Sản phẩm thịt chà bông được phát triển
thành công từ phần thịt vụn thu nhận được
từ phần đầu và xương cá ngừ đại dương
vây vàng. Sản phẩm có hàm lượng protein
cao lên tới hơn 49%, độ ẩm đạt khoảng
12,5%. Sản phẩm cũng đáp ứng các yêu
cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên
cạnh đó, mức chấp nhận của người tiêu
dùng đối với sản phẩm đạt ở mức khá cao.
Điều này cho thấy khả năng có thể phát
triển sản phẩm ở qui mô lớn hơn. Những
nghiên cứu tiếp theo nên được hiện nhằm
thương mại hóa sản phẩm.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tận dụng thịt vụn từ phần đầu và xương cá ngừ đại dương vây vàng để sản xuất sản phẩm thịt chà bông cá ngừ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
TẬN DỤNG THỊT VỤN TỪ PHẦN ĐẦU VÀ XƯƠNG CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG
VÂY VÀNG ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THỊT CHÀ BÔNG CÁ NGỪ
UTILIZATION OF YELLOWFIN TUNA HEAD AND FRAME MEAT TO PRODUCE
DRIED TUNA PRODUCT
Nguyễn Xuân Duy1, Nguyễn Anh Tuấn1
Ngày nhận bài: 20/12/2017; Ngày phản biện thông qua: 19/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Phần nguyên liệu còn lại từ các quá trình chế biến cá ngừ đ ại dương chiếm một tỉ lệ khá cao, đặc biệt
là phần đầu và xương. Hiện tại, những phần này chưa được tận dụng một cách hiệu quả tại các nhà máy chế
biến cá ngừ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tận dụng thịt vụn từ phần đầu và xương cá ngừ đại dương
vây vàng để sản xuất sản phẩm thịt chà bông cá ngừ. Các thông số chính của quy trình công nghệ sẽ được tập
trung nghiên cứu bao gồm: Chế độ khử mùi tanh, thời gian khử mùi tanh, công thức gia vị của sản phẩm. Cuối
cùng sản phẩm được nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể khử mùi
tanh hiệu quả cho thịt cá ngừ bằng a xít acetic nồng độ 0,03% trong thời gian 15 phút. Công thức tẩm gia vị
gồm các thành phần: Muối 2%, nước mắm 2%, đường 2%, bột ngọt 1%, Knor 4%, bột hành 1%, bột tỏi 1%.
Độ ẩm của sản phẩm khoảng 12,5% là thích hợp. Người tiêu dùng đánh giá cao sản phẩm với mức điểm chấp
nhận chung 7,1. Những kết quả đạt được từ nghiên cứu này cho thấy tiềm năng có thể phát triển sản phẩm thịt
chà bông từ phần thịt vụn cá ngừ đại dương vây vàng ở qui mô sản xuất.
Từ khóa: Cá ngừ đại dương vây vàng, chà bông cá ngừ, thịt đầu, thịt xương.
ABSTRACT
The rest of the raw materials from the tuna processing process is quite high, especially parts of the head
and bone. At present, these parts have not been utilized effectively at tuna processing plants. This research was
conducted to utilize the chopped tuna and yellowfi n tuna to produce dried tuna meat. The main parameters of
the technological process will be focused on the following: deodorization treament, time of deodorization, and
fl avoring recipe of the product. Finally, the product is studied consumer tastes. The results indicated that it can
effectively deodorize tuna meat with 0.03% acetic acid for 15 minutes. The fl avoring recipe included 2% salt,
2% sugar, 2% sugar, 1% cornstarch, 4% Knor, 1% onion powder, garlic powder 1%. The moisture content of
12.5% towards the fi nal product is appropriate. Consumers evaluated the product with a common acceptance
point of 7.1. The results obtained from this study revealed that potential for the development of dried product
from yellowfi n tuna head and frame parts on the production scale.
Keywords: Yellowfi n tuna, dried tuna meat, head meat, frame meat.
1 Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang
cá ngừ đại dương đều có thể ăn được. Tuy nhiên,
hiện nay người ta chỉ mới chú trọng đến phần
thịt từ các loin phi lê, phần này thường chiếm
từ 50 – 60% khối lượng cá. Phần nguyên liệu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thịt cá ngừ đại dương có hàm lượng dinh
dưỡng cao và là thực phẩm rất bổ dưỡng đối
với sức khỏe con người. Hầu hết các bộ phận từ
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
còn lại chiếm từ 40 – 50% bao gồm: Đầu,
xương, da, thịt rẻo. Những phần này hiện nay
đa số các công ty chế biến cá ngừ đại dương
xem như phần phế liệu, bán ra bên ngoài với
giá trị thấp. Trong khi đó, theo kết quả khảo sát
của chúng tôi thì trong phần nguyên liệu còn
lại, lượng thịt cá ăn được có thể chiếm tới 2 –
3%. Phần thịt cá này hoàn toàn có thể sử dụng
làm thực phẩm cho con người khá tốt.
Công ty TNHH Hải Sản Bình Minh là công
ty chuyên về chế biến và xuất khẩu các sản
phẩm về cá ngừ đại dương. Hàng năm Công ty
sản xuất và chế biến từ 250 – 300 tấn nguyên
liệu cá ngừ đại dương. Hiện nay, phần thịt thu
nhận được từ phần đầu và xương của cá ngừ
đại dương vây vàng tại Công ty chưa được sử
dụng một cách có hiệu quả. Công ty đang có
nhu cầu tận dụng phần thịt này để phát triển
thành các sản phẩm có giá trị gia tăng.
Thịt chà bông là một trong những sản
phẩm quen thuộc và được ưa chuộng đối với
người tiêu dùng. Trên thị trường hiện nay, sản
phẩm thịt chà bông chủ yếu được sản xuất từ
thịt heo và thịt gà. Thịt chà bông có nguồn gốc
từ thủy sản còn rất hạn chế, đặc biệt là thịt
chà bông từ cá ngừ, một loại hải sản có giá trị
kinh tế cao. Do đó, phát triển sản phẩm thịt chà
bông từ cá ngừ có ý nghĩa thiết thực.
Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện
như một phần nổ lực nhằm gia tăng giá trị cho
phần thịt vụn thu nhận được từ phần đầu và
xương của cá ngừ đại dương vây vàng, góp
phần nâng cao hiệu quả tổng thể của quá trình
chế biến cho các nhà máy, đồng thời giảm các
tác động không mong muốn đối với môi trường
do phần nguyên liệu còn lại từ quá trình chế
biến cá ngừ gây ra.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu
1.1. Thịt vụn cá ngừ đại dương vây vàng
Thịt vụn từ phần đầu và xương cá ngừ đại
dương vây vàng được thu nhận trực tiếp tại
nhà máy chế biến Hải Sản Bình Minh (Tuy An,
Phú Yên). Mẫu được bao gói trong túi PA (1kg/
túi), bảo quản lạnh trong thùng đá và nhanh
chóng vận chuyển về phòng thí nghiệm để
thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
1.2. Gia vị và hóa chất
Gia vị sử dụng trong nghiên cứu đều đạt
tiêu chuẩn thực phẩm. Các hóa chất sử dụng
trong nghiên cứu đều đạt hạng phân tích.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm thịt chà bông từ thịt cá ngừ
Được thể hiện trong Hình 1.
Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ nghiên cứu sản
xuất sản phẩm thịt chà bông từ thịt cá ngừ.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33
2.2. Bố trí thí nghiệm khử mùi tanh thịt cá
Tác nhân khử mùi tanh được sử dụng là a
xít acetic, nồng độ từ 0 – 0,05%. Thịt cá được
xử lý trong dung dịch acetic với tỉ lệ dung dịch/
thịt cá là 4/1 (v/w), thời gian xử lý là 15 phút.
Thịt cá sau khi xử lý được đánh giá cảm quan
để lựa chọn nồng độ xử lý acetic thích hợp, cố
định thông số này để thực hiện các nghiên cứu
tiếp theo.
2.3. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian khử tanh
Thời gian xử lý bằng acetic được nghiên
cứu ở phạm vi từ 5 đến 30 phút. Tỉ lệ dung dịch
acetic/thịt cá là 4/1 (v/w) được giữ cố định. Sau
khi rửa ứng với mỗi thời gian rửa thích hợp,
thịt cá được đánh giá chất lượng cảm quan để
chọn thời gian rửa thích hợp.
2.4. Bố trí thí nghiệm xác định công thức tẩm
gia vị
Sử dụng 7 công thức tẩm gia vị khác nhau.
Chi tiết thành phần gia vị được thể hiện trong
Bảng 1. Công thức gia vị tốt nhất dựa vào đánh
giá cảm quan sẽ được lựa chọn để thực hiện
các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 1: Công thức thành phần gia vị.
Gia vị (%) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7
Muối 1,0 1,5 2,0 1,0 2,0 1,5 2,0
Nước mắm 2,0 1,5 2,0 2,0 2,0 1,5 2,0
Knor 2,0 3,0 4,0 2,0 4,0 3,0 4,0
Đường 2,0 3,0 4,0 4,0 2,0 2,0 3,0
Bột ngọt 1,0 1,5 2,0 2,0 1,0 1,0 1,5
Bột hành 0,5 0,75 1,0 1,0 0,5 0,5 0,75
Bột tỏi 0,5 0,75 1,0 1,0 0,5 0,5 0,75
2.5. Xác định đường cong sấy
Đường cong sấy khô sản phẩm được thực
hiện dựa vào mố tương quan giữa độ ẩm sản
phẩm và thời gian sấy. Theo đó, sản phẩm sẽ
được lấy ra đem đi xác định hàm ẩm trong quá
trình sấy. Từ đó, xác định được đường còn
sấy. Từ đường cong này sẽ xác định được
điều kiện sấy thích hợp cho sản phẩm.
2.6. Các phương pháp phân tích
2.6.1. Phương pháp đánh giá cảm quan thị
hiếu người tiêu dùng
Sử dụng phương pháp đánh giá cảm quan
theo thang điểm 9 (hedonic 9 - point scale) như
được mô tả bởi Peryam and Pilgrim (1957).
Các mẫu thử được đánh số một cách ngẫu
nhiên tương ứng với mỗi công thức chế biến
gia vị khác nhau. 7 chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực thực phẩm tiến hành đánh giá
và xếp hạng chất lượng của các mẫu thử. 9 là
mức điểm cao nhất (cực kỳ thích) và 1 là mức
điểm thấp nhất (cực kỳ không thích) cho mỗi
chỉ tiêu được đánh giá. Điểm cho mỗi chỉ tiêu
là trung bình cộng điểm của các thành viên. 5
điểm là mức tối thiểu có thể chấp nhận được
cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá.
Kết quả thu được từ các chuyên gia đánh
giá cảm quan tại phòng thí nghiệm kết hợp
với các phân tích hóa học sẽ là cơ sở để lựa
chọn công thức gia vị tốt nhất. Sau khi lựa
chọn được công thức gia vị tốt nhất, sử dụng
công thức gia vị này để sản xuất một lượng lớn
mẫu đủ để thực hiện nghiên cứu đánh giá của
người tiêu dùng đối với sản phẩm. Nghiên cứu
này được thực hiện tại cộng đồng địa phương
ở Tuy An, Phú Yên. Những người tham gia vào
nghiên cứu (n = 111 người) được cung cấp
mẫu chà bông (10g/mẫu) được mã hóa ngẫu
nhiên bởi 3 chữ số. Họ cũng được yêu cầu trả
lời hai câu hỏi về mức độ chấp nhận sản phẩm
nói chung và mùi vị của sản phẩm theo thang
điểm 9. Một sản phẩm tương tự có sẵn trên thị
trường cũng được thực hiện tương tự.
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
2.6.2. Xác định thành phần hóa học cơ bản
Hàm lượng ẩm xác định theo AOAC
952.08 (1990) và tro được xác định theo
phương pháp AOAC 938.08 (1990). Hàm
lượng đạm tổng số được xác định theo
TCVN 4321-1(2007). Hàm lượng chất béo
được xác định theo phương pháp của Bligh
and Dyer (1959). Hàm lượng carbohydrate
xác định theo phương pháp của Dubois và
cộng sự (1956).
2.6.3. Xác định các chỉ tiêu vi sinh vật
Tổng vi sinh vật hiếu khí (TPC) được
phân tích theo TCVN 4884:2005, Coliforms
theo TCVN 9975:2013, Escherichia coli theo
TCVN 6846:2007, Salmonella theo TCVN
4829:2005 và tổng men mốc theo TCVN
5647-2006.
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống
kê Statictica 10.0 (Satsoft, Tulsa, USA). Phân
tích ANOVA được thực hiện sử dụng kiểm
định Tukey’s HSD với mức ý nghĩa p < 0,05.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của nồng độ axít acetic trong
việc xử lý mùi tanh của thịt cá ngừ đại
dương vây vàng
Mùi tanh của cơ thịt cá ngừ đại dương vây
vàng được khử bằng dung dịch axít acetic.
Nồng độ axít acetic được khảo sát trong dãi
0 – 0,05%. Ảnh hưởng của nồng độ axít acetic
đến chất lượng cảm quan của thịt cá ngừ đại
dương (dựa vào chỉ tiêu mùi tanh) được thể
hiện trong Hình 2. Kết quả cho thấy xử lý thịt
cá ở nồng độ acetic 0,03% là thích hợp nhất.
Các chất góp phần tạo nên mùi tanh của
thịt thủy sản nói chung và cơ thịt cá ngừ nói
riêng thường có bản chất kiềm yếu như: NH3,
TMA, TMAO, indol, skatol,Vì vậy, có thể sử
dụng các axít hữu cơ yếu để khử các hợp chất
này, chuyển chúng về dạng muối. Do đó, sẽ
giảm được mùi đặc trưng của cơ thịt cá. Axít
acetic là một a xít hữu cơ được phép sử dụng
trong lĩnh vực thực phẩm và rất hiệu quả trong
việc khử mùi tanh của thủy sản.
Dựa vào các phân tích ở trên, nồng độ axít
acetic được chọn là 0,03% để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo.
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ axít acetic đến chất lượng cảm quan.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05).
2. Ảnh hưởng của thời gian xử lý mùi tanh thịt
cá ngừ đại dương vây vàng bằng axít acetic
Ảnh hưởng của thời gian rửa đến khả năng
khử mùi tanh của thịt cá ngừ đại dương vây vàng
được trình bày trong Hình 3. Kết quả cho thấy thời
gian rửa có ảnh hưởng đến khả năng khử mùi tanh
của cơ thịt cá ngừ. Theo đó, thời gian rửa để khử
mùi tanh của cơ thịt cá ngừ là từ 15 đến 20 phút.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35
Sở dĩ thời gian rửa có ảnh hưởng đến
khả năng khử mùi tanh của cơ thịt cá ngừ
đại dương vây vàng có thể được lý giải là
do quá trình rửa làm tăng khả năng tiếp túc
với dịch dịch rửa để khử các hợp chấp mang
mùi. Đồng thời, quá trình rửa còn giúp loại
bỏ các hợp chất mang mùi vào trong nước
rửa. Tuy nhiên, việc chọn được thời gian rửa
thích hợp là rất quan trọng vì nếu kéo dài
thời gian rửa sẽ không mang lại hiệu quả khử
mùi như mong muốn. Thời gian rửa càng dài
có thể dẫn đến những biến đổi sâu sắc hơn
đến protein của cơ thịt cá. Điều này rõ ràng là
không có lợi cho đặc tính chất lượng của sản
phẩm sau này.
Dựa vào các kết quả phân tích ở trên, thời
gian rửa thích hợp được chọn là 15 phút để
thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian xử lý axít acetic đến chất lượng cảm quan.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05).
3. Lựa chọn công thức gia vị
Trong công nghệ sản xuất sản phẩm có
tẩm gia vị thì công thức làm gia vị đóng một
vai trò khá quan trọng đến chất lượng chung
của thành phẩm sau cùng. Để chọn được
công thức gia vị thích hợp cho sản phẩm, 7
công thức gia vị được nghiên cứu. Hình 4 trình
bày ảnh hưởng của công thức gia vị đến chất
lượng cảm quan thể hiện thông qua mức độ
chấp nhận chung của sản phẩm cuối cùng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức gia
vị khác nhau có ảnh hưởng hướng đến mức độ
chấp nhận chung của sản phẩm. Công thức 3
(CT3) và 7 (CT7) có mức độ chấp nhận chung
bởi các chuyên gia đánh giá cao hơn đáng kể
(p < 0,05) so với các công thức còn lại.
Vì vậy, có thể chọn CT3 hoặc CT7 để thực
hiện các nghiên cứu tiếp theo. Trong nghiên
cứu này, CT3 được lựa chọn để tiến hành các
nghiên cứu tiếp theo.
Hình 4. Ảnh hưởng của công thức gia vị đến chất lượng cảm quan.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05).
36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
4. Đường cong sấy khô sản phẩm
Hình 5 trình bày đường cong sấy khô thịt cá
ngừ đại dương vây vàng trong quá trình làm khô
sản phẩm. Kết quả cho thấy hàm lượng ẩm giảm
đáng kể trong giai đoạn 40 phút đầu, từ hàm
lượng ẩm ban đầu là 62,13% xuống 15,71%.
Tuy nhiên, sau đó tốc độ tách ẩm giảm dần và
đạt được sự ổn định hơn và hàm ẩm của sản
phẩm đạt dao động trong khoảng 13,21 - 10,6%
khi kéo dài thời gian sấy đến 120 phút.
Sau khi phân tích dữ liệu và đánh giá sự
phù hợp của dữ liệu với mô hình của BET[9].
Kết quả xác định được giá trị của hàm lượng
lớp nước đơn phân của sản phẩm là 12,73%.
Như vậy, giá trị hàm ẩm của sản phẩm sau
khi kết thúc quá trình sấy có thể lựa chọn dao
động xung quanh giá trị của hàm lượng lớp
nước đơn phân này.
Hình 5. Đường cong sấy khô sản phẩm.
5. Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất chà
bông từ thịt vụn cá ngừ đại dương vây vàng
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thu
được ở trên, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm chà bông từ thịt vụn cá ngừ đại dương
vây vàng như sau:
Nguyên liệu → thu nhận thịt cá → khử
mùi tanh → nấu chín → làm nguội → làm
tơi → làm khô → làm nguội → tiệt trùng →
bao gói → bảo quản
Các thông số kỹ thuật chính của quy
trình gồm:
Khử mùi tanh cơ thịt cá bằng a xít acetic
nồng độ 0,03%, thời gian khử tanh 15 phút,
công thức tẩm ướp gia vị gồm: Muối 2%, nước
mắm 2%, Knor 4%, đường 4%, bột ngọt 2%,
bột hành 1%, bột tỏi 1%. Sấy ở nhiệt độ 600C
trong thời gian 50 phút.
6. Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
chà bông cá ngừ đại dương vây vàng
Sản phẩm thịt cá ngừ đại dương vây vàng
chà bông được thể hiện trong Hình 6. Thành
phần hóa học cơ bản của sản phẩm thịt chà
bông cá ngừ đại dương vây vàng được thể
hiện trong Bảng 2. Theo đó, sản phẩm chà
bông cá ngừ đại dương vây vàng có hàm
lượng protein khá cao khoảng 49,16%. Hàm
ẩm đạt khoảng 12,46%. Trong khi đó, các chỉ
tiêu vi sinh vật đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn
thực phẩm theo qui định (Bảng 3). So sánh với
các sản phẩm chà bông từ thủy sản trên thị
trường như: Chà bông cá lóc, chà bông cá thu
(thường dưới hàm lượng protein dưới 45%) thì
thịt chà bông sản xuất từ cá ngừ đại dương
vây vàng có hàm lượng protein cao hơn. Điều
đó cho thấy khả năng phát triển sản phẩm ở
qui mô sản xuất lớn hơn để đưa ra thịt trường.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 37
Bảng 2. Thành phần hóa học cơ bản của
sản phẩm chà bông
Thành phần Hàm lượng (%)
Ẩm 12,46 ± 0,45
Tro 6,43 ± 0,21
Protein 49,16 ± 0,35
Lipid 5,26 ± 0,21
Gluxit 26,67 ± 0,40
Bảng 3. Chỉ tiêu vi sinh vật của
sản phẩm chà bông
Thành phần Đơn vị (CFU/g)
TPC 7,4 × 101
Coliforms Không phát hiện
E.coli Không phát hiện
Salmonella Không phát hiện
Tổng men mốc 2,5 × 101
Hình 6. Sản phẩm thịt chà bong được sản xuất từ phần thịt đầu và xương của cá ngừ đại dương vây vàng.
7. Mức độ chấp nhận của người tiêu dùng
đối với sản phẩm
Hình 7 trình bày kết quả nghiên cứu mức
độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với
sản phẩm chà bông cá ngừ với sản phẩm
tương tự trên thị trường trên thị trường. Kết
quả chỉ ra rằng chỉ tiêu mùi vị và mức độ
chấp nhận chung sản phẩm chà bông cá
ngừ đại dương vây vàng cao hơn sản phẩm
sản phẩm tương tự trên thị trường (p <
0,05). Trong khi đó, đối với chỉ tiêu màu và
trạng thái thì không có sự khác biệt đáng kể
giữa hai mẫu (p > 0,05).
Mức điểm chấp nhận chung của người tiêu
dùng đối với sản phẩm chà bông từ thịt cá ngừ
đại dương vây vàng là 7,1. Trong khi đó, giá trị
này của sản phẩm tương tự trên thị trường là
6,7. Thông thường, khi điểm chấp nhận chung
của một sản phẩm lớn hơn 5 thì sản phẩm có
thể xem xét để phát triển ở qui mô hàng hóa.
Vì vậy, có thể xem xét phát triển sản phẩm chà
bông từ thịt cá ngừ ở qui mô lớn hơn.
38 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
IV. KẾT LUẬN
Sản phẩm thịt chà bông được phát triển
thành công từ phần thịt vụn thu nhận được
từ phần đầu và xương cá ngừ đại dương
vây vàng. Sản phẩm có hàm lượng protein
cao lên tới hơn 49%, độ ẩm đạt khoảng
12,5%. Sản phẩm cũng đáp ứng các yêu
cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên
cạnh đó, mức chấp nhận của người tiêu
dùng đối với sản phẩm đạt ở mức khá cao.
Điều này cho thấy khả năng có thể phát
triển sản phẩm ở qui mô lớn hơn. Những
nghiên cứu tiếp theo nên được hiện nhằm
thương mại hóa sản phẩm.
Hình 7. Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm chà bông cá ngừ đại dương vây vàng
so với sản phẩm tương tự trên thị trường.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05). TM = mẫu thương mại, TN = mẫu thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4321-1(2007)
2. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4829 (2005)
3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4884 (2005)
4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5647 (2006)
5. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6846 (2007)
6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9975 (2013)
Tiếng Anh
7. AOAC., 1990, Offi cial Methods of Analysis of the Association of Offi cial Analytical Chemists, In: K. Helrich, ed.
15th edition, Arlington, VA:Association of Offi cial Analytical Chemists, Inc. 1298 pp.
8. Bligh, E. G. and Dyer, W. J. 1959, A rapid method of total lipid extraction and purifi cation. Can. J. Biochem.
Physiol., 37, 911–917.
9. Brunauer S., Emmet P. H., Teller E., Adsorption of gases in multimolecular layers, J Am Chem Soc. 1938 Feb;
60 (2): 309-319
10. Dubois, M., Gilles, K. A., Hamilton, J. K., Rebers, P. A., and Smith, F.,1956, Colorimetricmethod for the deter-
mination of sugars and related substances, Analytical Chemistry, 28, 350–358.
11. Peryam, D. R. and Pilgrim, F. R., 1957, Hedinic Scale Method of Measuring Food Preference, The 19th Annual
Meeting of the Institute of Food Technologist, Pittsburgh, Pa., May 16, 1957.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_dung_thit_vun_tu_phan_dau_va_xuong_ca_ngu_dai_duong_vay.pdf