Borneol còn có tên thông thường là băng phiến, có mùi thơm và được dùng làm hương
liệu trong mỹ phẩm. Theo y học cổ truyền, băng phiến có tác dụng khai khiếu, tịch uế
chỉ thống; chủ trị chứng trúng phong, đàm quyết, kinh giản, bụng ngực đau lạnh. Theo
kết quả nghiên cứu dược lí hiện đại, băng phiến có tác dụng ức chế các loại tụ cầu
khuẩn, liên cầu khuẩn, song cầu phế viêm, trực khuẩn đại tràng và một số nấm gây bệnh
ngoài da; β-caryophyllene là hợp chất có tính kháng viêm cao [1], [8].
4. KẾT LUẬN
Chúng tôi đã xác định được 29 cấu tử (chiếm 99%) trong tinh dầu lá cây Đại bi (Blumea
balsamifera (L.) DC.) ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp GC-MS. Trong đó, borneol
là hợp chất có hàm lượng cao nhất (40,33%). Bằng phương pháp sắc kí cột trên silica
gel chúng tôi đã phân lập được hợp chất borneol tinh khiết từ tinh dầu. Kết quả nghiên
cứu góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng lá cây Đại bi để chữa trị các bệnh
viêm nhiễm và định hướng việc khai thác borneol từ lá của cây Đại bi.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hóa học tinh dầu cây đại bi (Blumea Balsamifera (L.) dc.) ở Thừa Thiên Huế - Trần thị Phương Ly, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 59-64
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CÂY ĐẠI BI
(BLUMEA BALSAMIFERA (L.) DC.) Ở THỪA THIÊN HUẾ
TRẦN THỊ PHƯƠNG LY - LÊ QUỐC THẮNG
Trường Đại học Sư phạm Huế
LÊ HUỲNH NGUYỄN
Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế
Tóm tắt: Bằng phương pháp GC-MS, nghiên cứu đã xác định được 29 cấu tử
trong tinh dầu lá cây Đại bi (Blumea balsamifera (L.) DC.) chiếm 99%. Các
hợp chất borneol (40,33%), β-caryophyllene (26,51%), và thujopsene-13
(5,56%) là thành phần chính của tinh dầu. Bằng phương pháp sắc kí cột trên
silica gel, chúng tôi đã phân lập được hợp chất borneol sạch từ tinh dầu. Cấu
trúc của hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ hồng ngoại,
phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với số liệu của các tài liệu đã công bố.
Từ khóa: Blumea balsamifera, tinh dầu, borneol
1. MỞ ĐẦU
Cây Đại bi có tên khoa học là Blumea balsamifera (L.) DC., thuộc họ Cúc (Asteraceae),
là cây thuốc mọc hoang được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Lá cây Đại bi có vị cay và đắng, mùi thơm nồng, tính ấm; có tác dụng ôn trung hòa
huyết, khử phong trừ thấp, tán ứ tiêu thũng, sát trùng. Trong dân gian, lá cây thường
được dùng để chữa các chứng bệnh như: thấp khớp tạng khớp, đòn ngã tổn thương, sản
hậu đau lưng, đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh, cảm mạo, đau dạ dày do lạnh, ỉa
chảy; dùng ngoài chữa vết thương, chấn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da [1], [3].
Trên thế giới cũng như trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về tinh dầu
cũng như thành phần hóa học của cây Đại bi (B. balsamifera (L.) DC.). Monotecpen,
sesquitecpen và flavonoit là những lớp chất chính đã được xác định trong cây Đại bi [3],
[4], [6], [9]. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các vùng khác nhau thì thành
phần và hàm lượng các chất là không giống nhau. Bài báo này chúng tôi công bố kết
quả thành phần hóa học tinh dầu và cấu tử chính DB1 được phân lập từ tinh dầu lá cây
Đại bi ở Thừa Thiên Huế.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
- Phổ GC-MS được đo trên máy QP2010 Plus hãng Shimadzu - Nhật Bản tại Phòng
phân tích công cụ, Trường Đại học Sư phạm Huế.
- Phổ NMR được đo trên máy BRUKER Avance 500 spectrometer [499,8MHz (1H) và
125MHz (13C, DEPT)] tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Bình cầu đáy tròn 1000 mL, bếp điện, giá sắt, nhánh hứng tinh dầu, ống sinh hàn thẳng.
60 TRẦN THỊ PHƯƠNG LY và cs.
- Nước cất, natri sunfat.
2.2. Mẫu thực vật
Lá cây Đại bi được thu hái vào tháng 01/2013 tại Thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế.
2.3. Xử lí mẫu
Lá cây Đại bi tươi được cắt nhỏ, chưng cất với nước trong vòng 6 giờ bằng bộ dụng cụ
chưng cất tinh dầu. Tinh dầu được làm khan bởi Na2SO4 khan trước khi đem phân tích.
2.4. Phân tích thành phần hóa học
Thành phần hóa học được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ
(GC/MS), thực hiện trên máy GC/MS QP2010 Plus hãng Shimadzu (Nhật Bản) tại
phòng thí nghiệm Phân tích công cụ - trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; cột
Equyty-5 (dài 30,0 m; đường kính trong 0,25 mm; lớp phim dày 0,25 µm), khí mang
Heli tốc độ dòng 1,50 mL/phút được giữ ở áp suất cố định 93,1 kPa. Nhiệt độ lò cột
600C, nhiệt độ tiêm 250°C. Chương trình nhiệt độ: 60°C (giữ 1 phút), tăng 5°C/phút đến
1000C, tăng 10°C/phút đến 170°C (giữ 5 phút), tăng 10°C/phút đến 220°C, tăng
20°C/phút đến 300°C (giữ 10 phút). Thư viện phổ NIST-MS Search, Version 2.0 - 2005.
Từ tinh dầu, bằng phương pháp sắc kí cột trên silica gel đã phân lập được chất tinh khiết
DB1.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bằng phương pháp GC-MS đã định danh được 29 cấu tử trong thành phần hóa học của
tinh dầu lá cây Đại bi. Trong đó, thành phần chính là borneol (40,33%), β-caryophyllene
(26,51%) và thujopsene-13 (5,56%).
* Tinh dầu
Bảng 1. Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây Đại bi ở Thừa Thiên Huế
STT Thời gian lưu (phút)
Hàm
lượng (%) Tên hợp chất
1 6,866 1,116 Oct-1-en-3-ol
2 7,296 0,309 Octan-3-ol
3 8,706 0,441 β-cis-ocimene
4 10,105 0,637 Linalool
5 10,258 0,343 1-Methylene-3-(1-methylethylidene)cyclopentane
6 10,803 0,219 Chrysanthenone
7 11,242 0,586 3,3-dimethyl-6-methylene-1-cyclohexene
8 11,294 0,656 (.+/-.)-Camphor
9 11,750 40,333 (-)-Borneol
10 14,100 0,728 Geranyl acetate
11 14,860 2,332 1,3,4,7-Tetramethyltriclo[5.3.1.0(4,11)]undec-2-ene
12 15,186 5,564 Thujopsene-13
13 15,701 0,160 (+)-Cyclosativene
14 15,848 0,288 α-Patchoulene
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CÂY ĐẠI BI... 61
15 16,295 4,633 2-tertbutyl-1,4-dimethoxybenzene
16 16,441 26,513 β-Caryophyllene
17 17,018 1.844 α-Caryophyllene
18 17,151 0,448 (-)-Alloaromadendrene
19 17,547 0,614 1R,3Z,9S-4,11,11-trimethyl-8-
methylenebicyclo[7.2.0]undec-3-ene
20 18,779 0,829 Hedycaryol
21 18,873 1,460 Spathulenol
22 18,959 0,870 2,5,9-Trimethylcycloundeca-4,8-dienone
23 19,710 1,037 4-methylene-1-methyl-2-(2-methyl-1-propen-1-
yl)-1-vinyl- Cycloheptane.
24 19,928 1,495 Guaiol
25 20,642 1,648 1,1,3-trimethyl-7-methylenedecahydro-1H-
cyclopropa[a]naphthalene
26 20,877 1,975 ɤ-Eudesmol
27
21,054
1,109
4,4-dimethyl-
Tetracyclo[6.3.2.0(2,5).0(1,8)]tridecan-9-ol
28 21,452 0,672 β-Eudesmol
29 21,518 1,140 Β-Humulene
So sánh kết quả thu được với các kết quả nghiên cứu trước đó [2], [3], [9] về thành phần
hóa học tinh dầu cây Đại bi ở các vùng khác nhau, chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Cây mọc ở những vùng khác nhau có thành phần và hàm lượng các chất khác nhau. Có
thể điều kiện về thời tiết, thổ nhưỡng có ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh tổng hợp
các chất trong cây này.
- Một điểm đáng chú ý: Thành phần cấu tử chính của tinh dầu lá cây Đại bi ở Thừa
Thiên Huế khá giống với mẫu nghiên cứu ở Bangladesh.
- Trong số các mẫu nghiên cứu ở Việt Nam thì hợp chất thujopsene-13 chỉ được tìm thấy
trong mẫu nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế.
Các chỉ số của tinh dầu thu được:
- Hàm lượng: 0,115%
- Tỉ trọng: 0,95.
- Chỉ số khúc xạ: n = 1,48771.
- Chỉ số axit: 3,64.
- Chỉ số este: 45,45.
* Hợp chất DB1: Borneol
Từ tinh dầu (300mg), bằng phương pháp sắc kí cột trên silica gel với hệ dung môi rửa
giải hexan:clorofom (100: 0 – 0:100) đã phân lập được chất DB1 sạch (50mg), có Rf =
0,5 (hexan-CHCl3, 1:1). DB1 là chất rắn, màu trắng, có mùi thơm.
62 TRẦN THỊ PHƯƠNG LY và cs.
Phổ IR của DB1 có đỉnh hấp phụ ở 3344 cm-1, tín hiệu đặc trưng của dao động hóa trị
của liên kết O-H; các tín hiệu ở 2949 và 2877 cm-1, tín hiệu đặc trưng của dao động hóa
trị của liên kết C-H; tín hiệu ở 1056 cm-1, tín hiệu đặc trưng của dao động hóa trị của
liên kết C-O. Dựa vào các tín hiệu trên phổ IR, cho phép dự đoán hợp chất DB1 có chứa
nhóm C-OH.
Phổ 13C-NMR và DEPT (bảng 2) cho thấy tín hiệu của 10 nguyên tử cacbon, bao gồm:
2 cacbon bậc 4, 2 nhóm methin (CH), 3 nhóm metylen (CH2) và 3 nhóm metyl (CH3).
Tín hiệu của các nguyên tử cacbon đều xuất hiện ở vùng trường cao (δC< 80 ppm), cho
thấy hợp chất này là một hợp chất no. Tín hiệu δC = 77,20 ppm là tín hiệu của nhóm
oxymethin.
Phổ 1H-NMR của DB1 (bảng 2) có tín hiệu của 17 nguyên tử hidro và hầu hết tín hiệu
các nguyên tử hidro của hợp chất này ở vùng trường cao (δH = 0,84 – 4,00 ppm). Trong
đó, ở δH = 4,00 ppm (1H; ddd; J = 10,0; 3,5; 2,0 Hz) là tín hiệu đặc trưng của nguyên tử
hidro trong nhóm oxymethin. Ba singlet ở δH = 0,84; 0,85; 0,86 ppm (mỗi tín hiệu 3H)
là tín hiệu của các nhóm metyl.
Từ việc phân tích các số liệu phổ 13C- và 1H-NMR của DB1, chúng tôi dự đoán hợp
chất này có công thức phân tử là C10H18O và là một dẫn xuất hydroxi của bornan [7]. Số
liệu phổ 13C- và 1H-NMR của DB1 phù hợp với phổ của borneol ở từng vị trí tương ứng
[5] (bảng 2). Như vậy cấu trúc của DB1 được xác định là borneol.
DB1: Borneol
Bảng 2. Phổ 13C-, 1H-NMR của DB1 và borneol [5] (125/500 MHz, CDCl3)
δC δH
DB1 Borneol [5] DB1 Borneol [5]
1 49,4 49,7 - -
2 77,2 77,6 4,00 ddd (1H, 10,0; 3,5; 2,0) 4,04 ddd (1H, 10,0; 3,5; 2,0)
3 38,9 39,2 1,90 m (H3a)
1,61 m (H3b)
1,90 m (H3a)
1,63 m (H3b)
4 45,0 45,3 2,25 m (1H) 2,29 m (1H)
5 28,2 28,5 1,73 m (H5a)
1,21 m (H5b)
1,75 m (H5a)
1,22 m (H5b)
6 25,8 26,1 1,25 m (H6b)
0,94 d (13,5; 3,5, H6a)
1,26 m (H6b)
0,97 d (13,5; 3,5, H6a)
7 47,9 48,2 - -
H
H3C
CH3
Ha
Hb
OH
H
Ha
Hb
H3C
Ha
Hb
1
2
3
45
6
7
10
8
9
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CÂY ĐẠI BI... 63
8 18,6 18,9 0,84 s (3H) 0,86 s (3H)
9 20,1 20,4 0,85 s (3H) 0,87 s (3H)
10 13,2 13,5 0,86 s (3H) 0,88 s (3H)
Borneol còn có tên thông thường là băng phiến, có mùi thơm và được dùng làm hương
liệu trong mỹ phẩm. Theo y học cổ truyền, băng phiến có tác dụng khai khiếu, tịch uế
chỉ thống; chủ trị chứng trúng phong, đàm quyết, kinh giản, bụng ngực đau lạnh. Theo
kết quả nghiên cứu dược lí hiện đại, băng phiến có tác dụng ức chế các loại tụ cầu
khuẩn, liên cầu khuẩn, song cầu phế viêm, trực khuẩn đại tràng và một số nấm gây bệnh
ngoài da; β-caryophyllene là hợp chất có tính kháng viêm cao [1], [8].
4. KẾT LUẬN
Chúng tôi đã xác định được 29 cấu tử (chiếm 99%) trong tinh dầu lá cây Đại bi (Blumea
balsamifera (L.) DC.) ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp GC-MS. Trong đó, borneol
là hợp chất có hàm lượng cao nhất (40,33%). Bằng phương pháp sắc kí cột trên silica
gel chúng tôi đã phân lập được hợp chất borneol tinh khiết từ tinh dầu. Kết quả nghiên
cứu góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng lá cây Đại bi để chữa trị các bệnh
viêm nhiễm và định hướng việc khai thác borneol từ lá của cây Đại bi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam (tập 1), NXB Y học Hà Nội.
[2] Nguyễn Thị Tâm, Lê Nguyễn Lệ Thu, Nguyễn Viết Thân, Nguyễn Quang Thuỷ
(2004). Nghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu lá Đại bi (Blumea balsamifera(L.)
DC.) Việt Nam, Tạp chí Dược học, 12-13.
[3] Bhuiyan M. N. I., Chowdhury J. U., Begum J. (2009). Chemical components
involatile oil from Blumea balsamifera (L.) DC., Bangladesh Journal Botany, 38(1),
107-109.
[4] Fujimoto Y., Uzawa J., Sunaryo G., Sumatra M. (1988). New sesquiterpenes from
Blumea balsamifera D.C., Symposium On The Chemistry Of Natural Products.
[5] Jung Wook Choi, Ki Hyun Kim, Kyun Lee, Sang Un Choi and Kang Ro Lee (2009).
Phytochemical Constituents of Amomum xanthioides, Natural Product Sciences,
15(1), 44-49.
[6] Nessa F., Ismail Z., Mohamed N., Haris M. R. H. M. (2004). Free radical scavenging
activity of organic extracts and of pure flavonoids of Blumeabalsamifera DC leaves,
Food Chemistry, 88, 243 -252.
[7] Raymond J. Abraham, Andrew P. Barlov and Alan E. Rowan (1989). Substituent
chemical shift in NMR, Magnetic resonance in chemistry (27), 1074 – 1084.
[8] Tabanca N, Kirimer N, Demirci B, Demirci F, Başer KH (2001). Composition and
antimicrobial activity of the essential oils of Micromeria cristata subsp. phrygia and the
enantiomeric distribution of borneol, J Agric Food Chem, Sep; 49(9): 4300 - 4303.
[9] Dictionary of Natural Products, version 18:1, Copyright©1982-2009 Chapman &
Hall/CRC 2009.
64 TRẦN THỊ PHƯƠNG LY và cs.
Title: STUDY ON THE CHEMICAL COMPONENTS OF THE ESSENTIAL OIL OF
BLUMEA BALSAMIFERA (L.) DC. IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Abstract: GC-MS analysis of the essential oil of Blumea balsamifera (L.) DC. leaves revealed
the presence of 29 components, contributing to 99% of the oil. Borneol (40,33%), β-
caryophyllene (26,51%), and thujopsene-13 (5,56%) were the dominant components in the oil.
By using column chromatography of the essential oil on silica gel, borneol was isolated. Its
structure was elucidated by the analysis of NMR spectra and comparison with reported data.
Keywords: Blumea balsamifera, essential oil, borneol.
TRẦN THỊ PHƯƠNG LY
TS. LÊ QUỐC THẮNG
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
ĐT: 0914.202.111, Email: lequocthang3112@gmail.com
LÊ HUỲNH NGUYỄN
Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế
ĐT: 0905.525.054, Email: lhnguyen@hueic.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24_391_tranthiphuongly_lequocthang_lehuynhnguyen_12_le_quoc_thang_4953_2020449.pdf