Tài liệu quản trị doanh nghiệp thực phẩm

tài liệu quản trị doanh nghiệp thực phẩm chương 1: Mở đầu chương 2:các chức năng của quản trị chương 3: Ra quyết định trong quản lý chương 4: Quãn lý sản xuất chương 5: Thiết kế sản phẩm chương 6: Thiết kế công việc chương 7: Kỹ thuật dự báo chương 8: Hoạch định nhu cầu vật tư chương 9: Quản lý tồn kho

pdf29 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu quản trị doanh nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
03-Apr-11 1 1. Thông tin môn học 1. Số tiết: 30T 2. Mục tiêu môn học: Cung cấp những khái niệm chung về: - Quản trị. - Các chức năng quản trị: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động để đạt mục tiêu của tổ chức. - Quản lý tổ chức và điều hành công việc U Re gis te re d 03-Apr-11 2 2. Các nội dung 1. Mở đầu 2. Các chức năng của quản trị 3. Ra quyết định trong quản lý 4. Quản lý sản xuất 5. Thiết kế sản phẩm 6. Thiết kế công việc 7. Kỹ thuật dự báo 8. Hoạch định nhu cầu vật tư 9. Quản lý tồn kho 3. Tài liệu 1. Quản trị học, Nguyễn Thị Liên Diệp, Nxb Thống Kê, 2006 2. Quản lý sản xuất, Hồ Thanh Phong và Nguyễn Văn Chung, Nxb ĐHQG Tp. HCM 3. Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Nxb Khoa học Kỹ thuật, 1999 4. Management, Stephen P. Robbins và Marry Coulter. 5. Quản trị học, Bộ môn Quản trị Nhân sự & chiến lược kinh doanh, Khoa QTKD, ĐHKT Tp. HCM, 2004 U Re gis te re d 03-Apr-11 3 Địa chỉmột số trang web 4. Phương pháp giảng dạy và học tập - Tương tác giữa GV và SV - Vận dụng critical thinking (suy nghĩ phê bình, lý luận) và brainstorming (suy nghĩ sáng tạo) - Làm việc nhóm, tự nghiên cứu, thuyết trình trước lớp - Case studies (ví dụ thực tế), thuật ngữ tiếng Anh trong lĩnh vực quản trị.Un Re gis te re d 03-Apr-11 4 Đánh giá sinh viên 1. Dự lớp 2. Thảo luận nhóm 3. Bài tập lớn (báo cáo – thuyết trình): 30% 4. Thi cuối kỳ: 70% 8 Un Re gis te re d 03-Apr-11 5 9 1. KỸ SƯ VÀ NGHỀ NGHIỆP - “Kỹ sư là người chuyên môn có trình độ đại học vềmột kỹ thuật”. - Khi những máy móc dân sự ra đời trong cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên (1750-1850): “Kỹ sư là người thiết kế, chế tạo và điều khiển các loại máy móc trong công nghiệp”. - Cuối TK 19 – đầu TK 20: “Kỹ sư là một người thực hiện những ứng dụng của khoa học” – Từ điển Robert. 10 - Người kỹ sư trước hết phải có đủ trình độ khoa học kỹ thuật để sáng tạo, thiết kế ra những sản phẩm công nghiệp mới, hữu ích, dễ sử dụng, có tính mỹ thuật cao. - Họ phải luôn luôn nhớ rằng tất cả những sản phẩm họ góp phần làm ra đều là những sản phẩm xã hội, người sử dụng tiềm năng là toàn xã hội (đường sá, điện năng) hoặc các cá nhân nhưng ở mức độ phổ thông (khác với những sản phẩm thường duy nhất của nghệ thuật). - Do đó đòi hỏi người kỹ sư phải rất nghiêm ngặt trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, biết làm việc chung với những người khác để bảo đảm cho các sản phẩm của mình có đầy đủ các tính năng được trông đợi và không gây ra thiệt hại cho xã hội khi vận hành – cũng như bảo đảm tối đa cho sức khoẻ của người công nhân trong quá trình làm ra sản phẩm. - Với các đòi hỏi đó, xã hội công nghiệp luôn luôn tôn trọng nghề và người kỹ sư, thể hiện ở hai mức: đối với số đông, là điều kiện làm việc tốt, lương bổng cao… và với những người xuất sắc, là sự vinh danh qua nhiều hình thức. Un Re gis te re d 03-Apr-11 6 11 - Trong giai đoạn hiện nay, sự thách thức mới luôn đòi hỏi những kỹ năngmới. Ví dụ: tiêu chí để công nhận một bằng kỹ sư: . Khả năng hoạt động trong các ê-kip liên ngành; . Khả năng chỉ ra và giải quyết các bài toán khoa học ứng dụng; . Hiểu rõ trách nhiệm nghề nghiệp và đạo lý; . Khả năng giao tiếp tốt; . Nền tảng giáo dục rộng, đủ để hiểu tác động của các giải pháp trong một khung cảnh xã hội toàn cầu; . Biết thừa nhận sự cần thiết phải học suốt đời và khả năng đeo đuổi sự học đó; . Hiểu biết về các vấn đề của thời đại; . Khả năng sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng, và các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại trong thực tiễn nghề nghiệp của mình. Tổ chức chứng thực về đào tạo kỹ sư ABET (Accreditation Board for Engineering and Technology của Mỹ) Tổ chức chứng thực về đào tạo kỹ sư EUR-ACE (European Accreditation Board for Engineering Education 12 ÔN TẬP/ TIỂU LUẬN MÔN HỌC 1. Người kỹ sư trong môi trường KINH DOANH và trong công tác QUẢN LÝ? 2. Quản trị? Bài học rút ra từmột số nhà quản trị?Un Re gis te re d 03-Apr-11 7 1303-Apr-11 13 •Quản trị là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp lại với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung. •Quản trị là 1 hiện tượng xuất hiện cùng với quá trình tồn tại, hoàn thiện và phát triển loài người. • Quản trị nói đến các hoạt động và nhóm người liên quan bốn hoạt động tổng quát: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kết hợp các nguồn lực (Carter Mc Namara). • Quản trị là một tiến trình bao gồm các việc: hoạch định, tổ chức, quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn thành các mục tiêu của đơn vị (Stoner và Robbins). 1403-Apr-11 14 • Quản trị là tiến trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi. Trọng tâm của quá trình này là sử dụng có hiệu quả nguồn lực có giới hạn (Robert Kreitner). • Quản trị là những hoạt động có tính tổ chức dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan nhằm đưa ra các quyết định và thực hiện các quyết định đó. Tóm lại: Quản trị: Một hoạt động cần thiết Bằng và thông qua người khác Gắn liền với một tổ chức Nhằm thực hiện mục tiêu chung U Re gis te re d 03-Apr-11 8 1503-Apr-11 15 Theo C.Mác: “Một nghệ sĩ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có người nhạc trưởng” Lao động tập thể đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng, sự điều khiển, sự chỉ dẫn cụ thể với từng cá nhân để hoàn thành công việc chung. Quản trị sẽ khắc phục các rối loạn chủ nghĩa tự do vô tổ chức. 16 - Quản trị như là yếu tố hàng đầu tạo nên sức mạnh kinh tế của 1 quốc gia, 1 tổ chức, 1 DN - Quản trị là yếu tố quan trọng nhất trong 6 yếu tố cơ bản của hoạt động SX-KD của DN: . Money: nguồn vốn . Machines: máy móc thiết bị . Materials: vật tư . Manpower: nhân lực . Marketing: thị trường . Managers: quản lý Un Re gis te re d 03-Apr-11 9 17 Quản trị giúp cho tổ chức Có thể dự đoán được khả năng thực hiện và thời gian hoàn thành công việc. Hoạt động 1 cách khoa học hơn. Hoạt động đạt kết quả với hiệu quả cao. 1803-Apr-11 18Quản trị là một môn khoa học: – Quản trị DN được xây dựng trên nền tảng của khoa học quản trị. – Quản trị DN cũng là môn khoa học liên ngành. • Tính khoa học đòi hỏi việc quản trị phải dựa trên nguyên tắc quản trị. • Tính khoa học còn đòi hỏi việc quản trị phải dựa trên việc định hướng cụ thể, đồng thời đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện. QUẢN TRỊ VỪA LÀ MÔN KHOA HỌC VỪA LÀ MÔN NGHỆ THUẬT Un Re gis te re d 03-Apr-11 10 1903-Apr-11 19 Quản trị là một nghệ thuật: – Khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống, còn nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức. – Nghệ thuật quản trị trước hết là tài nghệ, bí quyết, cái mẹo, cái “biết làm thế nào” (Know-how) của nhà quản trị trong việc giải quyết những nhiệm vụ đề ra một cách khéo léo và có hiệu quả nhất. 2003-Apr-11 20• Nghệ thuật ra quyết định. • Nghệ thuật kiểm tra. • Nghệ thuật sử dụng thời gian. • Nghệ thuật giáo dục và sử dụng con người, nghệ thuật phê bình, nghệ thuật giao tiếp… NGHỆ THUẬT QUẢN TRỊ LÀ GÌ? Un Re gis te re d 03-Apr-11 11 21 CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHỆ THUẬT QTDN TIỀM NĂNG DOANH NGHIỆP TRI THỨC VÀ THÔNG TIN GIỮ BÍ MẬT Ý ĐỒ KINH DOANH SỰ QUYẾT ĐOÁN CỦA LÃNH ĐẠO SỬ DỤNG MƯU KẾ KINH DOANH 22 CÁC HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Từ những năm 1800 khi nền công nghiệp phát triển mạnh, thực tiễn đã tổng kết và rút ra thành học thuyết với nhiều trường phái như sau: I. Nhóm lý thuyết quản trị cổ điển: 1. Lý thuyết quản trị khoa học: với các học giả Frederich Taylor (1856 - 1915): • Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc của từng công nhân • Lựa chọn công nhân và huấn luyện họ phương pháp thực hiện công việc • Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân thực hiện theo đúng phương pháp • Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà quản trị Lý thuyết của Taylor nghiêng về "kỹ thuật hóa, máy móc hóa" con người, sức lao động làm cho công nhân đấu tranh chống lại các chính sách về quản trị. Un Re gis te re d 03-Apr-11 12 23 Henry L. Gantt: Trên cơ sở các lý thuyết của Taylor, Gantt đã phát triển và đưa ra lý thuyết của mình, trong đó chủ yếu tập trung vào mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao động với các biện pháp giúp cho người quản trị thực hiện vai trò tốt hơn. Frank B (1868 - 1924) và Liliant M. Gibreth (1878 -1972): đưa ra phương pháp thực hành tối ưu nhằm tăng năng suất lao động, giảm sự mệt mỏi của công nhân. Các phương pháp thuộc trường phái này đã có những đóng góp có giá trị cho sự phát triển của tư tưởng quản trị, phát triển kỹ năng quản trị qua phân công, chuyên môn hóa quá trình lao động, đồng thời là những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, các tác giả vẫn tập trung vào "máy móc hóa con người", gắn chặt con người vào một dây chuyền công nghệ để quản trị và tăng năng suất lao động. 24 2. Lý thuyết quản trị hành chính Henry Fayol (1841 - 1925): tập trung vào xây dựng một tổ chức tổng thể để quản trị quá trình làm việc. Năng suất lao động tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị. Để có thể làm tốt việc này, Fayol đưa ra 14 nguyên tắc trong quản trị: 1.Phân công lao động một cách chặt chẽ 2.Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm. 3.Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt . 4.Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy 5.Lãnh đạo tập trung 6.Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể. 7.Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động 8.Quản trị thống nhất 9.Phân quyền và định rõ cơ cấu quản trị trong tổ chức 10.Trật tự 11.Tạo quan hệ bình đẳng trong công việc 12.Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức 13.Khuyến khích sự sáng tạo 14.Khuyến khích phát triển các giá trị chung của một tổ chức . Un Re gis te re d 03-Apr-11 13 25 Max Weber (1864-1920): Nhà xã hội học người Đức, tác giả đã phát triển khái niệm tổ chức quan liêu bàn giấy: là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự. Theo Weber, hệ thống tổ chức kinh doanh phải được: • Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ. • Định rõ các quy định, các luật lệ, chính sách trong hoạt động quản trị. • Định rõ quyền lực và thừa hành trong quản trị. Chester Barnard (1886-1961): ông nhấn mạnh yếu tố quyền hành trong tổ chức, nhưng ông cho rằng nguồn gốc quyền hành không xuất phát từ người ra lệnh, mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới: • Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh • Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức • Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới • Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó. Đây là các pp thực hành quản trị: những nguyên tắc quản trị, các hình thức tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền.... 26 2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội: Nhóm lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức, năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do nhu cầu tâm lý xã hội của con người. Bao gồm: 1. Lý thuyết các quan hệ con người trong tổ chức Mary Parker Pollet (1868 - 1933): nữ tác giả này cho rằng, trong quá trình làm việc, người lao động có các mối quan hệ giữa họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định bao gồm: • Quan hệ giữa công nhân với công nhân • Quan hệ giữa công nhân với các nhà quản trị • Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh, hiệu quả của quản trị phụ thuộc vào việc giải quyết các mối quan hệ này. 2. Những quan điểm về hành vi con người Các nghiên cứu Western Electric's Hawthorne Plant Nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và tự thể hiện mình của người lao động. Lý thuyết này bổ sung cho lý thuyết quản trị cổ điển khi cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật, giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, về ảnh hưởng của tập thể đối với tác phong cũng như các vấn đề tâm lý quản trị. U Re gis te re d 03-Apr-11 14 27 3. Lý thuyết định lượng trong quản trị. Từ đầu thế chiến thứ II, xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề phức tạp trong quản trị của thời kỳ chiến tranh. Tập trung vào các phương pháp, các mô hình toán học, các thuật toán kết hợp với sử dụng máy tính vào quản trị DN. 1. Quản trị khoa học: Khác với quản trị khoa học của Taylor ra đời ở đầu thế kỷ này. Ở đây khoa học quản trị là đường lối quản trị dùng những phân tích toán học trong quyết định, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình toán kinh tế để giải quyết các vấn đề trong sản xuất kinh doanh. 2. Quản trị tác nghiệp: Áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ chức và kiểm soát hoạt động. Quản trị hoạt động sử dụng những kỹ thuật định lượng như dự đoán, kiểm tra hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, lý thuyết hệ quả, lý thuyết hệ thống. 3. Quản trị hệ thống thông tin: Chương trình tích hợp thu thập và xử lý thông tin giúp cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin tạo nên sức mạnh và giá trị của thông tin, và tính sẵn sàng của nó dưới dạng thích hợp, đúng thời điểm cho các nhà quản trị làm quyết định. Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn vào việc nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt động. 28 4. Lý thuyết quản trị hiện đại: 1. Trường phái tiếp cận theo hệ thống: Tổ chức được coi như một hệ thống trực tiếp thống nhất của các bộ phận có quan hệ hữu cơ với nhau. Những bộ phận trong tổ chức liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức thống nhất; tác động qua lại lẫn nhau trong hoạt động sẽ tạo ra sức mạnh chung mang lại hiệu quả cao 2. Khảo hướng ngẫu nhiên: Cách thức để đạt được các mục tiêu của một tổ chức có thể rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Do đó, trong từng môi trường khác nhau các phương pháp và kỹ thuật quản trị khác nhau, không thể có lý thuyết chung áp dụng trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, bởi vì mỗi vấn đề nó là riêng biệt, độc đáo. 3. Khảo hướng quá trình: Trong sự biến đổi rất nhanh chóng cả về quy mô, tính chất của môi trường kinh doanh trong và ngoài DN, các nhà quản trị hiện nay cho rằng cần phải đổi mới tư duy trong quá trình quản trị. Vấn đề kết hợp năng động nhiều quan điểm và lý thuyết trong quản trị là tất yếu và cần thiết, vì yếu tố thời gian và quan hệ con người đang gây ra sức ép lớn đối với các nhà quản trị. U Re gis te re d 03-Apr-11 15 29 Rose 30 Rose KINH DOANH - DOANH NGHIÊP QUAN TRI KINH DOANH PHAN 1. Khai niemUn Re gis te re d 03-Apr-11 16 KINH DOANH - Định nghĩa: Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của con người, của xã hội. Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo thành bởi nhiều doanh nghiệp có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính, marketing... - Bản chất của KD: . Tiếp nhận các nhập lượng và hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh . Sử dụng các nhập lượng theo cách thức hiệu quả nhất, theo đuổi lợi nhuận, phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Đây là quan niệm nền tảng của nền kinh tế thị trường. . Sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội 31 Rose - Đặc điểm của hệ thống kinh doanh: . Phức tạp và đa dạng . Phụ thuộc lẫn nhau . Thay đổi và đổi mới - Các yếu tố sản xuất trong kinh doanh bao gồm: . Lực lượng lao động: giám đốc, quản đốc, nhân công, nhân viên văn phòng, công nhân trong dây chuyền lắp ráp, người bán hàng,... . Tiền vốn . Nguyên liệu . Nhà KD 32 Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 17 ĐỊnh nghĨa Doanh nghiệp - Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước). Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. 33 Rose Phân LoẠI doanh nghiỆp Có 3 cách phân loại: Cách 1 34 Rose SỞ HỮU TÀI SẢN TRONG DN DN tư nhân Công ty Hợp tác xã Công ty hợp danh Công ty cổ phần Công ty TNHH DN nhà nướcUn Re gis te re d 03-Apr-11 18 Phân LoẠI doanh nghiỆp Cách 2: Cách 3: 35 Rose LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA DN / NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN Nông nghiệp Công nghiệp Thương mại Dịch vụ QUI MÔ: VỐN ĐẦU TƯ, NGUỒN LAO ĐỘNG, DOANH THU, LỢI NHUẬN Lớn Vừa Nhỏ MÔI TRƯỜNG DOANH NGHIỆP Gồm: - Môi trường bên ngoài: môi trường vĩ mô và vi mô - Môi trường bên trong 36 Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 19 Sơ đồ: Môi trường vĩ mô 37 Rose Nhân khẩu Kinh tế Tự nhiên Công nghệ Chính trị Văn hoá Sự bùng nổ dân số, thay đổi cơ cấu tuổi tác, dân tộc, trình độ học vấn, dân cư, thị trường Tốc độ tăng thu nhập thực tế, tiền tiết kiệm, chi tiêu của người tiêu dùng Sự thiếu hụt vật tư, chi phí năng lượng, ô nhiễm môi trường Sự phát triển công nghệ, đổi mới cải tiến kỹ thuật… Cơ quan Nhà nước và các lực lượng điều tiết nền kinh tế bảo vệ lợi ích công cộng Sự khẳng Định mình, sự hưởng thụ, sự định hướng tương lai. Môi trường vi mô (tác nghiệp): 38 Rose Công ty (Lãnh đạo, các phòng ban…) Đối thủ cạnh tranh (vềmong muốn, chủng loại, hình thái SP, nhãn hiệu SP) Nhà cung ứng (cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư… phục vụ SX) Trung gian (hỗ trợ cho công ty trong quan hệ với khách hàng: phân phối, dịch vụ, ngân hàng…) Khách hàng lớn (doanh nghiệp chế biến); Khách hàng nhỏ (hộ gia đình và cá nhân người tiêu dùng Công chúng trực tiếp (tài chính ngân hàng, báo chí truyền thanh, truyền hình, chính quyền địa phương) Un Re gis te re d 03-Apr-11 20 Môi trường bên trong: 39 Rose Hoàn cảnh nội bộ Yếu tố nhân lực Khả năng tài chính Bao gồm những yếu tố và điều kiện bên trong của doanh nghiệp như: nhân sự, khả năng tài chính, văn hoá của tổ chức... Hoàn cảnh nội bộ thường thể hiện những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Tổng nhân lực hiện có của doanh nghiệp; Cơ cấu nhân lực; Trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề của lực lượng nhân lực; Tình hình phân bố và sử dụng lực lượng nhân lực; Vấn đề phân phối thu nhập, các chính sách động viên người lao động; Khả năng thu hút nhân lực của doanh nghiệp; mức độ thuyên chuyển và bỏ việc; Khả năng nguồn vốn hiện có so với yêu cầu thực hiện các kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp; Khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài; Tình hình phân bổ và sử dụng nguồn vốn; Việc kiểm soát các chi phí; Dòng tiền (thu và chi); Các quan hệ tài chính trong nội bộ và trong quan hệ với các đơn vị khác. BẢN CHẤT CỦA DOANH NGHIỆP • Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. • Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. • Một doanh nghiệp phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. • Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. • Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. 40 Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 21 ĐẶC TRƯNG – MỤC ĐÍCH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẶC TRƯNG: . Phức tạp và đa dạng: khu vực, ngành, hình thức, quy mô, cơ cấu, phong cách, phạm vi… . Phụ thuộc lẫn nhau: trong tiến trình hoạt động mua và bán, cung ứng dịch vụ, các kênh phân phối,… . Thay đổi và đổi mới: theo thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng MỤC ĐÍCH: • Kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. • Xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây làmục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích. • Thoả mãn: các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham giahoạt động trong doanh nghiệp. 41 Rose TÓM LẠI 1. Mức độ đạt được hệ thống mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với nó. 2. Các yếu tố, điều kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cố định một cách tĩnh tại mà thường xuyên vận động, biến đổi. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng được sự thay đổi của môi trường kinh doanh. 3. Tính phức tạp và biến động của môi trường đặc biệt hệ trọng khi tiến hành phân tích các điều kiện môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp vì cả hai đều là yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. 4. Mục đích nghiên cứu xác định và hiểu rõ các điều kiện môi trường liên quan là để làm rõ các yếu tố môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến các việc ra quyết định của doanh nghiệp, đang tạo ra cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp. 42 Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 22 43 Rose QUAN TRI PHAN 2. CAC CHUC NANG HOACH DINH (KE HOACH HOA) TO CHUC LANH DAO (DIEU KHIEN) KIEM SOAT 44 • Bạn sẽ nghĩ gì về một DN thất bại trong KD nếu công tác quản lý không tốt? • Để củng cố hoặc tổ chức lại một DN làm ăn thua lỗ thì điều trước tiên bạn phải làm gì? What? Thay thế người quản lý thiếu năng lực DOANH NGHIỆP VÀ QuẢN TRỊ KINH DOANH Un Re gis te re d 03-Apr-11 23 SƠ ĐỒ 1. CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ 45 Rose “Đảm dục đại, Tâm dục tế, Trí dục viên, Hành dục phương” “Cái mật lớn, Tâm hồn tinh tế trong sáng, Trí tuệ phải toàn diện, Hành động phải đem lại tiếng thơm cho đời”. SƠ ĐỒ 2. QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 46 Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 24 NỘI DUNG 47 Rose KIỂM SOÁT Kiểm tra, đánh giá các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu TỔ CHỨC Xác định và phân bổ các nguồn lực LÃNH ĐẠO Gây ảnh hưởng đến người khác hướng tới mục tiêu của tổ chức KẾ HOẠCH Thiết lập các mục tiêu và quyết định cách tốt nhất để đạt được 48Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 25 NỘI DUNG - Giới thiệu về Ra quyết định trong quản lý - Các loại Ra quyết định trong quản lý - Quá trình Ra quyết định Câu hỏi 4: Hãy nêu quá trình Ra quyết định của nhà quản trị, đồng thời cho biết những giải pháp có thể làm giảm đi việc Ra quyết định trong điều kiện rủi ro và trong điều kiện không chắc chắn? Cho ví dụ minh họa? 49Rose GIỚI THIỆU VỀ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm đưa ra chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề trên cơ sở hiểu rõ quy luật vận động khách quan của đối tượng quản trị và thông tin đầy đủ, chính xác Ra quyết định quản trị là sự lựa chọn một trong số các phương án hành động. Các nhà quản trị xem việc Ra quyết định là công việc trung tâm của họ bởi vì họ phải thường xuyên lựa chọn phải làm cái gì, ai làm, làm khi nào, ở đâu. Không nên nhầm lẫn việc ra quyết định và lập kế hoạch. Trong thực tế đôi khi quyết định được thực hiện một cách nhanh chóng, ít đòi hỏi về thời gian hay sự nỗ lực, hay có khi nó chỉ chi phối hành động trong ít phút. Trong khi đó có những quyết định quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài đối với doanh nghiệp, đòi hỏi nhiều công sức của người ra quyết định 50Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 26 CÁC LOẠI RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ 2.1. Các quyết định theo chương trình (tác nghiệp) Là loại quyết định thường ngày và lặp đi lặp lại, vì loại quyết định này không phải là quyết định mới, cho nên một tổ chức thường có những nguyên tắc chỉ đạo riêng biệt để xử lý chúng. 2.2. Các quyết định không được lập chương trình (chiến lược – triển vọng) Là loại quyết định không có tính lặp lại, ít được làm và không mang tính cấu trúc. Chúng thường được ban lãnh đạo cấp cao của tổ chức soạn thảo và có ảnh hưởng rộng lớn đối với doanh nghiệp. Chẳng hạn, nhà quản trị marketing sẽ quyết định có nên tăng ngân sách quảng cáo để tăng doanh số bán nhân dịp tết cổ truyền sắp đến hay không? Giám đốc doanh nghiệp sẽ quyết định có cần phải mở rộng nhà máy để đối phó với sự gia tăng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp hay không… Dựa vào các kiểu quyết định và mức độ ảnh hưởng của chúng, các nhà quản trị cần phân biệt được nhiệm vụ của mình trong việc ra quyết định. 51Rose QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH Là một sự lựa chọn hợp lý giữa nhiều cách lựa chọn, điểm trọng tâm là phải nhận thức được nhu cầu, xác định mục tiêu của Ra quyết định. Việc Ra quyết định có hiệu quả đòi hỏi một sự lựa chọn phương hướng hành động hợp lý, có nghĩa nhằm cố gắng đạt được mục tiêu nào đó và muốn đạt được phải hành động tích cực. Gồm 6 bước: 52Rose Bước 1: Nhận biết được những vấn đề Bước 2: Xây dựng phương án Bước 3: Xem xét kết quả của các phương án Bước 4: Chọn phương án tối ưu Bước 5: Thực hiện phương án Bước 6: Đánh giá kết quả Un Re gis te re d 03-Apr-11 27 Bước 1: Nhận biết được những vấn đề Khi doanh nghiệp có hoặc sẽ có những vấn đề phát sinh trong công việc, thì việc nhận biết được những vấn đề đó như thế nào là một bước rất quan trọng. Bởi vì nó đảm bảo chắc chắn rằng nhà quản trị đã hiểu bản thực chất thực sự của vấn đề chứ không phải chỉ nhận biết được những dấu hiệu của vấn đề đó. Trên cơ sở đó, nhà quản trị phải cụ thể hóa, phân tích và phát triển những mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới. Khi vấn đề đã được phân tích tỷ mỷ, xác định được những điều kiện tiên quyết, những thuận lợi và khó khăn; nhận dạng cho được các ràng buộc... (ví dụ: xác định những vấn đề về tài chính, yêu cầu về môi trường, các chính sách và chế độ của doanh nghiệp...), nhà quản trị sẽ có được những dữ liệu cần thiết cho việc Ra quyết định. Các quyết định bao giờ cũng bị hạn chế bởi những ràng buộc - những giới hạn của nhiều loại đối với quyết định quản trị. Ràng buộc là những khó khăn và hạn chế các phương án lựa chọn khi nhà quản trị cân nhắc giải pháp cho vấn đề và ra quyết định. 53Rose Bước thứ hai: Xây dựng phương án Trên cơ sở những dữ liệu có được, thông qua bước xác định tình hình, nhà quản trị tiến hành xây dựng các tình huống và phương án có thể xảy ra. Có thể mô tả chúng và trao đổi, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, tìm kiếm những quan điểm mới, sàng lọc để xây dựng các phương án có tính khả thi cao. Đây là bước đòi hỏi có sự sáng tạo của tập thể cũng như của nhà quản trị. 54Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 28 Bước thứ ba: Xem xét kết quả của các phương án Từ những phương án đã được xây dựng, tiến hành: - So sánh những thông tin, biện pháp xử lý, hiệu quả mong đợi, tính nhạy cảm... để xem xét kết quả của các phương án thể hiện như thế nào. -Dự tính các xác suất, rủi ro có thể xảy ra và tiến hành lập danh sách để so sánh những thuận lợi, khó khăn của từng phương án. Ở bước này cần phải xác định một số phương án cần thiết có thể áp dụng được một cách hiệu quả, phù hợp với những đặc điểm của công việc, con người và tập thể. Nếu thấy rằng, các phương án đặt ra còn chưa đủ hay nhà quản trị thấy cần phải có thêm một số phương án khác nữa thì tùy theo sự cần thiết của công việc, khả năng của nhà quản trị có thể có để bắt đầu từ bước một hoặc hai. 55Rose Bước thứ tư: Chọn phương án tối ưu Đây là bước cốt yếu và quan trọng nhất,bởi vì tại đây nhà quản trị phải từ bỏ "quyền tự do lựa chọn" của mình. Nhà quản trị chỉ được phép chọn một phương án và phải bảo vệ quyết định đó. Đồng thời đảm bảo sự cam kết của tất cả mọi người tham gia và có được sự hỗ trợ cần thiết. Phần lớn công việc này cần được làm thông qua sự tham gia của các bên hữu quan trong giai đoạn trước. Bước thứ năm: Thực hiện phương án Đó là hành động chấp hành hay thực hiện phương án đã chọn. Để hoạt động này có hiệu quả thì phải căn cứ theo kế hoạch hành động đã được lập kèm theo các phương án. Kế hoạch càng chi tiết, cụ thể thì khả năng hoạt động có hiệu quả càng tăng. 56Rose Un Re gis te re d 03-Apr-11 29 Bước thứ sáu: Đánh giá kết quả Nhà quản trị mong muốn kết quả đạt được như thế nào hay nói một cách khác đó là mục tiêu đặt ra cho quyết định quản trị. Để có thể thực hiện tốt bước này, nhà quản trị cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phương án đã lựa chọn (nắm bắt những thông tin được sử dụng có chính xác không? Kế hoạch được thực hiện như thế nào? Kết quả đạt được của kế hoạch đã đặt ra?). Trong quá trình thực hiện quyết định sẽ nảy sinh nhiều vấn đề mà bản thân nhà quản trị và các cộng sự chưa thể lường trước được. Do đó, việc theo dõi, kiểm tra sẽ giúp nhà quản trị nắm được những vướng mắc phát sinh cần giải quyết trong khi thực hiện quyết định. Trên cơ sở đó, tiến hành chỉnh lý, bổ sung, sửa đổi để quyết định quản trị đưa ra phù hợp với thực tế của công việc đòi hỏi và như vậy kết quả thu được sẽ tốt hơn. 57Rose Un Re gis te re d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTài liệu quản trị doanh nghiệp thực phẩm.pdf