L/C điu khon đ (Red clause L/C): là loại L/C trong đó quy định ngân hàng phát
hành ứng trước một khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi trước khi người bán
thực hiện việc giao hàng và xuất trình chứng từ. Còn gọi là L/C ứng trước.
Một sốlưu ý trong áp dụng L/C điều khoản đó:
Quy định sốtiền ứng trước.
Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trịgiá hối phiếu bằng
sốtiền ứng trước.
Sốtiền đó sẽ được khấu trừkhi NHPH thanh toán cho Người hưởng lợi.
18 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3837 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thanh toán quốc tế - Các phương thức thanh toán quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 3:CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
NÔ I DUNG
CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CHUYỂN TIỀN
GHI SỔ HAY MỞ TÀI KHOẢN
NHỜ THU
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. CHỨNG TỪ TRONG TTQT
1. Hoá đơn: có 2 loại : Hoá đơn chính thức và Hoá đơn tạm
Hoá đn chính thc ( Hoá đơn thương mại): gồm tất cả các chi tiết về nghiệp vụ hàng
hoá, có giá trị thanh toán, và bao gồm các yếu tố sau:
1.Tên địa chỉ người bán
2.Tên, địa chỉ, chữ k. có thẩm quyền người bán
3.Nhãn hiệu chính xác của hàng hoá cùng số lưượng
4.Điều kiện giao hàng và thanh toán
5.Cách đóng gói, số lưượng trong mỗi đơn vị đóng gói và mã hiệu
6.Những ghi chú khác (phê chuẩn của lình sự, ghi chú của phòng TM)
Hoá đn tm (Provisional invoice): là loại hoá đơn tạm thời, thường được phát hành
trước khi k. hợp đồng TM cũng nhưtrước khi giao hàng hoá, đóng vai trò nhưlà tài liệu
ghi nhớ khi thương lưượng mua bán hoặc dùng làm thủ tục xin phép nhập khẩu
2. Các loại giấy tờ gửi hàng
Vn đn đưng bin ( Bill of lading): là chứng từ chuyển chở hàng hoá bằng đường
biển được người chuyên chở ký phát cho người gửi hàng xác nhận việc người chuyên
chở đãnhận hàng để vận chuyển theo yêu cầu của người gửi hàng
Chức năng:
o Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.
o Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
o Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích,
do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhưượng B/L
Vn đn đưng sông : chỉ sử dụng trong vận tải đường sông, nhưng hiện nay rất ít
dùng trong thương mại quốc tế
Phi u chng nhn nhp kho có thể chuyển nhưượng: chứng nhận hàng hoá đã nhập
kho
3.Các chứng từ khác
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận kiểm nghiệm
Giấy chứng nhận kiểm dịch
Giấy chứng nhận trọng lưượng
Giấy chứng nhận phân tích
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá của cơ quan trung gian
Bảng kê chi tiết đóng gói
2
II. CHUYỂN TIỀN
1. Khái niệm: Là một phương thức thanh toán mà người mua, con nợ hay là người muốn
chuyển tiền yêu cầu ngân hàng đại diện cho mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người nào đó đến một nơi nào đó bằng phương tiện mà mình đề ra.
2. Các bên tham gia: Trong phơng thức này có 3 người tham gia:
Người bán hay Người cung ứng một dịch vụ nào đó
Người mua
Hệ thống ngân hàng - bao gồm: ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền.
Trình tự thực hiện nghiệp vụ
NỘI DUNG CỦA YÊU CẦU CHUYỂN TIỀN
Tên và địa chỉ của người xin chuyển tiền
Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản
Số tiền xin chuyển
Tên và điạ chỉ người hưưởng lợi – Số tài khoản - Ngân hàng chi nhánh
Lý do chuyển tiền
Kèm theo các chứng từ có liên quan
3. Qui trình của phương thức chuyển tiền :
(1) Nhà XK giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho nhà NK dựa trên HĐ ngoại thương và gởi chứng từ
hàng hóa gửi cho nhà NK
(2) Nhà NK sau khi nhận hàng đồng ý thanh toán đến NH thực hiện thủ tục chuyển tiền
(3) NH sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì NH tiến hành trích chuyển tiền trên tài khoản
của nhà NK trả cho nhà XK
(4) NH nhận chuyển tiền ra lệnh cho NH đại lý của mình ở nước ngoaì chuyển trả tiền cho người
hưưởng lợi dưới hình thức bằng điện hay bằng thư.
(5) NH chuyển tiền ghi có vào TK nhà XK
3
Bên cạnh chuyển tiền được thưc hiện sau khi giao hàng như nêu trên, thưc tế có thể áp
dụng chuyển tiền trong các trường hợp như sau:
Chuyển tiền trước khi giao hàng: Người mua ứng trước cho người bán một
phần giá trịhợp đồng theo nhưthỏa thuận trước khi giao hàng (tiền đặt cọc hoặc
khoản tín dụng).
Thông thường trong hợp đồng ngoại thương, điều khoản thanh toán có thể
được quy định nhưsau:
“Payment: by TTR 20% invoice value, 20 days before shipment date. “
Chuyển tiền trả chậm một khoảng thời gian sau khi giao hàng : Người mua sẽ
tiến hành thanh toán sau một số ngày khi người bán giao hàng (mua bán chịu,
khoản tín dụng màngười bán cấp cho người mua).
Thông thường trong hợp đồng ngoại thương điều khoản thanh toán được
quy định nhưsau :
“Payment : by TTR 60 days after shipment date.”
Chuyển tiền ngay khi giao hàng: Người mua sẽ tiến hành thanh toán ngay sau
khi người bán bốc hàng lên tàu, trước sưchứng kiến đại diện của bên mua hoặc
các văn phòng đại diện bên mua ở nước xuất khẩu.
Đại diện bên mua xác nhận bên bán giao hàng phù hợp với hợp đồng quy
định. Người mua tiến hành thanh toán ngay cho người bán nhưng thường phải
mất 2 ngày làm việc.
Chuyển tiền ngay sau khi giao hàng được coi là hình thức phù hợp cho cả
đôi bên, khắc phục hạn chế đối với chuyển tiền trước và sau khi giao hàng, nhưng
đòi hỏi phải có đại diện bên mua ưởnước xuất khẩu.
4
VIETCOMBANK
APPLICATION FOR OVERSEAS REMITTANCE
GIẤY YÊU CẦU CHUYỂN TIỀN RA NƯỚC NGOÀI
Ho Chi Minh City, ngày/date :
Ref. No. / Số :
To / Kính gửi : VIETCOMBANK
Name of applicant
Người yêu cầu
Address
Địa chỉ
You are kindly requested to debit our A/C No with you, the amoun t
(In words)
Đề nghị quý khách hàng trích T/K của chúng tôi mở tại NH các ông, số tiền
_ To pay _ by T.Tr _ by mail
Để thanh toán bằng điện bằng thư
To beneficiary
cho người hưưởng là
Address (If any)
Địa chỉ (nếu cần)
Account No With
Có tài khoản số tại Ngân hàng
Covering
Lý do
Banking Charge
Phí Ngân hàng
We bear any responsibility under this remittance and also agree that is subject
to the terms and
conditions printed in the side hereof.
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về chuyển tiền này và đồng ý rằng nó
được thực hiện theo
đúng các điều khoản được in phía sau.
Attachment :
Hồ sơ kèm :
Chief Accountant For/on behafl of the Applicant
Kế toán trưưởng Thay mặt người chuyển tiền
5
4. Nhận xét :
Việc thanh toán hoàn toàn lệ thuộc vào khảnăng thanh toán và thiện chí của nhà
NK.
Hoặc, việc thanh toán hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng và thiện chí của nhà XK.
Không đảm bảo an toàn chắc chắn cho cả người mua và người bán, một trong 2
bên dễ bị bên kia chiếm dụng vốn.
Thủ tục đơn giản nhanh chóng, tiện lợi.
Vai trò của NH: đơn thuần trung gian thanh toán.
Điều kiện áp dụng: hai bên phải quen biết nhau, quan hệ thường xuyên nhau, tin
tưưởng nhau.
Mục đích áp dụng: thanh toán hàng XNK, chi phí liên quan đến XNK.
III. GHI SỔ HAY MỞ TÀI KHOẢN
1. Khái niệm:Người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau
khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể là tháng,
quý hoặc năm, người mua sẽ dùng phương thức chuyển tiền trả tiền cho người bán
Phương thức này thực chất là hình thức tín dụng thương nghiệp mà người bán
cấp cho người mua
2. Ưu điểm
Tự các công ty đứng ra mở tài khoản và liên hệ với nhau, không cần thông qua ngân
hàng nên thủ tục đơn giản.
Trong phưng thc này có m
y đim cn chú ý sau đây:
o Không thông qua ngân hàng
o Ghi sổ trên tài khoản là nghiệp vụ hoàn toàn do người bán tự đặt ra, không
theo một nghiệp vụ có tính chất quốc tế hoá như ngân hàng.
o Áp dụng rộng rãi trong mậu dịch nội địa, ít dùng trong mậu dịch quốc tế vì nó
không có sự bảo đảm đầy đủ cho người xuất khẩu thu tiền kịp thời
o Khi áp dụng phơng thức này cần quy định rõ thanh toán như thế nào, hợp
đồng gia công hay hợp đồng mua đứt bán đoạn.
o Hai bên phải thoả thuận đồng tiền ghi sổ là đồng tiền nào, cách bảo đảm giá trị
của các đồng tiền này, tránh việc ghi sổ chọn đồng tiền này còn khi thanh toán
lại chọn đồng tiền khác, nếu có phải quy định tỷ giá hối đoái.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ
6
Những điểm cần Lưu ý
Dựa vào bộ chứng từ của người bán gửi: Hoá đơn hoặc trị giá của hối phiếu để
ghi sổ. Đây cũng là căn cứ nhận nợ.
Trên cơ sở người mua nhận hàng hoá và thông báo cho người bán biết để người
bán ghi sổ.
Quy định định kỳ mà người mua thanh toán cho người bán (quí, năm) tức là quy
định thời hạn tín dụng mà người bán bán chịu hàng cho người mua.
Quy định giá bán chịu: giá bán chịu thường cao hơn giá bán bằng tiền mặt vì: các
khoản rủi ro có thể xảy ra lãi suất.
Quy định phương thức chuyển tiền trả khi thời hạn tín dụng kết thúc.
Quyết toán tài khoản
Cần phải giải quyết những vấn đề sau đây:
Thời điểm khoá tài khoản
Thời gian hai bên gặp nhau để khoá số dư
Sau khi khẳng định được số tiền nợ cuối cùng trên tài khoản, thỏa thuận cách
thức thanh toán.
Nếu có tranh chấp, khiếu nại bồi thường, điều khoản về trọng tài cần có 2 nội
dung:
Trọng tài liên quan tới việc thực hiện hợp đồng
Trong tài liên quan tới việc tranh chấp.
Áp dụng
Phương thức ghi sổ có lợi cho người mua hơn người bán, chủ yếu được áp dụng
khi thanh toán giữa các công ty mẹ và công ty con, các công ty có quan hệ lâu đời trong
buôn bán, số lượng hàng hoá không lớn, thanh toán tiền hoa hồng và tiền gửi bán.
IV. NHỜ THU
1. Định nghĩa Nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà XK sau khi giao hàng hay cung
cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình, nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên
cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa có liên quan (nếu có).
2. Đặc điểm của nhờ thu
Căn cứ nhờ thu là chứng từ, không phải là hợp đồng
Vai trò của Ngân hàng chỉ là trung gian
Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng
3. CÁC CHỨNG TỪ NHỜ THU
Chng t tài chính: bao gồm các chứng từ như Hối phiếu, Séc, Kỳ phiếu, hoặc
các chứng từ tương tự khác mà mục đích là để thu tiền
Chng t thưng mi
o Các loại chứng từ vận tải (Transport documents): Chứng từ vận tải, seaway
bill, chứng từ hàng không (air waybill), biên lai bưu điện (post receipt).
o Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa: Giấy lưu kho lưu bãi, biên lai tín thác
(trust receipt), hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng
gói.
o Các loại chứng từ thương mại này còn gọi là chứng từ gửi hàng (shipping
documents) hoặc chứng từ thương mại không phải là chứng từ tài chính.
7
4. CÁC BÊN THAM GIA TRONG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
• Principle – Người nhờ thu: Người xuất khẩu
• Drawee – Người có nghĩa vụ trả tiền: Người nhập khẩu
• Remitting Bank – Ngân hàng chuyển: là Ngân hàng đại diện cho người nhờ thu,
ngân hàng này có nghĩa vụ tiếp nhận chứng từ từ người uỷ thác nhờ thu theo những
điều kiện mà người nhờ thu đặt ra để thu hộ tiền cho họ, khi nhận chứng từ nhưthế
nào th. chuyển đi nhưvậy
• Collecting Bank – Ngân hàng thu hộ: là Ngân hàng đại diện cho người trả tiền,
thông thường ở nước người trả tiền là ngân hàng thu hộ, ngân hàng này có thể do
ngân hàng chuyển chỉ định ( nếu người xuất khẩu không nêu rõ) hoặc có thể do
người xuất khẩu đề nghị trong thư yêu cầu nhờ thu
5. CÁC LOẠI NHỜ THU
5.1. Nhờ thu trơn Là phương thức thanh toán mà trong đó người có các tài khoản tiền
phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được cho nên phải uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm điều kiện
chuyển giao chứng từ Là loại nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà không dựa vào
chứng từ thương mại
QUY TRÌNH THANH TOÁN
ƯU NHƯỢC ĐIỂM NHỜ THU TRƠN
U ĐIM
• Đơn giản, không phức tạp
• Có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan đến thanh
toán
NH
C ĐIM
• Quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. Người nhập khẩu có
thể nhận hàng mà không trả tiền.
• Tốc độ trả tiền chậm với hai lý do:
o Phụ thuộc vào thiện chí người nhập khẩu.
o Phụ thuộc vào khâu lưu chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho người
mua chiếm dụng vốn
• Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng chỉ
đơn thuần, không chịu tránh nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra.
• Chưa là trợ thủ đắc lực cho người nhập khẩu.
Trường hợp áp dụng
• Để thanh toán các dịch vụ phí mà người bán cấp cho người mua
• Hai bên mua và bán hoàn toàn tin cậy nhau
• Có quan hệ nội bộ với nhau
8
5.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Định nghĩa: Là loại nhờ thu dựa vào chứng từ tài chính cùng với chứng từ
thương mại hoặc chỉ dựa vào chứng từ thương mại ( Trong trường hợp này hoá đơn
thương mại thay cho hối phiếu)
Nhận xét: Là phương thức cải tiến của phương thức nhờ thu phiếu trơn nhưng
khắc phục một số nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn
QUY TRÌNH THANH TOÁN
CÓ 2 LOẠI NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
• Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ ( Documents against payment – D/P)
Dùng trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay
• Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ ( Documents against acceptance – D/A)
Dùng trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người mua.
Người mua phải chấp nhận trả tiền vào hối phiếu th. mới được nhận chứng từ
gửi hàng
CHI PHÍ NHỜ THU
• Chi phí nhờ thu người bán chịu, chi phí trả tiền do người mua chịu
• Các chi phí phát sinh phía ngân hàng người bán thÌ người bán chịu, phía ngân
hàng người mua thì người mua chịu, nếu có ngân hàng của nước thứ ba thì
hai bên thoả thuận
• Trong trường hợp bị từ chối thanh toán hợp lý, có khi người bán chịu luôn cả
chi phí và lệ phí của ngân hàng đại lý.
• Trường hợp nhờ thu bằng điện, người bán chịu thêm chi phí điện tín
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
Ưu điểm:
• Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn -> người
bán không sợ mất hàng ( gắn thanh toán quốc tế với vận tải hàng
hoá)
• Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn :khống chế người mua
bằng bộ chứng từ
Nhược điểm:
• Chưa ràng buộc người mua, người mua có thể nhận hàng và
cũng có thể không nhận
• Tốc độ thanh toán vẫn chậm
9
V. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
1. KHÁI NIỆM: Tín dụng chứng từ là sự thoả thuận, trong đó Ngân hàng mở tín dụng theo
yêu cầu của nhà Nhập khẩu ( người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền
nhất định cho nhà xuất khẩu, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát; với điều kiện người này xuất trình cho Ngân hàng bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng
Việc cam kết thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng (L/C) được thể hiện trong
các trường hợp sau:
NH mở L/C sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu do nhà XK
ký phát.
NH mở L/C chỉ thị cho một NH khác trực tiếp thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
hối phiếu do nhà XK ký phát khi đáo hạn.
NH mở L/C cho phép một NH khác đứng ra chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ theo đúng
điều khoản, điều kiện của L/C .
2. Cơ sở pháp lý
Quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform customs and
practice for documentary credits UCP DC) của ICC.
Đến nay UCP đã 5 lần sửa đổi vào 1952, 1962, 1974,1983 (UCP 400), 1993 (UCP 500). Hiện
nay UCP được sử dụng tại 180 nước trên thế giới, 1962 lần đầu tiên được dịch ra tiếng Việt.
Số hiệu 500 ban hành 1993 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1994
UCP600 có hiệu lực vào ngày 1/1/2007
Tháng 12/1996, trên tinh thần cụ thể hóa điều 19 của UCP 500, ICC đã ban hành quy tắc số
525 thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các NH với nhau với nhau (Uniform rules for
bank to bank reimbursements under documentary credits URR 525) có hiệu lực kể từ ngày
1/1/1996. Ở Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996.
Đáp ứng yêu cầu cách xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng (TD) chứng từ được ICC đề cập
trong cuộc họp ngày 24/5/2000 tại Paris, sau 18 tháng nỗ lực thực hiện, ICC cho ra đời văn
bản bổ sung e.UCP (được coi là UCP 500.1) có hiệu lực tháng 2/2002
Đầu 2003, ICC cho ra đời văn bản No. 465 ISBP – The International Standard Banking
Practice for examination of documents under documentary credits ( Thực hành NH theo tiêu
chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo TD chứng từ)
Tháng 1/2007 áp dụng UCP600
Ngoài ra TD chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý như : Incorterm 2000,
luật hối phiếu, ... và các tập quán thương mại quốc tế. Trên thực tế tập quán thương mại
quốc tế có ảnh hưưởng nhất định đến việc hai bên lựa chọn các điều khoản trong hợp đồng,
cũng như tập quán kinh doanh của NH,
3. CÁC BÊN LIÊN QUAN
+ Người xin mở L/C ( The applicant for credit): Là người nhập khẩu:
- For Credit ( Để nhập khẩu)
- For Remittance ( Để chuyển tiền)
- For Guarantee ( Để bảo l.nh, đảm bảo)
+ Người hưởng lợi L/C( The benificiary) Là người bán hoặc một người thứ ba nào đó
Do người hưưởng lợi chỉ định
+ Ngân hàng phát hành thư tín dụng ( issuing bank): Là Ngân hàng đại diện cho
người xin mở L/C
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng (advising bank)
+ Ngân hàng xác nhận (confirming bank)
+Ngân hàng thanh toán (paying bank)
+ Ngân hàng chiết khấu hối phiếu (negotiating bank).
10
4. Qui trình Tín dụng chứng từ :
Giai đon 1 :
Hồ sơ mở L/C: (nộp vào phòng TTQT của NH thương mại)
giấy đề nghị mở thư tín dụng
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Giấy phép nhập khẩu, thư bảo lãnh NH (nếu có)... và một số chứng từ khác có
liên quan.
Báo cáo tài chính
Phương án sản xuất kinh doanh
Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu vay NH thanh toán L/C hoặc mở L/C trả chậm)
Phòng tín dụng tiến hành thẩm định (hồ sơ mở L/C ký quỹ dưới 100% ) → quyết
định
Chấp thuận hoặc từ chối mở L/C
Mức ký quỹ L/C.
Khách hàng tiến hành ký quỹ L/C, nếu số dư TK tiền gởi ngoại tệ không đủ để ký
quỹ thì có thể xin mua ngoại tệ ký quỹ L/C
NH mở L/C hoàn tất hồ sơ mở L/C
Giai đon 2 : Ngân hàng phát hành L/C
Soạn thảo L/C – kiểm tra L/C
Xin test
Xin ý kiến của lãnh đạo phòng
Chuyển L/C qua hệ thống swift
In L/C giao cho nhà NK
Thu phí
Giai đon 3 : Ngân hàng thông báo L/C
Kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C
Kiểm tra nội dung L/C
Thông báo L/C và kèm theo xác nhận L/C nếu có (thông báo L/C)
Thu phí : phí thông báo, phí xác nhận (nếu có), điện phí
Giai đon 4 : Nhà xu
t khu giao hàng và hoàn t
t b chng t
Nhà XK tiến hành kiểm tra L/C nếu đồng ý thì chuẩn bị hàng
Giao hàng
Nếu không đồng ý có quyền điều chỉnh thư tín dụng (trước khi giao hàng, trước khi
xuất trình bộ chứng từ vào NH thông báo, và phải trong thời
gian còn hiệu lực của L/C)
Giai đon 5 : Nhà xu
t khu np b chng t
Nhà XK tiến hành nộp bộ chứng từ vào NH thông báo, bao gồm:
Thư yêu cầu thanh toán bộ chứng từ theo hình thức L/C
Bộ chứng từ
Bảng kê chứng từ (2 liên)
11
Giai đon 6 : Ngân hàng thông báo
NH thông báo làm thủ tục tiếp nhận bộ chứng từ
Kiểm tra bộ chứng từ : Kiểm tra trên bề mặt chứng từ phù hợp với điều khoản điều kiện L/C
một cách cẩn thận và hợp lý :
Kiểm tra sơ bộ
Kiểm tra chi tiết :
Tính chân thật
Tính thống nhất (từng chứng từ và giữa các chứng từ)
Tính đầy đủ (bao nhiêu loại, số lưượng mỗi loại)
Xử lý chứng từ :
Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ
- Nhẹ : bổ sung sửa đổi CT
- Nặng : đề nghị chuyển sang phương thức khác
Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì NH thông báo sẽ chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài
(đến NH phát hành L/C)
Giai đon 7 : NH m L/C làm th tc ti p nhn b chng t
Kiểm tra bộ chứng từ
Xử lý chứng từ
Bộ chứng từ hợp lệ: NH mở L/C thanh toán / chấp nhận thanh toán
Bộ chứng từ bất hợp lệ: giành quyền quyết định thanh toán cho nhà NK
Giai đon 8 : NH m L/C gi thông báo đòi n nhà NK
Giai đon 9 : Nhà NK kim tra b chng t n u đng ý thanh toán
Nếu là at sight L/C : thanh toán hoặc vay NH để thanh tóan số tiền còn lại (trị giá L/C trừ đi
số tiền đã ký quỹ)
Nếu usane L/C: đồng ý thanh toán (để NH mở L/C chấp nhận thanh toán thì NH mở L/C ký
hậu B/L và giao bộ chứng từ cho nhà NK ra cảng nhận hàng.
5. Thư tín dụng là gì ? (Letter of credit – L/C)
5.1. Khái nim :
Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng lập theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người hưưởng
lợi) với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với điều
khoản và điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
L/C là văn bản cốt lỏi, công cụ pháp lý quan trọng của tín dụng chứng từ
Cơ sở L/C là hợp đồng ngoại thương
Tính chất độc lập của L/C so với hợp đồng.
Ý NGHĨA
• Là một chứng thư : các dạng L/C không bằng chứng thì đều vô giá trị. Chứng thư phải
bằng văn bản (qua điện tín: by cable, Telex, Swift..) mới có giá trị.
• Là một cam kết trả tiền hoặc là một chấp nhận trả tiền chứ không phải là một lời hứa.
• Do một người phát hành, song có thể cho một hay nhiều người hưưởng lợi. Người
phát hành thư tín dụng phải là NHTM.
• Căn cứ trả tiền của L/C thương mại là các chứng từ.
• Là một cam kết trả tiền có điều kiện và có thời hạn.
TÍNH CHẤT CỦA L/C
L/C được hình thành dựa trên cơ sở của HĐMB, nhưng một khi đã được hình thành thì
độc lập hoàn toàn với HĐMB.
HĐ là c s ca L/C: Nếu hợp đồng qui định thanh toán theo L/C thì L/C ra đời. Hợp
đồng phải có trước (Master), L/C có sau (Baby).
L/C đc lp vi Hp đng: Khi NH trả tiền cho người bán, người mua khi hoàn trả
tiền cho NH chỉ dựa vào các chứng từ và L/C ngoài ra không dựa vào HĐ hay bất kỳ
một hành vi thương mại nào khác.
12
6. NỘI DUNG CỦA L/C
a. S hiu, đa đim và ngày m L/C
Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Đây là một nội dung khá
quan trọng vì nó luôn được dẫn chiếu vào trong các chứng từ thanh toán mà
người bán lập ra và thư từ giao dịch của 2 bên.
Địa điểm mở L/C: là nơi mà NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
Điểm này có ý nghĩa trong việc lựa chọn nguồn luật khi có tranh chấp xảy ra.
Ngày mở L/C: có 3 ý nghĩa:
Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH đối với người xuất khẩu;
Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C;
Là căn cứ để người bán xem người nhập khẩu mở L/C có đúng hạn hay
không.
b. Loại L/C
Phải kiểm tra loại L/C khung sau đó mới đến các loại cụ thể. Loại L/C cơ bản nhất
là loại L/C không huỷ ngang.
Điều 6 của UCP 500 qui định loại L/C: nếu không nói rõ nó là loại gì thì các bên
được hiểu là loại không hủy ngang.
c. Thời gian giao hàng : cú nhiều cách ghi
Muộn nhất và sớm nhất.
Sớm nhất là được hiểu là 10 ngày trước ngày ghi trong hợp đồng
Muộn nhất có thể ghi ngày cuối cùng là ngày bao nhiêu:The latest date of
Shipment is …
Trong vòng (During, on, about): Theo UPC 500 được phép ± 5 ngày. (Điều 46
UCP 500). Việc giao hàng ghi bằng các từ mơ hồ như “nhanh”, “ngay lập tức”,
“càng sớm càng tốt” immidiately; as soon as possible) ngân hàng sẽ không biết
đến.
Đối với những vận đơn có in trên mặt trước tờ vận đơn: ON BOARD thì ngày phát
hành vận đơn là ngày giao hàng, ngày bốc hàng lên tàu.
d. Thời hạn xuất trành chứng từ
Là thời hạn mà người bán có nghĩa vụ phải xuất trình chứng từ đến địa điểm
thanh toán hay địa điểm kiểm tra chứng từ.
Ngày xuất trình chứng từ phải được quy định trong thư tín dụng. Nếu không quy
định thì ngày đó là 21 ngày kể từ ngày giao hàng (Điều 43a UCP 500). VD: giao
hàng ngày 1/1 thì ngày 21/1 xuất trình.
Phải nằm trong thời hạn hiệu lực của LC. Lấy con dấu bưu điện làm cơ sở ngày
xuất trình.
e. Thời hạn trả tiền
Có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn của LC nếu như trả ngay, nằm ngoài
thời hạn hiệu lực của LC nếu như trả sau. Tường hợp này hối phiếu kỳ hạn phải
được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
13
f. Thời hạn hiệu lực của L/C
Là thời hạn mà người NK mở L/C cam kết trả tiền cho người bán, nếu người bán
xuất trình chứng từ trong thời hạn đó phù hợp với quy định trong L/C. Thời hạn
hiệu lực L/C được tính từ ngày mở L/C cho đến ngày L/C hết hạn hiệu lực.
Cần phải xác định một thời hạn hiệu lực L/C hợp lý vừa tránh đọng vốn cho người
NK, vừa tạo điều kiện cho người XK lập và xuất trình chứng từ đúng hạn.
Mt thi hn hiu lc ca L/C hp lý ph thuc vào:
- Ngày mở L/C hợp lý.
- Ngày hết hạn hiệu lực hợp lý.
- Hai ngày này lại phụ thuộc vào ngày giao hàng. Ngày giao hàng phải nằm trong thời
hạn hiệu lực của L/C và không thể trùng với ngày hết hạn hiệu lực.
Ngày m L/C hp lý ph thuc vào các y u t sau.
- Số ngày cần thiết để người NK mở L/C, phát hành, thông báo L/C đến người
bán. Số ngày này lại phụ thuộc vào địa điểm nước người mua, người bán, nơi
giao hàng.
- Tính chất, đặc điểm hàng hóa NK, điều kiện giao nhận vận tải, phương thức
kinh doanh của người XK.
Ngày h t hn hp lý ph thuc :
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời hạn hợp lý.
Thời gian này tối thiểu phải bằng hoặc lớn hơn 21 ngày làm việc. Cụ thể:
Số ngày cần thiết để lập chứng từ (3 đến 4 ngày)
Ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ (2 ngày)
Ngân hàng chuyển chứng từ đi (5 đến 7 ngày)
Địa điểm thanh toán
Số ngày cần thiết để NHPH kiểm tra và thể hiện ý chí có thanh toán hay
không (7 ngày- Điều 13UCP)
g. Số tiền của tín dụng Là số tiền mà NH cam kết trả cho người bán. Cần chú ý:
Số tiền phải ghi vừa bằng số và bằng chữ, thống nhất với nhau. Nếu không thống
nhất, không có tính chân thật bề ngoài sẽ không được ngân hàng chấp nhận
thanh toán.
Tên đơn vị tiền lệ.
Nếu ghi bằng đồng tiền này mà trả bằng đồng tiền khác thì phải qui định TGHĐ.
Cách ghi s tin ca thư tín dng.
Tương đối so với số lưượng hàng hoá, không nên ghi một số tiền dưới dạng
tuyệt đối, ví dụ “Chúng tôi mở cho Tổng công ty XNK ABC 1 thư tín dụng
không thể huỷ ngang, hưởng với số tiền là 152.268 đô la Mỹ”
Theo điều 39 của UCP 500
a. Những từ “khoảng chừng” (about), độ chừng (approximately) hoặc những
từ tương tự được dùng để chỉ mức độ số tiền xê dịch hơn kém ±10%.
b. Tín dụng cho phép giao hàng với số lượng hơn kém thì một dung sai ± 5%
có thể được chấp nhận, miễn là tổng số tiền chi trả không vượt quá số tiền
của tín dụng.
c. Nếu 1 tín dụng cho phép giao hàng từng phần, và trừ khi điều b nói trên
được áp dụng thì một dung sai ±5% giảm bớt của số tiền tín dụng sẽ được
thanh toán miễn là tín dụng qui định số lượng hàng hoá phải giao đủ (in
full) và đơn giá thì không được chiết giá (unchange price).
14
h. Cách giao hàng, điều kiện chuyển tải.
Có 2 cách quy định việc giao hàng:
Giao tng phn (Partial Shipment). Điều 40 UCP: Nếu hàng hóa được
chuyên chở trên cùng nhiều phương tiện vận tải, cùng chung một chuyến
hành trình, cùng một nơi hàng đến sẽ không được coi là giao từng phần.
Giao hàng nhiu ln (Instalment Shipments) là việc giao hàng chia ra làm
nhiều lần trong một thời kỳ nhất định nào đó.
Nên quy định rõ việc thanh toán như thế nào. Ví dụ: Cứ mỗi lần giao hàng là một
lần thanh toán hay mở LC cho tất cả các chuyến giao hàng (Package LC hay
Peberred LC).
i. Nội dung về chứng từ.
Đây là nội dung quan trọng vì nó là bằng chứng chứng minh người bán đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những nội dung quy định của thư tín
dụng.
Và là căn cứ để NH dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người bán nếu bộ
chứng từ phối hợp với LC.
Về bộ chứng từ, NH thường yêu cầu người xuất khẩu phải thỏa mãn cá điều kiện
sau:
- Thỏa mãn về số loại chứng từ
- Số lượng mỗi loại chứng từ.
- Yêu cầu việc ký phát từng loại chứng từ đó nư thế nào?
j. Các điều khoản khác.
Ngòai những nội dung kể trên, khi cần thiết ngân hàng mở LC và người nhập
khẩu có thêm những nội dung khác.
Ví dụ: Trong LC có một nội dung sau: “Chúng tôi đồng ý trả tiền bằng điện cho
ngài nhưng với điều kiện là các ngài phải chịu phí”.
7. CÁC LOẠI L/C
a. L/C có thể hủy ngang (revocable L/C). Nhà NK có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
bất kỳ lúc nào
b. L/C không thể hủy ngang (irrevocable L/C): là loại L/C mà khi Ngân hàng đã mở ra
thì phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong thời hạn hiệu lực của nó – không
có quyền sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ L/C đó nếu chưa được sự đồng ý của các bên
có liên quan.
- Một thư tín dụng không quy định nó là loại gì thì đương nhiên được hiểu là L/C
không hủy ngang (irrevocable L/C).
c. L/C không hy ngang, có xác nhn (confirmed irrevocable L/C): ). là loại L/C
không hủy ngang được NH khác đảm bảo trả tiền hoặc cam kết trả tiền theo yêu cầu
của ngân hàng phát hành.
d. L/C không hy ngang min truy đòi (irrevocable without recourse L/C): khi Ngân
hàng phát hành L/C đã trả tiền cho người hưởng lợi thì mất quyền truy đòi lại số tiền
đó trong bất kỳ trường hợp nào.
- Trên Hối phiếu phải ghi câu: “miễn truy đòi người ký phát” (without recourse to
drawer).
15
e. L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà số tiền của L/C được tự động có giá trị
trở lại như cũ sau khi người hưởng lợi L/C đã sử dụng xong hoặc L/C đã hết thời hạn
hiệu lực.
Có 2 L/C tuần hoàn:
- Tuần hoàn có tích luỹ
Ví dụ: L/C = 20.000 USD được phép tuần hoàn tích luỹ mỗi quý trong 1 năm kể từ
ngày 1/1/2009.
Quý 1: Nhà XK giao hàng trị giá 50.000 USD
Quý 2: Nhà XK không giao hàng
Quý 3: Nhà XK được phép giao 100.000 USD
Quý 4: Nhà XK giao hàng trị giá 50.000 USD
- Tuần hoàn không có tích luỹ
Có 3 cách tuần hoàn:
Tuần hoàn tự động.
Tuần hoàn bán tự động.
Tuần hoàn hạn chế.
f. L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C mở ra chưa có hiệu lực ngay. Nó chỉ có
hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng với nó được mở ra.
- Trong L/C 1 có ghi câu: “Tín dụng này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại
một L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng một số tiền là .....”.
- Trong L/C 2 có ghi câu: “Tín dụng này đối ứng với L/C số . . . . mở ngày . . . . tại
Ngân hàng . . . .”.
- Trường hợp áp dụng:
Trong phương thức hàng đổi hàng.
Trong gia công hàng xuất khẩu.
g. L/C chuyển nhượng (transferable L/C): Là loại L/C mà trong đó quy định người
hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng trả tiền, chấp
nhận trả sau hay chiết khấu – Ngân hàng chuyển nhượng, chuyển nhượng toàn bộ
hay một phần số tiền cho một hay nhiều người khác hưởng lợi (Điều 48 UCP 500).
- Chuyn nhưng ti nưc ngưi bán
-
Điểm cần chú ý
- Người chuyển nhượng và người thụ hưởng cùng một quốc gia
- Đồng tiền chuyển nhượng phải cùng chuyển sang nội tệ
- Tỷ giá
- Chuyn nhưng qua nưc th ba.
- TQ ký hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF với Việt Nam = 360.000 USD.
- VN ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa từ Malaysia theo điều kiện FOB.
- VN phải dùng L/C chuyển nhượng trên cơ sở TQ mở cho VN hưởng 360.000
USD.
- Công ty XNK VN (người hưởng lợi thứ nhất) đề nghị VCB chuyển transferable
order cho người XK Malaysia: 300.000 USD
16
- Số tiền chênh lệch VN dùng để thuê tầu và hưởng hoa hồng trung gian.
Đim cn chú ý:
- Lập lại chứng từ: Hối phiếu, Hóa đơn.
- Lập mới chứng từ: + C/O
+ Bảo hiểm đơn
+ Vận đơn
- Ngân hàng thông báo L/C chuyển nhượng nên đóng vai trò là ngân hàng kiểm tra
chứng từ và đòi tiền bằng điện
- Biến NHTB Việt Nam thành ngân hàng trả tiền.
Chuyn nhưng ti nưc NK:
- Order nội địa với người NK thanh toán theo thực tế giao hàng tại nước người
NK.
- Người NK với người XK nước ngòai thanh toán theo chứng từ.
Những điểm cần lưu ý chung đối với L/C chuyển nhượng:
- Phí chuyển nhượng do người chuyển nhượng thứ nhất chịu.
- Thông thờng được áp dụng khi mua bán hàng qua trung gian.
- Trừ khi có quy định trong L/C, một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển
nhượng một lần.
- Cho phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất.
h. L/C giáp lưng (back to back L/C): là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác làm
đảm bảo, làm vật thế chấp.
Những điểm cần lưu ý:
- Việc ký quỹ mở L/C thứ hai hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của phía
TQ do vậy phía TQ phải mở L/C xác nhận.
- L/C giáp lưng phải hết hạn hiệu lực trước L/C1, có số lượng chứng từ nhiều hơn L/C
1 và thời hạn giao hàng sơm hơn L/C1.
- Hai L/C trên hoàn toàn độc lập với nhau.
- Được áp dụng trong mua bán qua trung gian.
17
i. L/C d phòng (stand-by-L/C):
- Mục đích và ý nghĩa của Stand-by-L/C:.
Bảo đảm cung cấp hàng hóa và dịch vụ
Bảo đảm trả lại phần tiền hàng đã ứng trước
Bảo đảm đối ứng
j. L/C điu khon đ (Red clause L/C): là loại L/C trong đó quy định ngân hàng phát
hành ứng trước một khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi trước khi người bán
thực hiện việc giao hàng và xuất trình chứng từ. Còn gọi là L/C ứng trước.
Một số lưu ý trong áp dụng L/C điều khoản đó:
Quy định số tiền ứng trước.
Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối phiếu bằng
số tiền ứng trước.
Số tiền đó sẽ được khấu trừ khi NHPH thanh toán cho Người hưởng lợi.
k. L/C thanh toán dn (Deferred L/C):
áp dụng với loại hợp đồng có kim ngạch lớn và hàng hóa không đồng loại
Tổng các lần thanh toán bằng tổng kim ngạch L/C.
Ứng trước bằng chuyển tiền bằng điện với điều kiện phải có đảm bảo.
NH Người NK mở một L/C có điều khoản đỏ thanh tóan như sau:
60.000 USD ứng trước 30 ngày cho Người XK. Còn lại 2,4 triệu USD
thanh tóan sau khi nhận chứng từ giao hàng phù hợp với L/C.
Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối phiếu
bằng số tiền ứng trước.
Người XK phải mở 1 L/C dự phòng cho Người NK hưởng lợi. Lúc đó,
NHPH mới giao số tiền ứng trước cho Người XK.
Trong Stand by L/C ghi: “Chúng tôi mở cho các ngài 1 L/C với số tiền là
600.000 USD nếu các ngài chứng minh được Người hưởng lợi không thực
hiện được hợp đồng của mình thì chúng tôi hoàn trả cho các ngài số tiền là
600.000 USD đó. L/C dự phòng này là một bộ phận của L/C có điều khoản
đỏ thì Người XK mới mở.
18
8. Nhận xét
Ưu điểm :
- Nhà NK có thể chủ động mở L/C để mua hàng hóa theo yêu cầu của mình, và được NH
cam kết thanh toán lô hàng NK
- Thanh toán bằng L/C thì nhà NK thuận lợi và yên tâm vì nhà XK sẽ tuân thủ những điều
khoản và điều kiện kể cả những chứng từ theo quy định trong L/C. NH mở L/C thay mặt
nhà NK kiểm tra bộ chứng từ hoàn hảo thì NH mới thanh toán
- Với nhiều loại L/C cho phép các doanh nghiệp XNK có thể vận dụng một cách linh hoạt
phù hợp với thực tiễn thương mại
- Thông qua việc mở và điều chỉnh L/C cho phép các doanh nghiệp XNK có thể bổ sung
và điều chỉnh một số điều khoản trong HĐ ngoại thương phù hợp với thực tiễn.
- Thông qua phương thức tín dụng chứng từ, các doanh nghiệp XNK có thể nhận được
sự tài trợ của NH khi thiếu vốn.
Nhược điểm :
- Khi khi sử dụng tín dụng chứng từ, doanh nghiệp XNK cần phải am hiểu kỹ thuật ngoại
thương và TTQT
- Đối với L/C có thể huỷ ngang, nhà XK phải thật thận trọng vì nhà NK có thể sửa đổi
hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước hay sự chấp nhận của nhà
XK.
- Nếu như NH phát hành bị phá sản hoặc luật pháp của quốc gia người mua có những
hạn chế thanh toán thì nhà XK phải chịu những rủi ro do không được thanh toán hoặc bị
thanh toán chậm trễ
- Bên cạnh đó KH cũng gặp những bất lợi như : không thể sửa đổi hoặc hủy bỏ L/C trừ
khi có sự chấp nhận của người bán và NH phát hành, người mua phải chịu phí tổn mở
L/C và các chi phí khác.
- Nếu như người bán muốn gian lận thì họ sẽ gửi hàng kém chất lượng mặc dù các
chứng từ hoàn toàn phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C để được thanh
toán.
- Rủi ro : Nếu như người mua, người bán cố tình lừa đảo, NH mất khả năng thanh toán
hoặc do NH yếu kém về trình độ nghiệp vụ dẫn đến những sai sót làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của khách hàng. Rủi ro có thể xuất phát từ vận chuyển hàng hóa, bảo hiểm,
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày phương thức chuyển tiền? So sánh phương thức chuyển tiền với
phương thức nhờ thu.
2. Hãy so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa nhờ thu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ? Vẽ sơ đồ D/P và D/A
3. Trình bày quy trình nghiệp vụ của NH thực hiện nhờ thu đến trong thanh toán
hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu?
4. Theo bạn đối với nhà Xuất khẩu, Nhập khẩu khi thực hiện phương thức nhờ thu
kèm chứng từ cần chuẩn bị những công việc gì
5. Thế nào là phương thức tín dụng chứng từ? Phương thức tín dụng chứng từ dựa
trên các văn bản pháp lý nào?
6. So sánh những điểm cơ bản giữa UCP 500 với UCP 600 ?
7. Công ty nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ mở L/C gồm những chứng từ nào khi gửi đến
NH? Theo bạn trong đó chứng từ nào quan trọng nhất? Tại sao? Tại sao NH phải
thẩm định hồ sơ xin mở L/C đối L/C ký quỹ dưới 100%
8. Trình bày quy trình mở L/C, quy trình thanh toán L/C?
9. Theo bạn tại sao tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng phổ biến trong
thanh toán quốc tế? Trình bày ưu và nhược của phương thức tín dụng chứng từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thanh toán quốc tế chương 3.pdf