giá cổ phiếu được điều chỉnh giảm = giá trị cổ tức sẽ
được trả cho cổ đông.
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
iii) Giao dịch không được hưởng cổ tức hoặc quyền kèm theo
Được hưởng quyền Không hưởng quyền
17/5 18/5 19/5 20/5 21/5
Ngày
đăng
ký
cuối
cùng
Ngày
giao
dịch
không
hưởng
quyền
3. Thị trường chứng khoán phi tập trung
3.1. Đặc điểm của thị trường OTC
1 2 3 4
Không có địa
điểm giao dịch
tập trung.
CK giao dịch là
những CK chưa đủ
tiêu chuẩn niêm yết
trên Sở giao dịch.
Sử dụng hệ
thống máy tính
điện tử liên kết
các đối tượng
tham gia
Xác lập giá dựa
trên thỏa thuận
giữa các bên
tham gia.
Được quản lý theo
2 cấp: Quản lý NN
và Tự quản
Cơ chế thanh
toán trên OTC linh
hoạt, đa dạng.
Hệ thống các nhà tạo lập
thị trường: nắm giữa và
sẵn sang giao dịch khi có
yêu cầu.
7 6 5
Chương 5: Phân tích và đầu tư chứng khoán
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
2. Phân tích trái phiếu
3. Phân tích cổ phiếu.
4. Các chỉ số của thị trường chứng khoán
5. Mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư
6. Quỹ đầu tư chứng khoán
Nội dung
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.1. Giá trị tương lai của một số tiền
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.1. Giá trị tương lai của một số tiền
Giá trị tương lai của một số tiền là giá trị ở thời
điểm tương lai của số tiền đó.
Giá trị tương lai của một số tiền = giá trị của
số tiền đó ở thời điểm hiện tại + tiền lãi sinh
ra từ trong khoảng thời gian từ hiện tại tới 1 thời
điểm trong tương lai.
Lãi suất
Khoản
vay ngắn,
dài hạn
Lãi suất
cao, thấp
Cách tính
lãi
Lãi đơn Lãi kép
Tiền lãi sinh ra
nhiều hay ít tùy
thuộc vào
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.1. Giá trị tương lai của một số tiền
Lãi đơn (simple interest): tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà
không tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra
Số tiền gốc Lãi suất Kỳ hạn tính lãi
Lãi kép (compound interest): tiền lãi không chỉ tính trên số tiền
gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra.
Lãi kép phản ánh chính xác hơn chi phí cơ hội của đồng tiền và thường
dùng trong thực tế.
Nếu tính theo tháng FV = PV(1+i)n/12 , Nếu tính theo ngày: FV = PV(1+i)n/365
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.1. Giá trị tương lai của một số tiền
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được công bố theo kỳ trả lãi.
Lãi suất thực: là lãi suất sau khi đã tính điều chỉnh lãi suất danh
nghĩa theo số lần ghép lãi hay tính lãi trong năm.
- Trường hợp lãi suất danh nghĩa
của kỳ ghép lãi (kỳ tính lãi) <1 năm
là ik và trong 1 năm có m lần ghép
lãi: ie = (1+ik)
m - 1
ie = (1+i/m)
m - 1
ie : lãi suất thực tính theo năm
i: Lãi suất danh nghĩa tính theo năm
m: số lần ghép lãi hay tính lãi trong năm
- Trường hợp lãi suất danh nghĩa
tính theo năm, trong năm có
nhiều lần ghép lãi:
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.2. Giá trị hiện tại của một số tiền
Giá trị hiện tại của một số tiền trong
tương lai là giá trị quy về thời điểm
hiện tại của số tiền đó.
=
(1 + )
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.2. Giá trị hiện tại của một số tiền
Dòng tiền là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi
trả xảy ra qua một số thời kỳ nhất định
0 1 2 3 4 n-1 n
CF1 CF2 CF3 CF4 CFn-1
CFn
Dòng tiền vào: là dòng tiền bao gồm các khoản thu nhập.
Dòng tiền ra: là dòng tiền bao gồm các khoản chi trả.
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.3. Khái niệm dòng tiền
Các loại dòng tiền
Dòng
tiền
đều
cuối kỳ
Dòng
tiền
đều
đầu kỳ
Dòng
tiền
đều vô
hạn
Dòng tiền đều Dòng tiền không đều
Là dòng tiền bao gồm các khoản
bằng nhau xảy ra qua một số thời
kỳ nhất định.
Loại dòng tiền
Thời gian
0 1 2 3 n-1 n
Dòng tiền
đều cuối kỳ
100 100 100 100 100
Dòng tiền
đều vô hạn
100 100 100 100 100 100
Dòng tiền
đều đầu kỳ
100 100 100 100 100
Dòng tiền
không đều
-100 200 90 -300 450 800
Dòng tiền
tổng quát
CF0 CF1 CF2 CF3 CFn-1 CFn
Là dòng tiền bao gồm các khoản
không bằng nhau xảy ra qua một số
thời kỳ nhất định.
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.3. Khái niệm dòng tiền Giá trị tương lai của
dòng tiền đều
Giá trị tương lai của dòng tiền đều chính là tổng giá trị tương lai của từng
khoản tiền C xảy ra ở từng thời điểm khác nhau quy về cùng một mốc
tương lai là thời điểm n.
Nếu trả cuối kỳ: FV = ∑ (1 + ) , FVn =
C[(1+i)n – 1]
i
Số tiền Thời điểm T Giá trị tương lai ở thời điểm n
C T = 1 FVn = C(1+i)
n-1
C T = 2 FVn = C(1+i)
n-2
C T = 3 FVn = C(1+i)
n-3
C T = n - 1 FVn = C(1+i)
n-(n-1)
C T = n FVn = C(1+i)
n-n = C(1+i)0
Nếu trả đầu kỳ: FV = ∑ (1 + ) , FVn =
C[(1+i)n – 1]
i
∗ (1 + i)
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.3. Khái niệm dòng tiền
Giá trị hiện tại của
dòng tiền đều
Hiện giá của dòng tiền đều bằng tổng hiện giá của từng khoàn tiền ở
từng thời điểm khác nhau.
Trả cuối kỳ: PV0 = C[1- 1/(1+i)
n]/i
Số tiền Thời điểm T Giá trị hiện tại
C T = 1 PV0 = C/(1+i)
1
C T = 2 PV0 = C/(1+i)
2
C T = 3 PV0 = C/(1+i)
3
C T = n - 1 PV0 = C/(1+i)
n-1
C T = n PV0 = C/(1+i)
n
Trả đầu kỳ: PV0 = C
1−(1+i)−n
i
∗(1+i)
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.4. Giá trị tương lai của
dòng tiền không đều
Số tiền Thời điểm T Giá trị tương lai ở thời điểm n
C1 T = 1 FVn = C1(1+i)
n-1
C2 T = 2 FVn = C2(1+i)
n-2
C3 T = 3 FVn = C3(1+i)
n-3
Cn-1 T = n - 1 FVn = Cn-1 (1+i)
n-(n-1)
Cn T = n FVn = Cn(1+i)
n-n = Cn(1+i)
0
FVn = C1(1+i)
n-1 + C2(1+i)
n-2 + C3(1+i)
n-3 ++ Cn-1(1+i)
1 + Cn
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
1.4. Giá trị hiện tại của dòng
tiền không đều
Số tiền Thời điểm T Giá trị hiện tại
C1 T = 1 PV0 = C1/(1+i)
1
C2 T = 2 PV0 = C2/(1+i)
2
C3 T = 3 PV0 = C3/(1+i)
3
Cn-1 T = n - 1 PV0 = Cn-1/(1+i)
n-1
Cn T = n PV0 = Cn/(1+i)
n
PVn = C1/(1+i)
1 + C2/(1+i)
2 + C3/(1+i)
3 ++ Cn-1/(1+i)
n-1 + Cn/(1+i)
n
Ví dụ 1: Công ty mua 1 tài sản và được bên bán đưa ra để lựa chọn các thức thức
thanh toán như sau:
a) Trả ngay 100 triệu đồng
b/ trả 300 triệu đồng sau 10 năm
c/ Trả đều vào cuỗi mỗi năm 15 triệu trong vòng 10 năm.
Nếu lãi suất thị trường là 10%, công ty nên chọn phương thức thanh toán nào có lợi
nhất.
Ví dụ 2:
Hai dự án đầu tư A và B cùng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng và dự
kiến sẽ kéo dài trong 3 năm. Theo các tính toán ban đầu dự án A sẽ mang lại các
khoản thu nhập ròng lần lượt trong các năm từ năm thứ nhất đến năm thứ ba là 10
triệu đồng, 60 triệu đồng và 80 triệu đồng.
Tương tự dòng tiền của dự án B là 70 triệu đồng, 50 triệu đồng và 20 triệu đồng. Chi
phí sử dụng vốn bình quân mà nhà đầu tư phải chịu khi huy động vốn là = 10%.
Có nên đầu tư vào hai dự án này không? Nếu là hai dự án loại trừ nhau thì nên chọn
dự án nào?
2. Phân tích trái phiếu
2.1. Lợi tức và rủi ro của đầu tư trái phiếu
Tiền lãi định kỳ (1 năm/lần; nửa năm/lần) = Mệnh
giá x lãi suất cuống phiếu (Coupon interest rate).
Lợi tức
Chênh lệch giá = Giá bán – Giá mua trái phiếu.
Lãi của lãi: Nhà đầu tư lĩnh tiền lãi định kỳ và tái đầu
tư ngay, tiền lãi này sẽ sinh ra gọi là lãi tái đầu tư.
Rủi ro lãi suất: Giá trái phiếu thay đổi ngược chiều
với sự thay đổi của lãi suất----> Lãi suất tăng, giá trái
phiếu giảm và ngược lại. Rủi ro lãi suất phụ thuộc
vào: lãi cuống phiếu, thời gian đáo hạn.
Rủi ro tái đầu tư; Rủi ro tỷ giá hối đoái; Rủi ro
thanh khoản.
Rủi ro thanh toán: Chủ phát hành trái phiếu có thể
vỡ nợ, mất khả năng thanh toán.
Rủi ro
2. Phân tích trái phiếu
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
Giá trái
phiếu
Tỷ giá hối
đoái
Lãi suất thị
trường
Lạm phát
Thời gian đáo
hạn
Khả năng tài
chính của chủ
thể phát
hành
2. Phân tích trái phiếu
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty
phát hành nhằm huy động vốn dài hạn.
Mệnh giá trái phiếu (Face value) F =
ố ố độ ỳ
ố á ế đă ý á à
Thị giá trái phiếu (Market value): giá của trái phiếu do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định.
Giá trị thực của trái phiếu (Intrinsic value): giá trị kinh tế của TP
trong điều kiện thị trường hiệu quả.
Phân tích trái phiếu là xác định giá trị thực của trái phiếu hay
chính là xác định hiện giá của toàn bộ thu nhập nhận được trong
thời gian hiệu lực của trái phiếu.
2. Phân tích trái phiếu
2.3. Ước tính giá trái phiếu
=
( + )
+
( + )
+
( + )
+ ⋯+
+
+
( + )
Giá trái phiếu là giá trị hiện tại của các khoản tiền thu được trong tương
lai do trái phiếu đem lại:
=
( + )
+
( + )
Trong đó:
P: Giá trái phiếu ước tính
C: Tiền lãi trái phiếu hàng năm
M: Giá trị hoàn vốn của trái phiếu
n: Số năm trái phiếu còn lưu hành
t: Thứ tự của năm
r: Lãi suất chiết khấu
1. Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần
=
−
+
+
+
2. Trả lãi định kỳ 6 tháng 1 lần
=
∗
−
+ /
/
+
+ /
2. Phân tích trái phiếu
2.3. Ước tính giá trái phiếu
Công ty thực phẩm N phát hành trái phiếu lãi suất 15%/năm, mệnh
giá 1 triệu đồng, đáo hạn sau 15 năm. Lãi suất đang lưu hành
10%/năm. Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần.
Hãy tính hiện giá của trái phiếu nếu:
a/ Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần
b/ Trả lãi định kỳ 6 tháng 1 lần
2. Phân tích trái phiếu
2.4. Đo mức sinh lời của trái phiếu
Lãi suất danh nghĩa: số tiền lãi mà người phát hành trả cho người mua
trái phiếu tính trên mệnh giá.
Lãi suất hiện hành: đo lường mức sinh lời của trái phiếu tại một thời
điểm.
ã ấ ℎ ệ ℎà ℎ =
ề ã á ℎ ế ℎà ă
á á ℎ ế ℎ ệ ℎà ℎ
Lãi suất suất hoàn vốn (IRR-internal rate of return): Mức lãi suất làm
cho PV các khoản tiền thu được trong tương lai thu được bằng với
khoản đầu tư ban đầu.
=
( + )
+
( + )
+
( + )
+ ⋯+
+
1
2
3
2. Phân tích trái phiếu
2.4. Đo mức sinh lời của trái phiếu
Lãi suất khi đáo hạn-Yield to Maturity (YTM): thước đo suất sinh
lợi bình quân sẽ được hưởng nếu mua trái phiếu bây giờ và giữ nó
cho đến tận khi đáo hạn.
4
- Trên thị trường trái phiếu, giá trái phiếu được niêm yết.
- Căn cứ vào giá yết, một nhà đầu tư sẽ tính suất sinh lợi trong
vòng đời còn lại của trái phiếu.
- Lợi suất đến khi đáo hạn là suất chiết khấu sao cho giá trị hiện
tại của các khoản chi trả của trái phiếu bằng đúng với giá của
nó.
=
( + )
+
( + )
+
( + )
+ ⋯+
+
+
( + )
2. Phân tích trái phiếu
2.4. Đo mức sinh lời của trái phiếu
Lãi suất kỳ hạn đầu tư: đo lường mức sinh lời khi nắm giữ một
trái phiếu trong một kỳ hạn nhất định:
5
R =
C + P − P
P
=
C
P
+
P − P
P
Lãi suất hiện hành ban đầu Ic
Mức lời, lỗ về vốn Rg
Pt: Giá trái phiếu ở thời điểm t
Pt+1: Giá trái phiếu ở thời điểm t+ 1
- Nếu lãi suất thị trường tăng làm cho giá trái phiếu giảm -----> Lỗ về vốn.
- Nếu lãi suất thị trường giảm làm giá trái phiếu tăng -----> Lãi về vốn.
2. Phân tích trái phiếu
2.5. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường, giá trái phiếu, lãi suất TP
Ví dụ: Công ty HPG phát hành trái phiếu mệnh giá 1.000.000đ, kỳ hạn 20
năm, lãi suất danh nghĩa 10%, sau 5 năm lưu hành nhà đầu tư bán trái
phiếu. Tính giá trái phiếu trong các trường hợp sau:
a/ Nếu lãi suất thị trường bằng 10%
b/ Nếu lãi suất thị trường là 12%
c/ Nếu lãi suất thị trường là 8%
2. Phân tích trái phiếu
2.5. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường, giá trái phiếu, lãi suất TP
Khi lãi suất thị trường = lãi suất danh nghĩa của TP:
Giá bán trái phiếu = mệnh giá; lãi suất danh nghĩa = lợi
tức hiện hành và bằng lãi suất đáo hạn.
Khi lãi suất thị trường tăng và > lãi suất danh nghĩa
Giá bán trái phiếu < mệnh giá; lãi suất danh nghĩa < lợi
tức hiện hành và < lãi suất đáo hạn.
Khi lãi suất thị trường giảm và < lãi suất danh nghĩa
Giá bán trái phiếu > mệnh giá; lãi suất danh nghĩa > lợi
tức hiện hành và > lãi suất đáo hạn.
1
2
3
3. Phân tích cổ phiếu
3.1. Phương pháp phân tích cổ phiếu
Phân tích cơ bản
Phân tích kỹ thuật
Hoạt động của công ty quyết định giá
trị; làm cơ sở định giá cổ phiếu; xác
định chiều hướng thay đổi giá Cổ
phiếu.
+ Phân tích vĩ mô
+ Phân tích ngành kinh tế mà công ty hoạt
động.
+ Phân tích công ty: kinh tế, tài chính (báo
cao tài chính).
Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian do phải xử lý một
lượng thông tin kinh, tế tài chính lớn.
+ Mức độ chính xác của kết quả bị hạn chế.
Nghiên cứu diễn biến, hành vi của thị
trường thông qua các lý thuyết, chỉ
số, đồ thị để dự đoán xu hướng biến
động về giá cổ phiếu.
+ Nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư
+ Dự báo giá Cp trong cả ngắn hạn,
trung và dài hạn.
+ Phân tích không phụ thuộc vào báo
cáo tài chính của công ty.
+ Phát hiện ra xu thế dịch chuyển giá
sang mức cân bằng mới.
+ Xác định thời điểm đầu tư.
3. Phân tích cổ phiếu
3.2. Định giá cổ phiếu
-Ước tính giá cổ phiểu theo cổ tức dự tính.
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần trả cho các
cổ đông hiện hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu.
Lợi tức do chênh lệch giá (Capital gain yield): Nhà đầu tư ngắn hạn có thể
bán cổ phiếu ngay khi cổ phiếu tăng giá để hưởng chênh lệch giá.
ổ ứ ổ ℎ ế ℎườ =
ℎ ℎậ ò − ã ổ ứ ƯĐ − ỹ í ℎ ũ
ố ổ ℎ ế ℎườ đ ư ℎà ℎ
=
( + )
+
( + )
+
( + )
+ ⋯+
+
P0: Giá cổ phiếu thường ước định
Dt: Khoản cổ tức dự tính nhận được năm t
Pn: Giá bán lại cổ phiếu dự tính ở cuối năm n
i: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư
n: Số năm nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư
Khi n ---> ∞ thì
---> 0
3. Phân tích cổ phiếu
3.2. Định giá cổ phiếu
+ Trường hợp cổ tức tăng đều đặn hàng năm:
Tỷ lệ tăng trưởng đều đặn của cổ tức: g
Cổ tức được trả vào năm trước: D0
Vậy cổ tức được nhận năm thứ nhất: D1 = D0 + D0.g
Cổ tức năm 2: D2 = D1 + D1.g = D0(1+g)
2
............................
Cổ tức năm n: Dn = Dn-1 + Dn-1.g = D0(1+g)
n
=
( + )
( + )
+
( + )
( + )
+
( + )
( + )
+ ⋯+
( + )
+
P0 =
( )
hoặc P0 =
+ Trường hợp cổ tức tăng đều đặn hàng năm g = 0:
P0 =
3. Phân tích cổ phiếu
3.2. Định giá cổ phiếu
+ Trường hợp cổ tức tăng hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tăng siêu với tốc độ tăng trưởng g>i
=
( + )
+
( + )
+
( + )
+ ⋯+
+
Giai đoạn 2: Tăng đều g<r (từ năm t trở đi tốc độ tăng trưởng cổ tức đều g2)
3. Phân tích cổ phiếu
3.2. Định giá cổ phiếu
+ Tỷ suất sinh lời kỳ hạn đầu tư
Công ty có giai đoạn phát triển trong T năm
Tỷ lệ cổ tức tăng trưởng hàng năm: Gs
Tỷ lệ cổ tức tăng hàng năm ở gia đoạn trưởng thành là: g
Pp =
+ Định giá cổ phiếu ưu đãi:
Pp: Giá cổ phiếu ưu đãi
Dp: Cổ tức của 1 cổ phiếu ưu đãi hàng năm
i: Tỷ suất sinh lời người đầu tư đòi hỏi
3. Phân tích cổ phiếu
3.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu
+ Tỷ suất sinh lời kỳ hạn đầu tư (Đánh giá mức độ thu nhập từ đầu tư cổ phiếu):
REC: Tỷ suất sinh lợi kỳ hạn đầu tư
D1: Cổ tức nhận được trong năm
P0: Giá cổ phiếu mua vào (hay ở đầu kỳ)
P1: Giá cổ phiếu bán ra (hay ở cuối kỳ)
REC =
( )
+ Thu nhập của một cổ phần EPS
Tỷ suất sinh lời
kỳ hạn đầu tư
Tỷ suất lợi
tức cổ phần
Tỷ suất lãi vốn+=
=
ợ ậ ế − ầ ả ổ ứ ĐƯĐ ( ế ó)
ố ổ ầ ườ đ ư à
Thu nhập một
cổ phần (EPS)
Mỗi cổ phần trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
3. Phân tích cổ phiếu
3.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu
+ Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
+ Cổ tức và tỷ suất lợi tức cổ phần
Hệ số giá trên
thu nhập
=
=
ầ ợ ậ ế à ả ổ ứ
ổ đô ườ ă
ố ổ ầ ườ đ ư à
Cổ tức một
cổ phần
Giá thị trường của 1 cổ phần
Thu nhập một cổ phần
Nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu tiền để có được một đồng thu nhập.
+ Tỷ suất lợi tức cổ phần (tỷ suất cổ tức):
=
ầ ợ ậ ế à ả ổ ứ
ổ đô ườ ă
ố ổ ầ ườ đ ư à
Cổ tức một
cổ phần
4. Các chỉ số của thị trường chứng khoán
4.1. Chỉ số VN.index
VN Index là đại lượng chỉ ra sự biến động giá cả các
loại chứng khoán được niêm yết ở một ngày cụ thể so
với thời điểm gốc.
=
ổ á ị ị ườ ủ á ổ ế ê ế ệ à
ạ ờ đ ể í á
ổ á ị ị ườ á ổ ế
ê ế ủ à ố ( à ơ ở)
VN index
+ Chỉ số HASTC Index: Chỉ số này tính toán mức biến động của tất cả các loại cổ phiếu được
giao dịch trên trung tâm GDCK Hà Nội.
=
ổ á ị ị ườ ệ ạ
ổ á ị ị ườ ố
HASTC index
=
∑ ∗
∑ ∗
Một số bài tập
Bài tập định giá cổ phiếu
Công ty X trong năm trước chi trả mức cổ tức là 40%. Giá của cổ phiếu hiện
tại trên thị trường là 18.000 đ/cp. Mệnh giá 10.000đ. Trong năm đầu tiên
người ta dự tính tốc độ tăng trưởng 30%, năm thứ hai là 20%, năm thứ 3 là
15%, từ năm thứ 4 trở đi tốc độ tăng trưởng đều đặn là 10%/năm. Định giá
cổ phiếu này nếu như lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư tương đương với LS
ngân hang biết LSNH hiện nay là 20%.
Bài định giá trái phiếu
Một trái phiếu có mệnh giá 1.000.000đ, kỳ hạn 5 năm, LS coupon là 8%/năm
được trả lãi nửa năm 1 lần. Tại thời điểm phát hành trái phiếu, tỷ suất LN kỳ
vọng là 9%/năm.
a) Xác định giá của TP
b) Nếu TP trên đang được bán với giá 999.780đ, bạn có nên mua TP đó
không?
Một số bài tập
Bài tập khới lệnh định kỳ
Đầu giờ phiên giao dịch SGDCK TPHCM tập hợp các lệnh mua, bán CP SAM như sau:
Lệnh bán
5.000
5.200
8.300
15.000
18.500
13.400
5.600
4.000
Giá (đ)
ATO
38.000
37.700
37.400
37.100
36.800
36.500
36.200
Lệnh mua
4.000
8.000
18.000
15.000
0
5.000
4.500
3.500
1) Xác định giá mở cửa của CP SAM. Biết rằng giá đóng cửa của CP SAM ở
phiên giao dịch ngày hôm trước là 37.200đ.
2) Nhận xét việc thực hiện lệnh theo giá mở cửa. Cho biết, tại mức giá
37.100đ có KH đặt bán:
KH
Thời gian
Lượng bán(CP)
A
8h30
6.000
B
8h35
8.000
C
8h37
10.000
Một số bài tập
Bài tập khớp lệnh liên tục
Trong đợt khớp lệnh liên tục ngàyHOSE nhận được các lệnh mua bán chứng
khoán KHA như sau:
Hồ sơ xét tuyển CĐ, ĐH vào trường ĐH Thành Đông năm 2014
Hồ sơ gửi về: Trường Đại học Thành Đông, số 3 Vũ Công Đán, P.Tứ Minh,
TP Hải Dương; ĐT: 0320 3680 186 – Hotline: 0973 990 362
1 2 3 4
Đơn xin xét tuyển
theo mẫu của trường
ĐH Thành Đông
Bằng tốt nghiệp
THPT hoặc giấy
chứng nhận tốt
nghiệp THPT tạm
thời
Bản sao học bạ
THPT công
chứng
Giấy chứng
nhận thuộc đối
tượng ưu tiên
nếu có
Tiêu chí xét tuyển:
- Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
- Xếp loại Hạnh kiểm khá trở lên
- Hệ Đại học: tổng điểm trung bình cả năm 3 môn thuộc khối xét tuyển năm
lớp 12 >= 18 điểm, không môn nào dưới 5,0
- Hệ Cao đẳng: tổng điểm trung bình cả năm 3 môn thuộc khối xét tuyển năm
lớp 12 >= 16,5 điểm, không môn nào dưới 5,0
Thời gian nhận hồ sơ đến hết ngày 31/10/2014
Nơi bán và nhận hồ sơ: Phòng 102 - Trường Đại học Thành Đông, số 3 Vũ Công
Đán, P.Tứ Minh, TP Hải Dương; ĐT: 0320 3559 666– Hotline: 0973 990 362
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG
TUYỂN SINH THẠC SĨ QLKT ĐỢT 1/2015
Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
1
2
3
4
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Đại học tất cả các chuyên ngành
(học viên tốt nghiệp các ngành khác hoặc gần với ngành dự thi phải
học BSKT )
Thâm niên công tác: Tốt nghiệp Đại học loại Khá trở lên được dự
thi ngay sau khi tốt nghiệp, đối tượng còn lại có kinh nghiệm từ 1
năm trở lên.
Hạn nộp hồ sơ: từ 01/12/2014 đến hết 30/1/2015
Môn thi tuyển: Toán cao cấp, Ngoại ngữ (tiếng anh); Kinh tế học
Trường Đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội cấp bằng Thạc sĩ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG TUYỂN SINH NĂM 2014
1. Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
2. Xếp loại Hạnh kiểm khá trở lên
3. Tổng điểm trung bình cả năm lớp 12 của 3 môn thuộc khối xét tuyển
- Hệ Đại học: Từ 18 điểm trở lên, không môn nào dưới 5,0
- Hệ Cao đẳng: Từ 16,5 điểm trở lên, không môn nào dưới 5,0
XÉT TUYỂN vào Cao Đẳng và Đại học
0320 3680 186-0973 990 362
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG TUYỂN SINH NĂM 2014
1. Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
2. Xếp loại Hạnh kiểm khá trở lên
3. Tổng điểm trung bình cả năm lớp 12 của 3 môn thuộc khối xét tuyển
- Hệ Đại học: Từ 18 điểm trở lên, không môn nào dưới 5,0
- Hệ Cao đẳng: Từ 16,5 điểm trở lên, không môn nào dưới 5,0
XÉT TUYỂN vào Cao Đẳng và Đại học
0320 3680 186-0973 990 362
Chuyên ngành đào tạo:
Liên hệ: Trung tâm Giáo Dục Cộng Đồng – ĐH Thành Đông
Số 3 Vũ Công Đán, P.Tứ Minh, TP Hải Dương – 03203 559 666
Hotline: 0973 990 362; Email: minhnv@thanhdong.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG
TUYỂN SINH LIÊN THÔNG
TỪ TRUNG CẤP LÊN ĐẠI HỌC NĂM 2014
1. Kế toán
2. Quản trị kinh doanh
3. Tài Chính Ngân Hàng
Nhận hồ sơ các ngày trong tuần đến hết 30/10/2014
Khai giảng dự kiến: 8h00’ ngày 14/11/2014
Thời gian đào tạo: 2,5 -3 năm
4. Công nghệ thông tin
5. Quản lý đất đai
6. Công nghệ kỹ thuật xây dựng
HỌC BỔNG NHẬP HỌC 2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thi_truong_chung_khoan_autosaved_0165.pdf