Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thẻ đã đem lại nhiều lợi ích, thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và bước đầu thay đổi thói quen cũng như nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng phương tiện thanh toán qua thẻ. Dịch vụ thẻ phát triển đã giúp các ngân hàng có thêm một kênh huy động vốn đầu tư để cho vay và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều lợi ích khác nhau phục vụ khách hàng. Thanh toán bằng thẻ còn giảm chi phí so với thanh toán bằng tiền mặt, đặc biệt là lo ngại về tiền giả, nhầm lẫn. Tuy nhiên, thị trường thẻ cũng còn những mặt hạn chế.
Trước tiên là do thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam. Người dân thường thích chi tiêu bằng tiền mặt hơn là sử dụng thẻ.
Hệ thống máy ATM tuy phát triển nhanh, nhưng phân bố lại chưa đều. Số lượng lớn máy tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, nơi phát triển dịch vụ thanh toán, trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi còn hạn chế.
Người sử dụng thẻ ATM phần lớn là để rút tiền, chứ không phải thanh toán. Do đó, việc giảm sử dụng tiền mặt trong thanh toán chưa nhiều, mặt khác làm tăng áp lực duy trì hoạt động và tiếp quỹ tiền mặt cho ATM. Việc ATM chủ yếu chỉ phục vụ nhu cầu rút tiền tiền mặt của người dân là một sự lãng phí lớn, trong khi các tính năng, như: gửi tiền, thanh toán chưa được sử dụng nhiều.
19 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thanh toán trong thương mại điện tử: Các loại thẻ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẺ THANH TOÁN
Trong thời đại công nghệ hiện nay khi các hình thức mua sắm online ngày càng phổ biến đòi hỏi sự đa dạng hóa các hình thức thanh toán, ngoài việc thanh toán bằng tiền mặt là hình thức truyền thống thì bây giờ chúng ta có thể thanh toán thông qua các loại thẻ.
Sơ lược về thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Thẻ thanh toán có những đặc điểm sau:
Thẻ không quy định thời hạn xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản.
Thẻ thanh toán là loại thẻ đích danh, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục kí hậu như séc.
Thẻ thanh toán làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành.
Tính tiện ích: đây là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được coi là phương tiện thanh toán ưa việt nhất trong số các phương thức thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện nay.
Tính an toàn và nhanh chóng: tránh trường hợp bị móc túi hay trộm cắp khi mang theo tiền mặt, mỗi thẻ đều có số PIN, chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ trộm khi bị mất thẻ. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tiếp từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế nên quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
Tính linh hoạt: thẻ thanh toán rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội.
Thẻ thanh toán có kích cỡ tiêu chuẩn: 5.398cm*8.56cm, làm bằng plastic. Ngoài ra trên thẻ thường có các thông tin như nhãn hiệu thương mại của thẻ, loại thẻ, tên tổ chức ngân hàng phát thẻ, biểu tượng của thẻ, biểu tượng của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực, ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành (ở mặt trước của thẻ); giải từ tính, băng chữ ký (mặt sau thẻ)
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại thẻ thanh toán như công nghệ sản xuất, tính chất thanh toán, mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng...Sau đây là cách phân loại thẻ theo tính chất thanh toán.
Theo đó, thẻ được chia làm 3 loại: thẻ tính dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt.
THẺ TÍN DỤNG
Khái niệm thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng là loại thẻ được phát hành bởi một tổ chức ( là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng) để cho người tiêu dùng vay tiền để trả cho người bán hàng. Là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng.
Về mặt bản chất thẻ tín dụng là một tổ hợp đặc biệt của mua bán và vay nợ. Bên bán cung cấp cho bên mua hàng hóa hay dịch vụ như thông thường, nhưng bên mua thanh toán cho bên bán hàng bằng thẻ tín dụng. Theo cách này, bên mua đang thanh toán bằng các khoản vay từ các tổ chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các ngân hàng. Ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác phát hành thẻ tín dụng cho mọi người mua với sự cho phép một số lượng khoản vay nào đó đạt tới một giá trị tích lũy nhất định. Sau khi mua sắm bằng thẻ tín dụng, người tiêu dùng phải hoàn trả lại khoản chi tiêu đó cộng với chi phí là tiền lãi nếu vượt quá số ngày cho phép thanh toán (thường là 45 ngày).
Đặc điểm:
Tổ chức phát hành: các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng
Các loại phí khi dùng thẻ tín dụng gồm:
Phí phát hành thẻ
Phí thường niên
Khi dùng thẻ tín dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM, máy POS, chủ thẻ sẽ bị ngân hàng tính phí trên số tiền đó với tỉ lệ từ 3 – 5% tùy theo thương hiệu thẻ và nơi rút tiền. Ngoài ra, số tiền này còn bị tính lãi vay theo lãi suất ngân hàng công bố kể từ ngày vay tiền đến ngày thanh toán hết nợ, và có thể có phí chuyển đổi tiền tệ. Tuy nhiên phí của các ngân hàng khác nhau tùy theo loại thẻ và dịch vụ cung cấp.
(Ví dụ: theo biểu phí thẻ tính dụng Martime Bank Platinum, riêng mức phí thường niên đối với mỗi thẻ lên tới 1,2 triệu/1 năm. Khách hàng muốn truy vấn hạn mức tại ATM là 5.000/giao dịch và mức phí rút tiền mặt 4% tổng số tiền giao dịch. Với thẻ tín dụng Techcombank VISA thì mức phí rút tiến mặt là 4% trên tổng số tiền rút, ên cạnh đó khách hàng còn phải chịu phí khách như cấp lại mã pin 30.000/1 lần, phí thông báo mất card 100.000 đồng, phí cấp bản sao kê 80.000 đồng/l lần)
Đối với các giao dịch, người bán sẽ được thanh toán ngay
Hàng tháng, đến ngày tính sổ, ngân hàng sẽ tổng kết số tiền chi tiêu bằng thẻ tín dụng của khách hàng và gửi đi 1 sao kê ghi số tiền đã sử dụng trong tháng. Nếu không có khiếu nại gì thì khách hàng phải thanh toán số tiền này trong vòng 1 số ngày quy định (thường là 45 ngày). Nếu quá thời hạn, khách hàng sẽ phải trả lãi cho ngân hàng trên số tiền chậm trả và chịu một mức phạt, thường là 3 – 4% trên số tiền chậm trả.
Độ tin cậy của người bán: Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng có thể tin cậy vào những cửa hàng có biểu tượng của các tổ chức hay hiệp hội thẻ tín dụng.
Độ tin cậy đối với người mua: Người bán hàng có thể tin tưởng vào khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Đối với thẻ tín dụng hợp lệ, chữ ký trên hóa đơn và chữ ký trên thẻ giống nhau là một đảm bảo thanh toán cho người bán.
Hạn mức tín dụng: là số tiền tối đa mà ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ để sử dụng. Hạn mức này được cấp tùy thuộc vào những thông tin mà ngân hàng xác minh về thu nhập thường xuyên, mức độ ổn định của thu nhập đó, nghĩa vụ trả nợ đối với những món nợ hiện có (ngay cả nợ ở ngân hàng khác) và mức độ khả tín của từng khách hàng cụ thể.
Chủ thẻ có thể yêu cầu tăng hạn mức tín dụng sau một thời gian sử dụng khi có thay đổi đáng kể về những yếu tố: thu nhập, mức ổn định của thu nhập, nghĩa vụ trả nợ, mức độ khả tín và cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để chứng minh sự thay đổi đó. Một số ngân hàng có chính sách tốt, có thể tự động nâng hạn mức sau một thời gian (thường là từ trên sáu tháng trở đi), nếu thường xuyên sử dụng thẻ.
Phân loại: gồm 2 loại: thẻ tín dụng quốc tế và thẻ tín dụng nội địa.
Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ do các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, MasterCard phát hành.
Thẻ tín dụng nội địa là các thẻ tín dụng được các ngân hàng phát hành nhằm mục đích sử dụng trong phạm vi nội địa.
Chủ thẻ phải đảm bảo khả năng thanh toán của mình, có 2 hình thức đảm bảo thanh toán phổ biến là ký quỹ và không ký quỹ.
Với hình thức ký quỹ (thế chấp), khách hàng phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ từ 110% hạn mức tín dụng yêu cầu trở lên ( số tiền trong tài khoản đảm bảo thanh toán sẽ được hưởng lãi) hoặc thế chấp sổ tiết kiệm hoặc phong tỏa một số tiền trong tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng cung cấp thẻ để đảm bảo thanh toán thẻ.
Với hình thức không ký quỹ (tín chấp), khách hàng phải cung cấp các giấy tờ chứng minh thu thập khác cho ngân hàng như bản sao hợp đồng lao động, giấy xác nhận công tác, giấy xác nhận mức lương.
Ưu điểm:
Được chậm trả những khoản tiền dùng để mua sắm. Ngân hàng ứng trước một hạn mức cho thẻ tín dụng để thực hiện thanh toán trong một tháng, và sau đó chủ thẻ có 1 số ngày theo quy định (thường là 45 ngày) để thanh toán những khoản tiền đã chi tiêu mà không bị tính lãi.
Được sử dụng số tiền lớn hơn số tiền mình có, tùy thuộc vào hạn mức tín dụng của thẻ.
Sử dụng thẻ sẽ an toàn, thuận tiện hơn mang theo tiền mặt, giúp tiết kiệm thời gian. Không sợ rủi ro khi phải mang quá nhiều tiền mặt trong người khi đi công tác, du lịchtrong và ngoài nước. Thêm vào đó, tính năng an toàn của thẻ rất cao, mất thẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp thời cho đơn vị cấp thẻ.
Tiện dụng trong thanh toán và rút tiền. Có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, có thể sử dụng để rút tiền mặt khi cần tại các máy rút tiền ATM. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn là phương thức tối ưu đặt hàng qua thư hay điện thoại và thực hiện các dịch vụ trên mạng Internet. Riêng đối với thẻ quốc tế, những tiện ích này có thể sử dụng được trên toàn thế giới, tiện lợi với những người hay ra nước ngoài.
Thẻ tín dụng có thể tăng điểm tín dụng. Thanh toán đúng hạn các hóa đơn thẻ tín dụng sẽ làm tăng điểm tín dụng, điều này sẽ cho phép chủ thẻ có được các mức lãi suất hấp dẫn hơn cho những khoản vay khác.
Nhược điểm
Thẻ tín dụng mang “nguy cơ tiềm tàng” gây vỡ nợ cho nhiều người và còn nhiều vấn đề bất ổn khác phát sinh. Đa phần những người có nguy cơ vỡ nợ là giới trẻ, họ dùng thẻ tín dụng chi tiêu một cách hoang phí mà không để ý đến thực tế mình có bao nhiêu tiền trong tài khoản. Đây chính là một gánh nặng cho xã hội khi chính phủ phải bao cấp cho những người này các khoản tài chính khá lớn.
Phát sinh nhiều loại phí và tiền lãi nếu trả tiền không đúng hạn. Sử dụng một thẻ tín dụng giống như việc sử dụng một khoản tiền mượn và khi dùng số tiền này, các phí và lãi suất sẽ được áp dụng.
Rủi ro trong phát hành
* Đơn xin phát hành thẻ giả
Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. Và như vậy, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này rất hiếm khi xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
* Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành
Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị đánh cắp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch được thực hiện.
* Tài khoản thẻ bị lợi dụng
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đã gửi thẻ đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ thật do không nhận được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ.
Rủi ro trong thanh toán
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ.
* Thẻ giả
Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các ngân hàng phát hành.
* Thẻ bị mất cắp, thất lạc
Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn dến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành.
* Rủi ro về đạo đức
Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ kí của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán.
Một rủi ro khác xảy ra khi chủ thẻ có hành vi gian dối. Họ sử dụng thẻ ở các điểm bán hàng khác nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức tín dụng nhưng lại có tổng mức thanh toán cao hơn hạn mức cho phép. Ngoài ra chủ thẻ còn có thể cố tình lấy tiền của ngân hàng bằng cách báo bị mất thẻ nhưng vẫn sử dụng thẻ đó để thanh toán trong thời gian ngân hàng xử lý thẻ bị mất này.
Cách thức hoạt động
Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận thẻ.
Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với số tiền, hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN). Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh qua điện thoại hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ.
Khi khách hàng xuất trình thẻ tín dụng của mình để mua hàng hóa, dịch vụ, điểm bán hàng sẽ xác minh tính hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ còn đủ chi trả cho lần mua sắm đó không. Việc xác minh được thực hiện bằng một đầu đọc thẻ (POS – Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nhận (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ.
Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một cách thức khác để xác minh tài khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã số an ninh in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước.
Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) nếu muốn nhưng sẽ mất phí và ngân hàng sẽ tính lãi trên số tiền rút ngay tại thời điểm rút.
Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà họ cho là không đúng. Trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải trả một phần tối thiểu định trước (thường là 5%), hoặc nhiều hơn, hoặc trả hết món nợ. Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn nợ (thường với lãi suất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác). Nhiều tổ chức tài chính có thể sắp xếp việc trả nợ tự động, cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ.
THẺ GHI NỢ
Khái niệm: Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ điện tử do một ngân hàng phát hành cho phép khách hàng dùng thẻ để thanh toán cho người bán toàn bộ hay một phần số dư của tài khoản. Thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Về mặt hình thức thì đây là một tấm thẻ bằng nhựa tương tự giống như thẻ tín dụng tuy nhiên chức măng của nó thì lại giống như việc kí một tờ séc vì chủ thẻ có thể rút tiền trực tiếp từ tài khoản của mình. Một số thẻ ghi nợ kiểu này còn gọi là thẻ séc.
Đặc điểm của thẻ ghi nợ:
Tổ chức phát hành thẻ là các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng, thẻ cho phép bên mua hàng có thể tiếp cận mọi khoản tiền gửi trong tài khoản của mình mà không cần phải đem theo tiền mặt.
Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi số tiền mà họ có trong tài khoản, nhưng để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm của mình, ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi.
Để đảm bảo mức độ an toàn cho tài khoản thì thẻ được mã khóa và chỉ có thể tiếp cận tài khoản nếu nhập đúng mã số pin.
Chủ thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền có trong tài khoản.
Hạn mức của thẻ ghi nợ
Rất nhiều thẻ ghi nợ có hạn mức sử dụng hàng ngày và hạn mức rút tiền. Những hạn mức này giúp bảo vệ người sử dụng trong trường hợp thẻ bị đánh cắp. Thẻ ghi nợ có thể bị từ chối nếu sử dụng quá hạn mức cho phép, mặc dù trong tài khoản vẫn còn đủ tiền.
Khi thực hiện thanh toán tự động vượt quá số dư có trong tài khoản, người dùng thẻ sẽ phải chịu "phí thấu chi". Trong trường hợp đó, mặc dù ngân hàng sẽ bù cho khoản giao dịch ghi nợ quá hạn mức, chủ thẻ sẽ vẫn phải trả phí. Chủ thẻ sẽ phải trả một lần phí cho mỗi giao dịch quá hạn mức, kèm theo một khoản phí phạt cho việc rút tiền quá mức.
Giao dịch treo trong tài khoản
Trong một số trường hợp, khi một giao dịch chưa được hoàn thành, một lượng tiền nhất định trong tài khoản sẽ được giữ lại hoặc dành riêng cho giao dịch đó. Ví dụ, khi nhận phòng tại khách sạn, thẻ được chấp nhận và một lượng tiền nhất định được giữ lại để trả cho tiền phòng. Tuy nhiên, số tiền này chưa bị trừ đi từ tài khoản của chủ thẻ cho đến khi tất cả các chi phí, bao gồm dịch vụ phòng, tiền điên thoại,được tính vào. Đây là hình thức để bảo vệ chủ thẻ, chủ khách sạn và đảm bảo tài khoản thẻ có số tiền chính xác để trả khi giao dịch hoàn thành.
Quyền lợi của chủ thẻ
Không phải chịu trách nhiệm pháp lý: chủ thẻ không phải chịu trách nhiệm cho những giao dịch trái phép qua thẻ ghi nợ của mình nếu thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành thẻ.
Tiền đền bù gian lận: Luật quy định là các ngân hàng sẽ phải bù tiền cho những khoản mất mát của khách hàng gây nên bởi hành vi gian lận thẻ thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thông báo. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chủ thẻ sẽ nhận được khoản tiền bù này trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi thông báo và có thể sớm hơn thế nữa.
Quyền khiếu nại: chủ thẻ có lựa chọn để khiếu nại trong trường hợp có vấn đề phát sinh khi sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán. Quyền này thường được áp dụng cho các thanh toán mua hàng đã được ký nhận.
Phân loại:
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân hàng phát hành. Giá trị những giao dịch được khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ Offline: Thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử của co sở chấp nhận thẻ và được chuyển đến ngân hàng phát hành muộn hơn (không có kết nối trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch dẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Phân loại theo phạm vi: có 2 loại thẻ: thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa.
Thẻ ghi nợ quốc tế do các tổ chức thẻ quốc tế phát hàng với có các thương hiệu như: Visa Debit Card, Visa Electron Card, MasterCard Dynamic, MasterCard Electronic,
Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành với chính thương hiệu của ngân hàng đó, ví dụ:E-Partner (Vietinbank), Success (Agribank),
Ưu điểm
Không phải mang theo một số tiền lớn trong người: hạn chế rủi ro trộm cắp, cướp giật khi mang nhiều tiền mặt.
Hạn chế được rủi ro tiền giả, tiền rách,... khi thanh toán.
Nhận tin nhắn thông báo ngay khi thẻ/ tài khoản phát sinh giao dịch.
Dễ dàng theo dõi số dư, sao kê giao dịch, các hoạt động chi tiêu qua tài khoản thẻ thông qua dịch vụ Internet Banking.
Thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác tại tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng phát hành thẻ và thanh toán trực tuyến qua Internet.
Tiết kiệm thời gian tìm kiếm địa điểm để giao dịch.
Được hưởng lãi trên số dư tài khoản.
Tham gia các chương trình ưu đãi.
Thủ tục giao dịch đơn giản, nhanh chóng
Bảo mật các thông tin tài khoản cũng như thông tin cá nhân.
Nhược điểm của thẻ ghi nợ
Mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có việc phân loại khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng.
Có những lúc chủ thẻ rút nhiều hơn số tiền trong tài khoản của mình. Điều này có thể dẫn đến việc ngân hàng sẽ tính một phí rút tiền vượt trội.
Sau đây là một số điểm khác nhau giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
Thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng
Hình thức
Kết nối trực tiếp với tài khoản thanh toán tại ngân hàng
Kết nối với khoản vay tại ngân hàng
Thanh toán
Thực hiện thanh toán bằng số tiền đang có trong tài khoản
Vay tiền từ ngân hàng phát hành thẻ khi thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng
Lãi suất
Chủ thẻ được hưởng lãi suất không kì hạn trên số tiền có trong tài khoản
Chủ thẻ bị tính lãi trên số tiền vay từ ngân hàng khi quá hạn qui định
THẺ RÚT TIỀN MẶT
Khái niệm: Thẻ rút tiền mặt là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt từ tài khoản của mình tại các máy rút tiền tự động (ATM), ở các chi nhánh của ngân hàng phát hành thẻ hay chi nhánh của các ngân hàng khác có liên kết với ngân hàng phát hành thẻ, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải kí quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt là thẻ ATM được các ngân hàng như Đông Á Bank, Vietin Bank, Sacombank,phát hành. Thẻ rút tiền mặt khác với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ ở chỗ không thể dùng để quẹt thẻ thanh toán cho các sản phẩm hay dịch vụ tại điểm bán hàng.
Phân loại:
Có 2 loại thẻ rút tiền mặt:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
THANH TOÁN BẰNG THẺ
Hiện nay có những điểm bán hàng áp dụng rất nhiều các hình thức thanh toán giúp người mua thuận tiện trong việc chi trả, trong đó có hình thức thanh toán qua thẻ. Sau đây là một số hình thức thanh toán qua thẻ thường được áp dụng:
- Thanh toán trực tuyến: Đây là dịch vụ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên các website của nhà cung cấp.
Ví dụ như các website bán hàng online như: Nhóm mua, mua lẹ, rủ nhau, hotdeal, 123mua, rao365..
• Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Khách hàng sở hữu các loại thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB có thể thanh toán trực tuyến tại các web được liên kết với các cổng thanh toán trên phạm vi toàn thế giới.
• Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Hình thức này cho phép khách hàng thực hiện việc thanh toán trực tuyến khi kích hoạt chức năng Ebanking để giao dịch qua cổng thanh toán với phạm vi trong nước.
- Thanh toán qua mạng POS: Dịch vụ POS là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thẻ của mình để thực hiện chi tiêu, mua bán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Máy POS có những tính năng như có thể thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư... Máy có ưu điểm gọn nhẹ chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp đặt nhiều nơi.
Sử dụng thanh toán bằng dịch vụ POS chủ thẻ chỉ cần “quẹt” thẻ lên máy được đặt tại quầy tính tiền, nhập số PIN, nhập số tiền cần thanh toán, sau đó ký tên xác nhận lên biên lai, hoàn tất quá trình thanh toán. Nhân viên tại các điểm giao dịch có trách nhiệm đối chiếu chữ ký của chủ thẻ với chữ ký trên thẻ nhằm bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro cho khách hàng. Mọi thao tác đều khá đơn giản, có sự hỗ trợ hướng dẫn của các nhân viên tại quầy giao dịch.
Vậy sử dụng POS sẽ mang lại cho khách hàng những ích lợi gì:
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ để thanh toán cho các hàng hóa và dịch vụ tại các điểm bán hàng một cách dễ dàng, không cần phải mang theo tiền mặt .
Bên cạnh đó, thanh toán qua mạng POS cũng bảo đảm an toàn và bảo mật hơn so với phương thức thanh toán khác.
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ này, chủ thẻ còn được hưởng các chương trình khuyến mại của các đơn vị chấp nhận thẻ dành riêng cho đối tượng khách hàng là chủ thẻ.
Ví dụ: Theo đại diện Co.opmart, việc Saigon Co.op phát hành thẻ đồng thương hiệu Co.opmart cùng các ngân hàng Vietcombank, BIDV, DongA Bank là một nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng của siêu thị ngày một tốt hơn. Co.opmart cùng các đối tác phát hành thẻ triển khai gần 2.000 máy chấp nhận thẻ (POS) đặt tại tất cả các quầy thu ngân của tất cả các siêu thị Co.opmart và đại siêu thị Co.opXtraPlus. Việc này tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho khâu thanh toán, và hạn chế tối đa những rủi ro trong khâu kiểm đếm tiền
- Chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi nhận hàng.
Cách thức này chỉ nên thực hiện khi người mua có thể tin cậy ở người bán, thông thường khi hai bên là khách quen trên các website mua sắm hoặc người bán là một đối tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường hợp người mua và người bán ở cách xa nhau, không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi ro nhất định cho người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất so với khi rao bán.
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG THẺ TÍN DỤNG
Trước hết, nếu bạn là người bán (merchant), bạn phải tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này bạn có thể đăng ký với Ngân hàng của bạn nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse
Các ngân hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho bạn Merchant account sẽ được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lý thông tin thẻ trong quá trình thanh toán.
Trên website bán hàng, người bán phải trang bị những tính năng sau:
- Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng. Để kết nối được với dịch vụ thanh toán qua mạng, shopping cart cần được xây dựng để đạt một số tiêu chuẩn tích hợp.
- Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có thật và hợp lệ, thực hiện các lệnh chuyển tiền (công nghệ tốt sẽ hạn chế rủi ro của thẻ tín dụng giả mạo).
Hai tính năng trên của website phải được thực hiện trên máy chủ an toàn (secure server) để đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về thẻ tín dụng khi nhập trên website và trong quá trình thực hiện giao dịch.
Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
- Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi đang xem hàng trên website có thể chọn mua sản phẩm bằng cách nhấn nút “Buy”, mặt hàng sẽ được lưu lại trong giỏ hàng, người mua có thể chọn nhiều mặt hàng. Người mua sẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên websiteNhững thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà cung cấp dịch vụ payment gateway. Sau đó thông tin về thẻ tiếp tục được chuyển tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho ngân hàng hay nhà cung cấp dịch vụ payment gateway, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua vào tài khoản ngân hàng của người bán.
Sau đây sẽ là một ví dụ cụ thể về hình thức thanh toán bằng thẻ tại website: www.cungmua.com:
www.cungmua.com là một trang web bán hàng online khá quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Cungmua hoạt động dựa trên cơ sở mua hàng theo số đông, trực tiếp từ nhà cung cấp mà không phải thông qua nhiều cấp trung gian, hơn nữa, nó còn là kênh truyền thông và quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp. Chính vì vậy cungmua có khả năng lấy được giá tốt nhất để phục vụ khách hàng. Hiện nay trang web đang kinh doanh các mặt hàng trong các lĩnh vực: thời trang, phụ kiện, sức khỏe, làm đẹp, nhà hàng ẩm thực, du lịch, khách sạn, giải trí, đào tạo, cungmua hiện đang phục vụ người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang, Biên Hòa, Đà Nẵng, Cần Thơ,
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về mô hình thanh toán bằng thẻ của trang mua sắm cungmua:
Cungmua nhận thanh toán trực tuyến bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng (VISA, MASTER CARD) thông qua cổng thanh toán 123pay
Hướng dẫn thanh toán bằng thẻ ATM
Đầu tiên là hình thức thanh toán bằng thẻ ATM, để thanh toán thì thẻ của bạn phải được đăng ký và kích hoạt chức năng thanh toán trực tuyến với ngân hàng trước khi sử dụng. Hiện tại 123Pay chấp nhận thanh toán bằng các thẻ ngân hàng sau:. Nhìn slide đọc
Sau đó Nhấn vào nút "Đặt mua" sau khi kiểm tra lại các thông tin. Bạn được chuyển qua trang 123pay để nhập tên chủ thẻ, số thẻ.
Nhấn vào nút "Thanh toán", ngân hàng sẽ gửi OTP (mật khẩu dùng một lần) vào điện thoại của bạn. Bạn nhập OTP vào và nhấn "Xác nhận"
Sau khi nhấn nút xác nhận vui lòng chờ không tắt trình duyệt, đợi thông báo giao dịch thành công và sẽ tự chuyển về về trang Cùng Mua.
Tóm lại, những lợi ích mà thanh toán điện tử mang lại cũng là xu thế tất yếu. Vì vậy, cùng với thương mại điện tử, thanh toán điện tử góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên việc sử dụng các hình thức thanh toán điện tử người dùng cũng cần nâng cao nhận thức về việc bảo quản các mật mã, thiết bị bảo mật, thẻ Đồng thời không tham gia giao dịch với những tổ chức, cá nhân không rõ danh tính. Ngoài ra, vẫn tồn tại các hình thức lừa đảo xuất hiện trên Internet thông qua các website nhằm thu thập thông tin bí mật của khách hàng hoặc lừa đảo khách hàng chuyển tiền tới tài khoản của họ.
THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
Thành tựu đạt được
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, từ một thị trường sơ khai, nhận thức của người dân về thanh toán thẻ còn hạn chế thị trường thẻ Việt Nam đã phát triển thành thị trường có tốc độ tăng trưởng cao. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 3/2013, đã có 52 ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng có vốn nước ngoài đăng ký phát hành thẻ, với trên 57,1 triệu thẻ các loại đã được phát hành, tăng 38,5% so với cuối năm 2011. Đây là tốc độ phát triển hết sức ấn tượng. Trong đó, hầu hết là thẻ ghi nợ (chiếm 93,6%), thẻ tín dụng (chiếm 3,1%). Tỷ lệ sử dụng thẻ ngân hàng so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác đang có xu hướng tăng lên. Cũng theo đó, có 46 ngân hàng thương mại đã trang bị máy ATM và POS (máy thanh toán thẻ), với số lượng trên 14.300 ATM và hơn 104.400 POS. Việc chia sẻ mạng lưới và đẩy mạnh kết nối liên thông hệ thống máy ATM, POS cũng được tích cực thực hiện không chỉ góp phần gia tăng thuận tiện cho chủ thẻ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động thẻ của các ngân hàng thương mại, thẻ của một ngân hàng đã có thể sử dụng tại hầu hết ATM của các ngân hàng khác, tiết kiệm chi phí đầu tư cho mỗi ngân hàng và cho toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhận thức về thanh toán bằng thẻ qua máy POS đã có sự chuyển biến tích cực của cả chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thanh toán.
Hành lang pháp lý để kích thích việc sử dụng thẻ cũng không ngừng được hoàn thiện. Nhà nước đã ban hành các thông tư nhằm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Trong đó, biểu khung phí dịch vụ thẻ được quy định cụ thể. Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu khung phí và đơn vị chấp nhận thẻ không được thu phí giao dịch qua máy POS đối với chủ thẻ. Bên cạnh đó, hệ thống máy ATM phải đảm bảo an toàn hoạt động và sử dụng hiệu quả.
Về phía các ngân hàng thương mại, bên cạnh việc phát triển số lượng thẻ, chất lượng dịch vụ cũng đang ngày càng được hoàn thiện, phần lớn đều đã liên kết với các tổ chức, như: trường học, hãng taxi, hãng hàng không, siêu thị trong thanh toán. Đồng thời, độ an toàn, bảo mật của thẻ thanh toán ngày càng được cải tiến.
Hạn chế
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thẻ đã đem lại nhiều lợi ích, thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và bước đầu thay đổi thói quen cũng như nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng phương tiện thanh toán qua thẻ. Dịch vụ thẻ phát triển đã giúp các ngân hàng có thêm một kênh huy động vốn đầu tư để cho vay và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều lợi ích khác nhau phục vụ khách hàng. Thanh toán bằng thẻ còn giảm chi phí so với thanh toán bằng tiền mặt, đặc biệt là lo ngại về tiền giả, nhầm lẫn. Tuy nhiên, thị trường thẻ cũng còn những mặt hạn chế.
Trước tiên là do thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam. Người dân thường thích chi tiêu bằng tiền mặt hơn là sử dụng thẻ.
Hệ thống máy ATM tuy phát triển nhanh, nhưng phân bố lại chưa đều. Số lượng lớn máy tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, nơi phát triển dịch vụ thanh toán, trong khi ở khu vực nông thôn, miền núi còn hạn chế.
Người sử dụng thẻ ATM phần lớn là để rút tiền, chứ không phải thanh toán. Do đó, việc giảm sử dụng tiền mặt trong thanh toán chưa nhiều, mặt khác làm tăng áp lực duy trì hoạt động và tiếp quỹ tiền mặt cho ATM. Việc ATM chủ yếu chỉ phục vụ nhu cầu rút tiền tiền mặt của người dân là một sự lãng phí lớn, trong khi các tính năng, như: gửi tiền, thanh toán chưa được sử dụng nhiều.
Chất lượng các máy ATM còn nhiều vấn đề. Tình trạng các máy ATM không có tiền, treo máy, hệ thống đường truyền hay bị tắc nghẽn, bị nuốt thẻ... gây phiền phức, khiến người sử dụng quay lưng với dịch vụ thẻ.
Nhiều trung tâm mua sắm, bán lẻ được trang bị máy POS, nhưng việc thanh toán của người dân qua phương thức này còn khiêm tốn. Nhiều điểm chấp nhận thẻ hiện nay vẫn chưa mặn mà lắm với việc khuyến khích khách hàng thanh toán bằng thẻ, vì phải trả một khoản phí cho ngân hàng. Do vậy, có tình trạng đơn vị chấp nhận thẻ thu phụ phí của khách hàng thanh toán bằng thẻ, khiến người sử dụng muốn chuyển sang thanh toán bằng tiền mặt.
Các chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tuy đã có khá nhiều nhưng chưa có chính sách mang tính đột phá để tạo một lực bẩy cho công cụ thanh toán thẻ và thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, do chưa có các quy định được luật hóa về việc yêu cầu kinh doanh dịch vụ đặc thù phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng như một số nước đã thực hiện nên các đơn vị kinh doanh hàng hóa dịch vụ, thậm chí ngay cả nhiều đơn vị kinh doanh bán lẻ lớn vẫn không sẵn sàng chấp nhận thanh toán thẻ mà lý do chính là tâm lý thích tiền mặt và có thể là một số thủ thuật để có lợi trong quá trình nộp thuế thu nhập trong hoạt động kinh doanh.
Giải pháp phát triển bền vững
Tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam vẫn rất lớn. Vì vậy, Chính phủ và ngân hàng nhà nước vẫn đang nỗ lực phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, nhất là dịch vụ thẻ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước. Sau đây là một số giải pháp được đặt ra:
Ngân hàng nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng một cách đầy đủ, đồng bộ để khuyến khích phát triển thanh toán thẻ. Chính phủ nên có quy định bắt buộc các cơ sở bán hàng, dịch vụ có số vốn lớn, như các siêu thị, phải trang bị thiết bị thanh toán thẻ. Việc này sẽ chống được việc thất thu thuế một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng cần quan tâm và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng thanh toán thẻ qua máy POS theo đúng các quy định hiện hành.
Ngân hàng thương mại và đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ cần tăng cường đầu tư công nghệ, đặc biệt là các thiết bị thẻ và mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, tăng tỷ lệ thẻ hoạt động để tiến tới giảm dần sự phụ thuộc của giao dịch thẻ vào hệ thống ATM. Việc này sẽ làm tăng hiệu quả trong công tác phát hành thẻ của các ngân hàng cũng như cải thiện thêm đáng kể tỷ lệ người dân thực sự sử dụng dịch vụ ngân hàng. Cùng với đó, ngân hàng thương mại cần làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ lợi ích khách hàng tại các điểm chấp nhận thẻ, xử lý kịp thời các sự cố, khiếu nại của khách hàng.
Các ngân hàng cần có chính sách và hệ thống công cụ phù hợp để đẩy nhanh việc triển khai dịch vụ thẻ tín dụng, từ đó hướng người dân vào sử dụng các dịch vụ tín dụng phục vụ tiêu dùng theo hình thức chi tiêu trước trả tiền sau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanhtoantrongthuongmaidientucacloaithe_9122.docx