Thành phần loài và thử nghiệm trị bệnh do ký sinh trùng gây ra trên cá chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) nuôi tại Khánh Hòa

14 loài ký sinh trùng đã được phát hiện ký sinh trên cá chẽm nuôi (7-12cm), đa phần là ký sinh trùng ngoại ký sinh. Ngoài ra, có 4 bệnh do ký sinh trùng gây ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cá chẽm nuôi, đó là: bệnh do trùng bánh xe, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do đỉa cá và bệnh do giáp xác ký sinh. Dù ng formalin 250ppm hoặc dịch chiết từ tỏi nồng độ 900ppm để tắm cho cá bị bệnh do trùng bánh xe Trichodina sp. hoặc bệnh sán lá đơn chủ ký sinh ở da của cá chẽm bằng cách tắm trong 30 phút đã tiêu diệt được từ 86 - 100% hai loại ký sinh trùng này trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC; pH = 7.6-8.1; S‰ = 32‰ mà vẫn an toàn cho cá.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài và thử nghiệm trị bệnh do ký sinh trùng gây ra trên cá chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) nuôi tại Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ THỬ NGHIỆM TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG GÂY RA TRÊN CÁ CHẼM (Lates calcarifer Bloch 1790) NUÔI TẠI KHÁNH HÒA PARASITE SPECIES COMPOSITION AND THE TREATMENT TRIALS FOR PARASITIC DISEASES OF SEABASS (Lates calcarifer Bloch 1790) CULTURED IN KHANH HOA Phan Văn Út1 Ngày nhận bài: 21/6/2012; Ngày phản biện thông qua: 03/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013 TÓM TẮT 375 mẫu cá chẽm (Lates calcarifer), chiều dài < 15cm, được thu từ 32 đàn cá nuôi trong khu vực Khánh Hòa đã được kiểm tra và phát hiện 14 loài ký sinh trùng, trong đó có 9 loài ngoại ký sinh và 5 loài nội ký sinh. Bệnh do trùng bánh xe (giống Trichodina) và do sán lá đơn chủ (Monogenea) thường xuyên xuất hiện và gây tác hại ở cá chẽm nuôi. Formalin với các nồng độ từ 150-250 ppm và chiết xuất từ củ tỏi với nồng độ 700-900ppm đã được sử dụng để trị hai bệnh này ở cá chẽm. Kết quả trị bệnh đã xác định rằng, formalin 250ppm hoặc chiết xuất từ tỏi 900ppm đã đạt hiệu quả cao trong trị bệnh do trùng bánh xe hoặc sán lá đơn chủ ký sinh ở cá chẽm. Từ khóa: cá chẽm, ký sinh trùng, trùng bánh xe, sán lá đơn chủ, Formalin ABSTRACT Three hundred seventy fi ve seabass (Lates calcarifer), < 15cm in length, sampled from 32 fi sh farms in Khanh Hoa province were used to examine the infestation of parasites. The result revealed the presence of 14 species, including 9 ecto- and 5 endo-parasites. Trichodinosis and Monogeneasis were found frequently, causing serious impacts on the fi shes. Trials for the control of two diseases were conducted by using formalin at 150-250 ppm and garlic extract at 700-900ppm. Treatments used formalin at 250ppm and garlic extract at 900ppm showed highly effective against diseases caused by Trichodina and Monogenean on the fi sh. Keywords: Seabass, parasite, trichodinidae, monogenean, Formalin 1 ThS. Phan Văn Út: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá chẽm (Lates calcarifer) là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, tốc độ tăng trưởng nhanh, được nuôi chủ yếu ở một số nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển nghề nuôi cá chẽm là nguy cơ bùng phát dịch bệnh, đã có rất nhiều báo cáo trên thế giới về ký sinh trùng gây bệnh trên đối tượng này. Leong Tak Seng và Wong See Young đã có một thời gian dài nghiên cứu ký sinh trùng trên cá chẽm tại nhiều nước Đông Nam Á. Năm 1986, đã kiểm tra 149 con cá chẽm tại Thái Lan và 43 con tại Malaysia, tìm thấy 17 loài ký sinh trùng. Năm 1990, đã kiểm tra 642 con cá chẽm từ Thái Lan và Malaysia, xác định 16 loài ký sinh trùng, trong đó cá ở Thái Lan bị cảm nhiễm nặng bởi Trichodina sp., Cryptocaryon irritans, Pseudorhabdosynochus latesi và Diplectanum sp. Năm 1992, Leong và Wong kiểm tra 141 con cá chẽm tại Malaysia đã phát hiện được 6 loài ký sinh trùng thuộc 4 lớp gồm: 2-Monogenea, 2-Trematoda, 1-Nematoda và 1-Acanthocephala. Năm 1994 Leong Tak Seng đã chỉ ra rằng có nhất 4 loài sán lá đơn chủ ký sinh trên da cá Lates calcarifer gồm Pseudorhabdosynochus latesi; P. monosquamodiscus và 2 loài thuộc giống Diplectanium. Năm 2008, Rückert và ctv đã nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng trên cá chẽm tại La pung (Indonesia), kết quả xác định 19 loài ký sinh trùng, bao gồm: 1-Protozoa, 1-Myxozoan, 3-Digenea, 5-Monogenea, 3-Cestoda, 5-Nematoda và 1-Acanthocephala. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Do vậy nghiên cứu về ký sinh trùng và bệnh do chúng gây ra sẽ là cơ sở khoa học cho các biện pháp phòng và trị bệnh trong thực tiễn sản xuất. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 375 mẫu thuộc 32 đàn cá chẽm từ các ao, lồng nuôi tại Khánh Hòa đã được thu và kiểm tra, chiều dài trung bình của cá là 7-12cm. Cá được vận chuyển hở từ vùng nuôi về phòng thí nghiệm có sục khí. Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng trên cá của Dogiel 1929 và được mô tả lại bởi Hà Ký (1993) đã được sử dụng trong nghiên cứu này với các bước chính: Các cơ quan bên ngoài và bên trong của cá đều được kiểm tra và phát hiện ký sinh trùng bằng kính lúp tay và kính hiển vi; Ký sinh trùng được thu và cố định, đồng thời xác định mức độ cảm nhiễm trên cá; Phương pháp làm các tiêu bản lưu giữ và xác định kích thước ký sinh trùng theo Margolis et al (1982); Ký sinh trùng được định danh dựa vào các tài liệu Kabata (1992); Lom và Dykova (1992); Williams và Jones (1994) và nhiều tài liệu khác. Trong quá trình nghiên cứu, một số bệnh do ký sinh trùng gây ra ở cá chẽm nuôi đã được phát hiện, các bệnh này đã gây tác hại đáng kể cho người nuôi cá chẽm ở Khánh Hòa, đặc biệt là giai đoạn cá nhỏ. Do vậy, một số thí nghiệm trị bệnh bằng hóa chất hoặc dịch chiết rút từ tỏi đã được thực hiện. Thí nghiệm được thực hiện trong các xô nhựa 60 lít, cá thí nghiệm được bắt từ ao hoặc lồng đang có hiện tượng chết và bị nhiễm ký sinh trùng ngoại ký sinh như sán lá đơn chủ (Monogenea) hoặc trùng bánh xe (Trichodinidae) với mức độ cảm nhiễm cao (tỷ lệ nhiễm 100%; cường độ nhiễm 18.8 trùng/cá đối với sán lá đơn chủ ở da và 47.5 trùng/TTK 10X đối với trùng bánh xe), 15 con cá/1 xô. Formalin ở các nồng độ 150ppm, 200ppm, 250ppm và dịch chiết rút từ củ tỏi trong cồn etylic (tỷ lệ là 100g tỏi tươi trong 100ml cồn etylic, sau đó làm bay hơi hoàn toàn cồn) với nồng độ 700ppm, 800ppm, 900ppm (chỉ dùng sau khi dung môi đã bay hết) đã được dùng để trị hai bệnh nêu trên. Mỗi thí nghiệm có 1 nghiệm thức đối chứng, trong đó cá bệnh không được chữa trị bằng formalin hoặc dịch chiết rút từ tỏi. Tất cả các loại hóa dược đều được xác định liều gây chết 50% (LC50) theo công thức của Reed và Muench (1983). Cá đã được xác định cường độ nhiễm ký sinh trùng trước mỗi thí nghiệm (tỷ lệ nhiễm 100%), tắm 1 lần duy nhất trong 30 phút với formalin hoặc dịch chiết xuất từ tỏi, sau đó tiếp tục nuôi trong xô nhựa 24h để theo dõi, xác định mức độ cảm nhiễm sau khi tắm hóa dược, thí nghiệm được lặp lại cùng thời điểm 2 lần. Một số yếu tố môi trường trong thí nghiệm trị bệnh được ghi nhận là nhiệt độ, độ mặn và pH. Mức độ nhiễm ký sinh trùng trên cá thí nghiệm được xác định theo hai chỉ tiêu: Tỷ lệ nhiễm (%) = số cá bị nhiễm/số cá kiểm tra x 100; Cường độ nhiễm, đối với sán lá đơn chủ được xác định bằng số trùng/1 con cá, với trùng bánh xe được xác định bằng số trùng/thị trường kính 10X. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Thành phần loài ký sinh trùng ký sinh ở cá chẽ m Trên 375 con cá chẽm được kiểm tra, có 14 loà i, thuộ c 10 giố ng ký sinh trù ng đã đượ c phá t hiệ n ký sinh ở cá chẽ m nuôi tạ i Khá nh Hò a và trong đó có 8 loà i đã đượ c đị nh danh. Tên loài ký sinh trùng, cơ quan ký sinh và mức độ nhiễm được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Thành phần loài ký sinh trùng trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa (n=375) STT Loài ký sinh trùng Cơ quan ký sinh Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm trung bìnhSố lượng Đơn vị Protozoa 1 Trichodina rostrata Da, mang 50,70 35,26 Trùng/TTK 10X 2 Cryptocaryon sp. Da, mang 16,13 3,60 Trùng/TTK 10X 3 Ceratomyxa sp. Mật 17,76 55,80 Bào tử/TTK 40X 4 Henneguya cerebralis Mang 10,43 12,30 Bào nang/cá 5 Goussia sp. Dạ dày 1,24 19,78 Trùng/lam Metazoa Lớp Monogenea 6 Diplectanum latesi Mang 59,84 35,76 Trùng/cá 7 Diplectanum papaverensis 8 Diplectanum nenue 9 Diplectanum querni 10 Neobenedenia melleni Da 47,45 8,50 Trùng/cá Lớp Digenea 11 Lecithochirium neopacifi cum Dạ dày, ruột 4,50 6,50 Trùng/cá Lớp Cestoida 12 Proteocephalus sp. Ruột 4,68 1,50 Trùng/cá Lớp Hirudinea 13 Piscicola sp. Da, mang 37,87 25,63 Trùng/cá Lớp Crustacea 14 Caligus epidemicus Da 39,52 7,56 Trùng/cá (TTK 10X: Thị trường kính 10X) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57 Ký sinh trùng tìm thấy đa phần là thuộc nhóm ngoại ký sinh trùng (Ectoparasite), chỉ có 5 loài nội ký sinh (Endoparasite) là Lecithochirium neopacifi cum; Proteocephalus sp.; Ceratomyxa sp.; Goussia sp. và Henneguya cerebralis. Ký sinh trùng nội ký sinh ở cá chẽm có thành phần loài và mức độ cảm nhiễm thấp do các mẫu cá này được thu từ các ao lồng nuôi bằ ng thức ăn viên. Tuy nhiên, hầu hết các đàn cá nuôi điều bị nhiễm ngoại ký sinh trùng với mức độ cao, đặc biệt là trùng bánh xe (Trichodinidae) và sán lá đơn chủ (Monogenea), đây là 2 ký sinh trùng thường gặp với tỷ lệ và cường độ cao ở cá chẽm, đã gây chết trực tiếp hoặc gián tiếp cho cá chẽm nuôi. Hình 1. Động vật đơn bào ký sinh trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa (1) Henneguya cerebralis ký sinh dạng bào nang ở mang (Mẫu tươi, độ phóng đại 400 lần) (2) Ceratomyxa sp. Ký sinh ở mật (Mẫu tươi, 400 lần) (3) Trichodina rostrata ký sinh ở mang (Hình vẽ) (4) Cryptocaryon sp. Ký sinh ở mang (Mẫu tươi, 100 lần) (5) Goussia sp. Ký sinh dạ dày (Mẫu tươi, 100 lần) Hình 2. Sá n lá song chủ (Digenea), sán dây (Cestoda), giá p xá c (Copepoda) và đỉa ký sinh trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa (1) Lecithochirium neopacifi cum ký sinh trong dạ dày (2) Proteocephalus sp. ký sinh trong ruột (3) Caligus epidemicus ký sinh trên da, mang và khoang miệng (4) Piscicola sp. ký sinh trên da, mang và khoang miệng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Trùng bánh xe (Trichodinidae) đã đượ c phá t hiệ n nhiễ m cao và phổ biến ở da, mang và vây củ a cá chẽ m nhỏ (< 12 cm) nuôi trong ao đìa ở Cam Lâm, Cam Ranh và Ninh Hòa, trong khi đó sán lá đơn chủ lại thường xuyên xuất hiện trong các đàn cá chẽ m nuôi lồng ở Ninh Hòa và Vịnh Nha Trang. Chính các tác nhân này đã gây chết nhiều loài cá biển ở giai đoạn nhỏ khi chất lượng nước nuôi kém và độ mặn tăng cao (Yaowanit Danayadol, 1994). Ngoài ra, các loài ký sinh trù ng thuộc giáp xác như Caligus epidemicus và đỉa như Piscicola sp có thể gây thương tổn ở bề mặ t cơ thể cá nuôi, là m cá mấ t má u và mẫ n cả m vớ i cá c tá c nhân thứ cấ p, tuy nhiên cá c tá c nhân nà y thườ ng xuấ t hiệ n vớ i tỷ lệ và cườ ng độ cao theo mùa vụ. Kết quả thử nghiệm LC50 của 2 loại hóa dược đối với cá chẽm có chiều dài 10 – 15 cm, tắm 30 phút, theo dõi trong 24h là formalin 894 ppm và chiết xuất tỏi 2531 ppm. 2. Kết quả trị một số bệnh ký sinh trùng ở cá chẽm 2.1. Trị bệnh trùng bánh xe Cá bị bệnh do trùng bánh xe ký sinh đã được tiến hành trị với formalin (150ppm; 200ppm; 250ppm) và dịch chiết xuất từ tỏi (700ppm; 800ppm; 900ppm) trong điều kiện môi trường nước có nhiệt độ 28 – 30oC; pH = 7.6; S‰ = 32‰. Sau 30 phút tắm bằng hóa chất, cá bệnh được nuôi trong môi trường nước bình thường và kiểm tra mức độ nhiễm ký sinh trùng sau 2 ngày. Tỷ lệ (%) ký sinh trùng giảm sau trị bệnh được trình bày ở hình 4. Hình 3. Sán lá đơn chủ ký sinh trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa (1) Neobenedenia melleni ký sinh trên da (Mẫu tươi) (2) Diplectanium latesi ký sinh trên mang: (2a) Móc giữa; (2b) giác bám kitin (3) Diplectanium papaverensis ký sinh ở mang: (3a) Móc giữa (Vẽ: Thanh Nga) (2c) gai giao cấu (Vẽ: Thanh Nga) (4) Diplectanium querni: (4a) Móc giữa; (4b) Giác bám kitin (Vẽ: Thanh Nga) (5) Diplectanium nenue: (5a) Móc giữa (Vẽ: Thanh Nga) Hình 4. Phầ n trăm (%) trù ng bá nh xe giả m đi so vớ i trướ c khi trị bằ ng formalin và dị ch tỏ i ở cá c nồ ng độ khá c nhau Sau khi tắm, hai loại hóa dược đã dùng đều có khả năng tiêu diệt >80% trùng bánh xe ký sinh trên da, vây và mang của cá chẽm, cá hoàn toàn khỏe và không có dấu hiệu bị sốc. Mức độ nhiễm trùng bánh xe ở nghiệm thức đối chứng đã không giảm mà còn tăng cao hơn so với trước khi thí nghiệm. Tuy nhiên với các nồng độ sử dụng trong thí nghiệm này chưa tiêu diệt được 100% trùng bánh xe ký sinh. Do vậy, có thể tăng nồng độ hoặc tăng thời gian tắm cho cá chẽm bằng dịch chiết xuất từ củ tỏi để hiệu quả trị bệnh triệt để hơn. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59 Trên thế giới, đã có nghiên cứu dùng chiết xuất tỏi để trị bệnh trung bánh xe (Trichodina). Chanagun Chitmanat et al, 2005 thử nghiệm trên cá rô phi trong 2 tuần với nồng độ 800ppm ở điều kiện nhiệt độ là 260C và pH là 7-7.2 đã tiêu diệt triệt để ký sinh trùng này. 2.2. Kết quả trị bệnh sán lá đơn chủ ký sinh trên da Cá chẽm bị bệnh và chết rãi rác do sán lá đơn chủ Neobenedenia melleni ký sinh ở da gây ra (với tỷ lệ nhiễm 100%, cường độ nhiễm 18.8 trùng/cá) đã được chữa trị bằng formalin (150ppm; 200ppm; 250ppm) và chất chiết xuất từ tỏi (700ppm; 800ppm; 900ppm), ở điều kiện nhiệt độ nước 29-300C, pH = 7,9-8,1, độ mặn 32‰. Sau 30 phút tắm hóa chất, cá thí nghiệm được nuôi trong môi trường nước sạch, kiểm tra mức độ nhiễm sán lá đơn chủ sau 48h. Tỷ lệ % ký sinh trùng giảm sau thí nghiệm được trình bày ở hình 5. Hình 5. Phần trăm (%) sá n đơn chủ giả m so vớ i trướ c khi tắ m cho cá chẽ m bằ ng formalin và dị ch tỏ i ở cá c nồ ng độ khá c nhau Sau khi tắm formalin, ở nồng độ 250 ppm, 100% Neobenedenia melleni ký sinh ở cá thí nghiệm đã bị tiêu diệt, trong khi đó dịch chiết xuất từ củ tỏi ở nồng độ cao nhất trong thí nghiệm (900ppm) chỉ tiêu diệt được 86,3% loài sán này. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả (Yaowanit Danayadol, 1994; Do Thi Hoa et al, 2007) khi dùng Formalin để trị sán lá đơn chủ ký sinh trên các loài cá biển. Do đó có thể khẳng định rằng, formalin rất hiệu quả khi dùng để trị sán lá đơn chủ ký sinh trên da của cá biển. Trong kết quả thử nghiệm này đã chứng tỏ rằng dịch tỏi có thể dùng để trị sán lá đơn chủ N. melleni, nhưng để có hiệu quả hơn thì cần phải nâng cao nồng độ tắm, vì LC50 của cá chẽm đối với thảo dược này là rất cao (2531ppm), do đó có thể dùng nồng độ cao hơn mà vẫn an toàn cho cá. Mặt khác, theo nhiều nghiên cứu trước đây thì tỏi còn có thể phòng được các bệnh do vi khuẩn, nấm và virus, nên dùng dịch tỏi có thể kiểm soát được sự cảm nhiễm của các tác nhân thứ cấp. IV. KẾT LUẬN 14 loài ký sinh trùng đã được phát hiện ký sinh trên cá chẽm nuôi (7-12cm), đa phần là ký sinh trùng ngoại ký sinh. Ngoài ra, có 4 bệnh do ký sinh trùng gây ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cá chẽm nuôi, đó là: bệnh do trùng bánh xe, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do đỉa cá và bệnh do giáp xác ký sinh. Dù ng formalin 250ppm hoặc dịch chiết từ tỏi nồng độ 900ppm để tắm cho cá bị bệnh do trùng bánh xe Trichodina sp. hoặc bệnh sán lá đơn chủ ký sinh ở da của cá chẽm bằng cách tắm trong 30 phút đã tiêu diệt được từ 86 - 100% hai loại ký sinh trùng này trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC; pH = 7.6-8.1; S‰ = 32‰ mà vẫn an toàn cho cá. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Hà Ký, 1992. Phương pháp nghiên cứu tác nhân gây bệnh ký sinh trùng ở cá. Bộ Thủy sản, 112 trang. Tiếng Anh 2. Ankri, S. and Mirelman, D., 1999. Antimicrobial properties of allicin from garlic. Microbes Infect 1: 125-129. 3. Balasuriya, L. K.S.W. & Leong, T.S., 1995. Pseudorhabdosynochus monosquamodiscus n. sp. (Monogenea: Diplectanidae) from Lates calcarifer cultured in fl oating cages in Malaysia. Journal of Bioscience 6(1): 30-34. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 60 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 4. Chanagum Chitimanat, Kitiwan Tongdonmuan and Wichan Nunsong, 2005. The use of crude extracts from traditional medicinal plants to eliminate Trichodina sp. in tilapia (Oreochromis niloticus) fi ngerlings. Songklanakarin J. Sci. Technol., 2005: 359 – 364. 5. Do Thi Hoa, Phan Van Ut, 2007. Monogenea disease in cultured grouper (Epinephelus spp.) and snapper (Lutjanus argentimaculatus) in Khanh Hoa province, Vietnam. Aquaculture Asia, volume XII, No. 4, October – December 2007. 6. Kabata Z., 1992. Copepods parasitic on Fishes. Synopses of the British Fauna. Universal book service No.47. 262 pp. 7. Leong T. S. and Wong S. Y., 1986. Parasite Fauna of Seabass, Lates calcerifer, Bloch culture in ponds and fl oating cage culture in Penang, Malaysia. The First Asia Fisheries Forum: 251-254. 8. Leong Tak Seng and Wong See Yong, 1990a. Parasites of Seabass, Lates calcarifer Bloch cultured in ponds and fl oating net cages in Thailand. The second Asia Fisheries Forum: 705-707. 9. Leong Tak Seng and Wong See Yong, 1990b. Parasites of healthy and Diseased juvenile Grouper (Epinephelus malabaricus, Bloch) and Sebass (Lates calcarifer, Bloch) in fl oating cages in Penang, Malaysia . School of Biological sciences, University Sains Malyasia. 10. Leong Tak Seng and Wong See Yong, 1992. The Parasites fauna of cultured Seabass, Lates calcarifer Bloch from Kelantan and Penang, Malaysia. Journal of Bioscience Vol.3 Issue 1&2: 27-29. 11. Leong Tak Seng, 1994. Parasites and diseases of cultured marine fi nfi shes in South East Asia. School of Biologycal Science, Unversiti Sain Malaysia, 1180 Minden Pulau Pinang, Malaysia: 1-25. 12. Leong, T.S., 1997. Control of parasites in cultured marine fi nfi shes in Southeast Asia - an overview. International Journal for Parasitology 27(10): 1177-1184. 13. Lom & Dykova, 1992. Protozoan parasites of Fishes. Elsevier. 315pp. 14. Marty R. Deveney, Leslie A. Chisholm, Ian D, 2001. Fish published record of the pathogenic Monogenean parasite Neobenedenia melleni (Capsalidea) from Australia. 15. Margolis L. et al, 1982. The use of ecological terms inparasitology. Journal of parasitology, 68: 131-133. 16. Reed, L.J. and H.A. Muench, 1983. A simple method of estimating fi fty percent end points. American J. Hygiene., 27: 493-497. 17. Rückert S., H. W. Palm and S. Klimpel, 2008. Parasites fauna of seabass (Lates calcarifer Bloch) under mariculture conditions in Lampung Bay, Indonesia. J. Appl. Ichthyol. 24: 321 – 327. 18. Stefano Cecchini, 1994. Infl uence of temperature on the hatching of eggs of Diplectanum aequans, a parasite of seabass. Aquaculture International 2:249-253. 19. Yaowanit Danayadol, 1994. Culture Grouper Diseases in Thailand. National Institute of Coastal Aquaculture, Kaoseng, Songkhla 90000, Thailand . 20. William H.H. & Jones A., 1994. Parasitic worms of Fish. Taylor & Francis Ltd. 593pp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthanh_phan_loai_va_thu_nghiem_tri_benh_do_ky_sinh_trung_gay.pdf
Tài liệu liên quan