Wireless Datagram Protocol (WDP): (Tầng giao
thức gam dữ liệu): Tầng này là nơi chứa những dữ liệu
bị hỏng hóc khi truyền. Vì có nhiều phương pháp truyền
khác nhau, WDP không có những tiêu chuẩn hóa chắc
chắn, nên bất cứ hãng truyền thông nào cũng có thể
chuyển giao dữ liệu vô tuyến miễn là nó tương thích với
WAP.
Network carriers: (Tầng vận chuyển): Đây là phương
pháp vận chuyển chịu trách nhiệm phân phát dữ liệu
đến các thiết bị khác. Có rất nhiều phương pháp vận
chuyển, bất cứ ai sẽ mang vác miễn là nó liên kết đuợc
với tầng WDP.
148 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn học mạng không dây (wireless network), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
alifornia, Berkeley, 1995
James F. Kurose, Keith W. Ross, Computer Networking: A
top-down Approach Featuring the Internet, Addison-
Wesley, 2003
5CHƯƠNG 1:
Wireless communications
principles and fundamentals
(Nguồn gốc của truyền thông không
dây và các nguyên tắc cơ bản)
Hình ảnh mạng không dây
Hình ảnh mạng không dây
Hình ảnh mạng không dây
91. Introduction (Giới thiệu)
Cho đến gần đây Mạng không dây vẫn còn là tương đối
mới đối với thị trường gia đình.
Chuẩn không dây 802.11b, được sử dụng rộng rãi đầu
tiên, được IEEE phê chuẩn vào năm 1999.
Vào thời điểm đó, phần cứng nối mạng không dây còn
rất đắt (1000USD/1 Access point)
Ngày nay giá thành phần cứng cho mạng không dây đã
giảm.
Nhiều thiết bị di động đã được hỗ trợ công nghệ mạng
không dây.
10
1. Introduction (tiếp)
Được sử dụng rộng rãi trong truyền thông chỉ
trong vòng 15-20 năm đến nay
Là một trong các lĩnh vực phát triển nhất của
công nghiệp truyền thông
Hai đặc điểm mang lại ưu thế cho mạng không
dây là sự di động và tiết kiệm giá thành (ngày
càng hạ)
Sự di động
Khái niệm không dây và di động rất khó tách
rời
Sự di động có nhiều ưu thế
11
1. Introduction (tiếp)
Tiết kiệm giá thành
Cài đặt mạng không dây rõ ràng đòi hỏi rất ít
dây so với mạng có dây truyền thống
Không sử dụng dây đặc biệt có lợi trong các
tình huống
Lắp đặt mạng rất khó khăn trong các vùng rộng lớn:
qua sông, biển hoặc các khu vực nhiễm độc
Không được phép đi dây: các khu vực lịch sử
Triển khai mạng tạm: sử dụng trong thời gian ngắn
12
Truy nhập không dây
Hàng triệu người sử dụng thiết bị cầm tay truy
nhập Internet
13
Tình hình hiện nay
Đang nỗ lực nghiên cứu và triển khai mạng
không dây và di động
Nâng cao tốc độ truyền dữ liệu của mạng không
dây, có dây và các ứng dụng
Các công nghệ: HDTV (High Definition(độ nét)
TeleVision), FDDI (Fiber Distributed Data
Interface), ISDN, ATM (Asynchronous Transfer
Mode), G (Generation)
14
Truy nhập không dây
Biểu đồ tình hình Truy cập Internet di động
(Thuê bao Internet)
15
Sự phát triển của mạng không dây
Truyền thông không dây đã có trong lịch sử loài
người thời kỳ xa xưa: khói, gương phản chiếu, cờ
hiệu, lửa , trong Hy lạp cổ.
Nguồn gốc của mạng không dây bắt đầu với
truyền sóng radio
Năm 1895, bởi Guglielmo Marconi, khoảng cách là 18
dặm
Năm 1901, truyền tín hiệu radio qua biển Đại tây dương
Năm 1902, truyền được hai chiều qua biển
Điện thoại sử dụng sóng radio lần đầu tiên đuợc
thực hiện năm 1915: hai tàu biển nói chuyện
được với nhau
16
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu
Năm 1946, hệ thống điện thoại di động công
cộng đầu tiên xuất hiện, Mobile Telephone
System (MTS), ở nước Mỹ tại 25 thành phố
Máy thu phát của MTS rất lớn, dùng để các ô tô nói
chuyện với nhau
Hệ thống tương tự, bán song công (half-duplex)
Sử dụng BS (Base Station _ trạm cơ sở)
Dùng một máy phát công suất lớn để phủ toàn bộ
khu vực hoạt động của hệ thống
Các BS sử dụng cùng một tần số
Các máy điện thoại không truyền trực tiếp đến BS mà
truyền đến các điểm nhận
Các cuộc gọi đuợc chuyển mạch thủ công
17
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu
Ngoài nhược điểm chuyển mạch cuộc gọi thủ
công, số lượng các kênh của MTS rất giới hạn
(3 kênh)
Một hệ thống nâng cao của MTS, gọi là
Improved Mobile Telephone System (IMTS),
được đưa vào hoạt động vào những năm
1960
Chuyển mạch cuộc gọi tự động
Hỗ trợ song công
Số lượng kênh tăng (23 kênh)
18
Điện thoại di động tương tự
Tuy nhiên IMTS có số lượng người dùng nhỏ,
không thực tế
Sử dụng phổ điện từ không hiệu quả
Công suất lớn của máy phát gây ra nhiễu cho các hệ
thống xung quanh
Các nhà nghiên cứu tại AT&T Bell Laboratories
tìm ra khái niệm ngăn tổ ong (cellular)
Khái niệm này đã mang đến một cuộc cách mạng trong
lĩnh vực điện thoại di động
Thành công của điện thoại di động vượt quá sự tưởng
tượng của những nhà nghiên cứu thời bấy giờ
19
Điện thoại di động tương tự
Khái niệm ngăn tổ ong
Được đề xuất vào năm 1947 bởi D. H. Ring
Thay thế các BS phạm vi phủ rộng bằng các
trạm phạm vi phủ nhỏ
Vùng phủ của một BS này được gọi là một
“ngăn” (cell)
Phạm vi hoạt động của hệ thống được phân chia thành một
tập các ngăn kề nhau và không chồng chéo
Phổ điện từ được chia thành các kênh và mỗi ngăn dùng
một tập các kênh riêng
Các ngăn kề nhau dùng các tập kênh khác nhau để tránh
nhiễu
Các ngăn cách nhau có thể dùng lại kênh
Sử dụng lại tần số để tăng hiệu quả của việc sử dụng phổ
20
Điện thoại di động tương tự
Mỗi BS kết nối qua dây cáp với một thiết bị, gọi là
Mobile Switching Center (MSC)
Cần hỗ trợ sự di chuyển của người dùng từ ngăn
này sang ngăn khác mà không làm giảm chất
lượng của cuộc gọi
Thế hệ đầu tiên của hệ thống điện thoại di động
(1G)
Được thiết kế vào cuối những năm 1960 và triển khai
vào đầu những năm 1980
Là hậu duệ của MTS/IMTS
Là hệ thống tương tự
21
Điện thoại di động tương tự
Hệ thống thương mại đầu tiên, được gọi là
Advanced Mobile Phone System (AMPS), bắt
đầu hoạt động vào năm 1982
Chỉ truyền tiếng nói
Sử dụng điều biến tần số (Frequence Modulation – FM)
Phổ điện từ của mỗi ngăn được phân chia thành một số các
kênh
Mỗi cuộc gọi được cấp một cặp kênh
Khi kết nối truyền thông bên trong phần có dây của hệ
thống: sử dụng mạng chuyển gói
Các hệ thống tương tự được áp dụng tại:
Total Access Communication System (TACS): Anh, Ý,
Tây ban nha, Áo
MCS-L1: Nhật
Nodic Mobile Telephony (NMT): một số nước khác
22
Điện thoại di động số
Một số nhược điểm của các hệ thống di động
tương tự được làm giảm bớt trong các hệ thống
thế hệ thứ hai (2G)
Số hoá biểu diễn dữ liệu
Tiếng nói được đưa qua thiết bị chuyển đối A/D (Analog
to Digital)
Ưu điểm của các hệ thống số so với các hệ
thống tương tự
Dữ liệu số dễ dàng được mã hoá để bảo đảm tính cá
nhân và bảo mật
Giảm được nhiễu và lỗi
Việc biểu diễn dữ liệu tương tự làm cho các hệ thống 1G
dễ bị nhiễu
Kỹ thuật số có thể thêm các kỹ thuật phát hiện và sửa lỗi
Có thể nén, tăng hiệu quả sử dụng phổ
23
Điện thoại di động số
Chia sẻ sóng mang (RF_RADIO FREQUENCY):
Sóng mang tần số Radio
Sử dụng khe thời gian hoặc mã số riêng cho từng người
dùng
Chỉ cấp cho người dùng khi có tiếng nói hoặc dữ liệu gửi
Một số các hệ thống 2G được triển khai trên toàn
thế giới
Hỗ trợ SMS (Short Messaging Service)
Định danh người gọi
Có thể gửi dữ liệu, tốc độ thấp (~10kbps)
Sau đó được nâng cấp lên 2.5G
Một số khái niệm về công nghệ xG
1G: (the first gerneration):Đây là thế hệ điện thoại
di động đầu tiên của nhân loại. Đặc trưng của hệ
thống 1G là:
Dung lượng (capacity) thấp
Kỹ thuật chuyển mạch tương tự (circuit-switched)
Xác suất rớt cuộc gọi cao
Khả năng handoff (chuyển cuộc gọi giữa các tế
bào) không tin cậy
Chất lượng âm thanh rất tồi
Không có chế độ bảo mật tốt
Một số khái niệm về công nghệ xG (tiếp)
2G: (bao gồm GSM (Global System Mobile) và
CDMA (Code Division Multiple Access _ Phân
đoạn đa truy cập)
Là thế hệ đang được dùng trên thế giới:
- Kỹ thuật chuyển mạch số
- Dung lượng lớn
- Siêu bảo mật (High Security)
- NHiều dịch vụ kèm theo như truyền dữ liệu, fax,
SMS (tin nhắn),...
Một số khái niệm về công nghệ xG (tiếp)
3G (WCDMA) _ Third Generation
WCDMA là gì?:
(Wideband Code Division Multiple Access),
tiếng Việt gọi là đa truy cập phân mã băng
rộng.
Xuất hiện đầu tiên ở Japan. 3G có đặc điểm
nổi bật so với 2 thế hệ trước:
- Truy cập Internet
- Truyền tín hiệu video
3G là băng thông rộng
Một số khái niệm về công nghệ xG (tiếp)
Sự khác nhau giữa WCDMA và CDMA?
WCDMA cũng dựa trên nền CDMA, nhưng phát
triển theo mỗi carrier (phần tử mang) là 5MHz
chứ không phải là 1.25MHz như CDMA.
28
GSM
Tại châu Âu, phổ điện từ xung quanh 900 MHz,
và sau đó 1800 MHz được phân cho các hệ
thống 2G
Một tiêu chuẩn chung cho châu Âu được hình
thành bởi một nhóm làm việc tên là Global
System for Mobile Communication (GSM)
GSM hiện tại là công nghệ 2G phổ biến nhất
Đến năm 1999, mỗi tuần có thêm một triệu thuê bao
mới
Đây là chuẩn duy nhất ở châu Âu
29
GSM (tiếp)
Hệ thống GSM thương mại đầu tiên vào năm
1992, sử dụng dải tần 900 MHz
GSM tại châu Mỹ sử dụng dải tần 1900 MHz,
450 MHz nhằm hỗ trợ NMT (Nodic Mobile
Telephony).
GSM sử dụng các kênh theo tần số, được tổ
chức thành các khuông, sau đó được chia thành
các khe thời gian
30
HSCSD và GPRS
GSM hỗ trợ một số công nghệ mở rộng để đạt
được tốc độ truyền dữ liệu cao hơn: HSCSD (High
Speed Circuit Switched Data), GPRS (General
Packet Radio Service)
HSCSD
Cho người sử dụng nhiều khe thời gian hơn trong một
khuông
Không đối xứng
Làm giảm thời gian sử dụng của pin
Phù hợp cho duyệt Web
31
HSCSD và GPRS (tiếp)
GPRS
Cùng nguyên tắc với HSCSD
Chuyển gói, sử dụng băng thông theo nhu cầu
GPRS hỗ trợ nhiều mức tốc độ: 14.4 đến 171.2
kbps
Đối xứng và không đối xứng
GPRS
GPRS ( General Packet Radio Service) dịch
vụ truyền tin đóng gói không dây tốc độ
cao
GPRS là chuẩn kế tiếp của chuẩn di động
GSM, và là bước chuyển tiếp từ 2G -->
3G, chính vì vậy người ta coi GPRS là 2,5G
Tốc độ truyền dữ liệu của GSM là 9,6 kbps
còn GPRS có thể đạt tốc độ tối đa là
171,2. Tuy nhiên tốc độ thực tế hiện nay
có thể đạt được chỉ khoảng 40-50 kbps.
2. Quang phổ điện từ
(The Electromagnetic Spectrum)
Phổ điện từ: Là một khoảng nào đó của
sóng điện từ.
Quang phổ: Một khoảng hẹp của phổ điện
từ, tương ứng với ánh sáng.
Phổ điện từ
Các điện tử khi chuyển động tạo ra sóng điện từ
lan truyền trong không gian (thậm chí trong
chân không)
Sử dụng ăng ten có thể truyền và bắt sóng điện
từ truyền qua không gian
Các tính chất của sóng điện từ
Tốc độ rung các điện tử xác định tần số của sóng
ƒ (số lượng các dao động của sóng trong một
giây), đo bằng hertz
Bước sóng (khoảng cách giữa hai điểm cao nhất
hoặc thấp nhất liên tiếp) λ
Biên độ chiều cao của điểm cực đến trục biểu diễn
cường độ sóng
Phổ điện từ (tiếp)
c = λƒ
c: hằng số, tốc độ của ánh sáng
Biết ƒ biết được λ
Nếu λ tính bằng mét, ƒ tính bằng MHz, λƒ ≈ 300
(ƒ = 100 MHz, λ ≈ 3m; ƒ = 1000 MHz, λ ≈
0.3m)
Tốc độ truyền trong các chất liệu khác giảm đi
Các dải tần và đặc tính của chúng
Phổ điện từ được phân chia thành một số
dải tần
Phần sóng radio, sóng cực ngắn, sóng hồng
ngoại, ánh sáng của phổ đều được dùng trong
truyền thông bằng cách điều biến
Tia cực tím, tia X, tia gamma thậm chí còn tốt
hơn cho truyền thông do có tần số cao, nhưng
khó tạo ra và điều biến
Các dải tần và đặc tính của chúng (tiếp)
Tên của các dải tần dựa trên bước sóng
của chúng
LF, MF, HF: Low, Medium, High Frequency
LF có bước sóng từ 1 đến 3 km (30 đến 300
kHz)
VHF, UHF, SHF, EHF, THF: Very, Ultra, Super,
Extremely, Tremendously High Frequency
Các dải tần và đặc tính của chúng (tiếp)
Mọi dải tần đều như nhau trong truyền thông?
Dải tần cao hơn có băng thông lớn hơn
Tuy nhiên dải tần sau vùng ánh sáng hiếm khi được sử
dụng trong truyền thông do chúng khó điều biến và
nguy hiểm
Tín hiệu có tần số cao chịu sự suy yếu nhiều hơn, có
tầm ngắn hơn và dễ bị chặn lại bởi các chướng ngại vật
trên đường đi
2. Quang phổ điện từ
Quang phổ điện từ (electromagnatic spectrum) gồm
rất nhiều loại bức xạ với những bước sóng khác nhau.
Mỗi loại bức xạ ấy gọi là tia.
Bắt đầu từ bức xạ có bước sóng dài nhất là làn sóng vô
tuyến (radio) dài từ 1000 mét đến 1/10 mét.
Sau đó là tia vi ba (microwave), bước sóng dài từ 1/10
mét đến 1/1000 mét.
Ngắn hơn nữa ta có tia hồng ngoại, ta cảm thấy được
sức nóng của chúng.
Từ bước sóng 4/10,000,000 đến bước sóng
7/10,000,000 mét là tầm sóng của tia sáng ta có thể
nhìn thấy.
Sau cùng là tia tử ngoại, x ray và gamma.
40
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây
Trong các hệ thống truyền dữ liệu không dây, dữ
liệu được số hoá ngay từ ban đầu.
Dữ liệu truyền bùng nổ so với công nghệ cũ
Hệ thống đầu tiên được phát triển năm 1971 tại
trường tổng hợp Hawaii, dự án ALOHANET
Tư tưởng là truyền dữ liệu hai chiều giữa các máy tính
trên bốn đảo với máy tính trung tâm trên đảo Oahu mà
không sử dụng đường điện thoại
Sử dụng topology hình sao
Hiệu quả còn thấp, ưu điểm là đơn giản, không hỗ trợ sự
di động.
Tuy nhiên nó là cơ sở của các hệ thống truyền dữ liệu
không dây ngày nay
41
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây
diện rộng
Paging systems
Hệ thống một chiều, dựa trên khái niệm ngăn
Tốc độ truyền dữ liệu thấp hướng đến người dùng di
động
Có thể truyền các thông điệp ngắn cho người dùng
Truyền quảng bá từ nhiều BS (Base Station)
Không cần định vị người dùng di động và định tuyến
Thiết bị nhận không cần có phần cứng phức tạp, giá
thấp và kích thước nhỏ
Phổ biến trong nhiều năm nhưng không phát triển nữa
do sự cạnh tranh
42
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây
diện rộng
Mobitex:
Hệ thống chuyển gói phát triển bởi Ericsson
cho các ứng dụng telemetry
Vùng phủ rộng, tốc độ truyền 8 kbps
Các BS gắn trên các tháp, mái nhà
Truy nhập đường truyền được thực hiện nhờ
một giao thức kiểu ALOHA
Được triển khai ở thị trường Mỹ năm 1998
cung cấp truy nhập Internet tốc độ thấp
43
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây
diện rộng
Ardis
Hệ thống chuyển mạch phát triển bởi Motorola
và IBM
Có hai phiên bản của Ardis còn gọi là DataTAC
Mobile Data Communication 4800 (MDC4800), 4.8
kbps
Radio Data Link Access Protocol (RD-LAP), 19.2 kbps,
tương thích với MDC4800
Sử dụng các BS gắn trên các tháp, mái nhà
Các BS nối với mạng xuơng sống
Truy nhập đường truyền nhờ một giao thức
kiểu ALOHA
3. Đặc điểm và mô hình truyền
không dây
a, Đặc điểm của truyền thông không dây:
Hạn chế của dung lượng kênh truyền
Mô hình lưu thông, định vị user, điều kiện mạng
luôn thay đổi
Các ứng dụng không đồng nhất
Giới hạn về năng lượng và độ trễ của thiết kế khi
đi qua các lớp của hệ thống
So sánh hệ thống Mạng Không dây
và Mạng Có dây
3. Đặc tính và mô hình truyền không
dây (tiếp)
b, Mô hình truyền thông không dây:
Các đặc tính và mô hình truyền
không dây (tiếp)
Khối lượng thông tin có thể được chuyển qua
một kênh không có nhiễu, công thức Shannon
N
S
HW 1log 2
Trong đó
W: Giới hạn trên của tốc độ bit
H: Băng thông của kênh
S: Năng lượng của tín hiệu (signal)
N: Năng lượng của nhiễu (thermal noise)
S/N: tỷ lệ signal-to-noise
W: tốc độ bít cực đại của một kênh của môi trường
truyền dẫn bất kỳ theo lý thuyết thông tin
Các đặc tính và mô hình truyền
không dây (tiếp)
Tốc độ bit đạt được trên các kênh không dây thực sự thấp
hơn nhiều do:
Nhiều yếu tố của sự suy yếu trên các kênh không
dây gây ra lỗi làm giảm tốc độ bit
Các yếu tố này do tính chất vật lý của truyền sóng
Free space path loss
Doppler Shift
Sự phản xạ của sóng
Sự tán xạ của sóng
Sự nhiễu xạ của sóng
Các đặc tính và mô hình truyền
không dây (tiếp)
Free space path loss:
Sự suy yếu của tín hiệu do khoảng cách giữa máy phát
và máy thu
Doppler Shift(chuyển động)
Do sự di động của trạm
Tần số của tín hiệu thu không giống với tín hiệu phát
Trong hình bên cạnh, nguồn sóng di chuyển sang trái.
Tần số bên trái cao hơn và bên phải thấp hơn
Các đặc tính và mô hình truyền
không dây (tiếp)
Sự phản xạ
Sự thay đổi hướng của sóng khi gặp một môi trường
khác và trở lại môi trường ban đầu
Sự tán xạ
Xảy ra khi tín hiệu gặp chướng ngại vật
Năng lượng của tín hiệu bị tán ra nhiều hướng và rất
khó phán đoán
Các đặc tính và mô hình truyền
không dây (tiếp)
Sự nhiễu xạ
Xảy ra khi sóng điện từ gặp chướng gại vật không thể
xuyên qua
Sóng hình thành phía sau chướng ngại vật
Năng lượng của sóng giảm đi so với ban đầu
Mức độ nhiễu xạ phụ thuộc vào tần số của tín hiệu,
UHF và sóng cực ngắn cần có LOS (Light Of Sight) để
bảo đảm cường độ của sóng
Các đặc tính và mô hình truyền
không dây (tiếp)
Sự truyền đa đường
Tín hiệu dội lại do đi theo nhiều đường và chiều dài đường
đi khác nhau
Dẫn đến sự thay đổi của tín hiệu thu
Có thể khử tín hiệu thu
Độ căng trễ của kênh
Khoảng thời gian giữa tín hiệu thu đầu tiên và tín hiệu dội
lại cuối cùng
InterSymbol Interference (ISI) - Sự giao thoa giữa ký
hiệu
Sự xuất hiện năng lượng của ký hiệu trước trong thời gian
tách sóng một ký hiệu
Độ căng trễ của kênh tương đương với thời gian tách sóng
ký hiệu
Mô hình truyền thông không dây
Truyền thông vô tuyến truyền các tín hiệu qua
không trung và không gian sử dụng radio,
microwave, và các tần số hồng ngoại.
Ba loại truyền thông vô tuyến là:
Truyền thông vô tuyến di động (Wireless mobile
communications): Truyền thông sóng vô tuyến qua các
tiện ích công cộng sử dụng packet-radio, các mạng
cellular, và các trạm vệ tinh đối với các người sử dụng
làm việc bên ngoài văn phòng hay làm việc ngay trên lộ
trình của họ.
Mô hình truyền thông không dây (tiếp)
Ba loại truyền thông vô tuyến là:
Truyền thông LAN vô tuyến (Wireless LAN communication)
Truyền thông sóng vô tuyến được thực hiện trong các khu
vực của một công ty thông qua thiết bị.
Bắc cầu nối vô tuyến và liên mạng (Wireless bridging and
internetworking). Truyền thông sóng vô tuyến được sử
dụng để kết nối các tòa nhà và các phương tiện trong các
khuôn viên trường sở, các khu vực trung tâm, hay các văn
phòng ở các vị trí khác trên hành tinh này (sử dụng vệ
tinh).
Mô hình truyền thông không dây
Để một mạng máy tính có thể truyền dữ liệu
thì nó cần phải có những yếu tố sau:
Mỗi máy tính cần phải có một địa chỉ phân
biệt trên mạng.
Những quy định thống nhất gọi là giao
thức của mạng.
Môi trường truyền
Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng
Nói chung trong truyền thông có sự tham
gia của các thành phần:
Các chương trình ứng dụng,
Các chương trình truyền thông
Các máy tính và các mạng.
Các chương trình ứng dụng là các chương trình của
người sử dụng được thực hiện trên máy tính và có
thể tham gia vào quá trình trao đổi thông tin giữa
hai máy tính.
Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tiếp)
Việc gửi dữ liệu được thực hiện giữa một ứng
dụng với một ứng dụng khác trên hai máy tính
khác nhau thông qua mạng được thực hiện như
sau:
Ứng dụng gửi chuyển dữ liệu cho chương trình
truyền thông trên máy tính của nó, chương trình
truyền thông sẽ gửi chúng tới máy tính nhận.
Chương trình truyền thông trên máy nhận sẽ tiếp
nhận dữ liệu, kiểm tra nó trước khi chuyển giao
cho ứng dụng đang chờ dữ liệu.
Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tiếp)
Với mô hình truyền thông đơn giản người ta chia
chương trình truyền thông thành ba tầng không
phụ thuộc vào nhau là:
Tầng ứng dụng
Tầng chuyển vận
Tầng tiếp cận mạng.
Tầng tiếp cận mạng liên quan tới việc trao đổi dữ
liệu giữa máy tính và mạng mà nó được nối vào.
Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tiếp)
Tầng truyền dữ liệu thực hiện quá trình truyền
thông không liên quan tới mạng và nằm ở trên
tầng tiếp cận mạng.
Tầng truyền dữ liệu không quan tâm tới bản chất
các ứng dụng đang trao đổi dữ liệu mà quan tâm
tới làm sao cho các dữ liệu được trao đổi một
cách an toàn.
Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tiếp)
Tầng ứng dụng sẽ chứa các module phục
vụ cho tất cả những ứng dụng của người
sử dụng.
Với các loại ứng dụng khác nhau (như là
truyền tập tin, truyền thư mục...) thì cần
các module khác nhau.
4.Analog and Digital Data Transmission
(Truyền dữ liệu tương tự và dữ liệu số)
Trong truyền thông tương tự, tín hiệu mà biên độ
của nó biến đổi liên tục được truyền đi qua môi
trường truyền dẫn.
Việc tái tạo lại tín hiệu tương tự nguyên gốc tại
đầu nhận là điều rất khó do có nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng của tín hiệu.
Do đó, các hệ thống truyền thông tương tự chịu
tác động mạnh bởi nhiễu.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Tín hiệu điện được tạo ra từ một bộ chuyển đổi
(hay bộ biến năng – transducer) như microphone
hoặc máy ghi hình là tín hiệu tương tự, tức là
biên độ của tín hiệu thay đổi liên tục theo thời
gian.
Việc truyền tín hiệu tương tự này (với những
biến đổi cần thiết) tới đầu nhận được gọi là
truyền dẫn tương tự.
Tuy nhiên, tại đầu nhận, việc đảm bảo rằng tín
hiệu hoàn toàn không bị sai lệch do sự suy giảm
chất lượng truyền dẫn là điều rất khó.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Trong một hệ thống truyền thông số, các bit 1 và
0 được truyền đi dưới dạng các xung điện áp.
Vì thế, ngay cả khi điện áp bị sai lệch do nhiễu,
không quá khó để nhận ra mức điện áp tại đầu
nhận.
Do đó, truyền thông số ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu
hơn truyền thông tương tự.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Tín hiệu do một máy tính tạo ra là tín hiệu số. Tín
hiệu số có độ lớn biên độ là một số cố định.
Ví dụ, mã nhị phân 1 (bit 1) có thể được biểu
diễn bởi một mức điện áp cao (ví dụ, 5V) và bit 0
có thể được biểu diễn bởi một mức điện áp thấp
hơn (ví dụ, 0V).
Nếu tín hiệu này được truyền qua môi trường
truyền dẫn (dĩ nhiên, cần có thêm các biến đổi
cần thiết), thì đầu nhận chỉ cần nhận ra những
mức điện áp cao hoặc thấp này.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Nếu tín hiệu có chút ít sai lệch do nhiễu, vẫn
không quá khó khăn để nhận ra các mức điện áp
tương ứng các bit 0 và bit 1.
Ví dụ, ta có thể nói rằng nếu tín hiệu có mức điện
áp cao hơn 2.5V là bit 1, và nếu nhỏ hơn 2.5V là
bit 0.
Trừ khi tín hiệu bị hư hỏng nặng, còn không đầu
nhận có thể dễ dàng nhận ra bit được truyền đi là
0 hay 1.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Những lợi thế của hệ thống số là:
Tin cậy hơn trong truyền dẫn do chỉ cần phân
biệt giữa các bit 1 và 0.
Tốn ít chi phí triển khai do những tiến bộ trong
chế tạo chip xử lý.
Dễ dàng ghép các loại tín hiệu khác nhau (thoại,
hình ảnh, dữ liệu,)
Việc bảo mật hệ thống truyền thông trở nên dễ
dàng hơn.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Truyền dẫn tương tự
Không quan tâm đến nội dung dữ liệu được
truyền
Suy giảm khi truyền xa
Dùng bộ khuếch đại (amplifier) để truyền dữ
liệu đi xa
Khuếch đại cả tín hiệu lẫn nhiễu
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Truyền dẫn số
Quan tâm đến nội dung dữ liệu được truyền.
Nhiễu và sự suy giảm tín hiệu sẽ ảnh hưởng đến
sự tích hợp.
Dùng bộ lặp (repeater) để truyền dữ liệu đi xa.
Không khuếch đại nhiễu.
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Thông điệp truyền giữa nguồn và đích có thể là
tương tự hoặc số
Tín hiệu có thể là tương tự hoặc số
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Sự khác nhau giữa các hệ thống ngày nay và trước
đây là kỹ thuật truyền số liệu
Kỹ thuật tương tự cho các hệ thống chỉ có tiếng nói
Kỹ thuật số cho các hệ thống truyền số liệu, ví dụ
như truyền file
Các ưu điểm của kỹ thuật số so với tương tự
Tính tin cậy
Biểu diễn dữ liệu dưới dạng số làm tăng khả năng
chịu nhiễu
Có thể sử dụng các thuật toán phát hiện và sửa lỗi
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Sử dụng phổ hiệu quả
Ít lỗi xuất hiện
Nén dữ liệu
Bảo mật
Áp dụng cho việc mã hoá dữ liệu số
Analog and Digital Data Transmission
(tiếp)
Note: Tất cả các hệ thống truyền thông mới
được phát triển gần đây đều là các hệ thống số.
Chỉ có các ứng dụng quảng bá (như truyền hình,
phát thanh) là các hệ thống tương tự vẫn còn
được sử dụng rộng rãi.
5.Modulation Techniques for Wireless
Systems
(Công nghệ điều biến cho hệ thống wireless)
Ở mạng có dây, sự điều biến được dùng để
truyền các tín hiệu mang dữ liệu digital trên
đường điện thoại.
Modem ở mỗi đầu kết nối sẽ thực hiện các
chuyển đổi digital-analog và analog-digital
Tín hiệu analog với tần số đặc biệt được gọi là tín
hiệu mang.
Modem gửi thực hiện điều biến tín hiệu mang,
modem nhận sẽ giải điều biến nó.
5.Modulation Techniques for Wireless
Systems
(Công nghệ điều biến cho hệ thống wireless)
Điều biến là kỹ thuật biến số liệu thành sóng điện
từ để gửi qua kênh không dây
Thay đổi thuộc tính của sóng radio hay còn gọi là
sóng mang có tần số của kênh không dây
Các kỹ thuật điều biến được chia làm hai loại
Điều biến Tương tự
Điều biến Số
6. Các cơ chế điều biến tín hiệu
mạng Wifi
Differential Binary Phase-shift Keying (DBPSK):
DBPSK, còn gọi là BPSK, là cơ chế điều biến tín hiệu
dùng cho giao tiếp tốc độ 1Mbps của chuẩn 802.11 ban
đầu.
Quadrature Phase-shift Keying (QPSK): QPSK là cơ
chế điều biến tín hiệu dùng cho giao tiếp tốc độ 2Mbps
của chuẩn 802.11 ban đầu.
Complementary Code Keying (CCK): CCK là cơ chế
điều biến tín hiệu dùng cho giao tiếp tốc độ 5.5Mbps và
11Mbps của chuẩn 802.11b
Các cơ chế điều biến tín hiệu mạng Wifi
(tiếp)
Orthogonal Frequency-division Multiplexing
(OFDM): OFDM là cơ chế điều biến và trải rộng tần số
trong chuẩn 802.11a và 802.11g cho giao tiếp tốc độ 6,
9, 12, 18, 24, 36, 48 và 54Mbps. Nó hoạt động bằng
cách điều biến nhiều tần số cùng một lúc, các chuẩn
802.11x khác chỉ điều biến từng tần số riêng biệt.
CCK-OFDM: hoạt động ở tốc độ 22Mbps
CCK-OFDM (hoặc CCK/OFDM) là một cơ chế điều biến
tùy chọn của 802.11g dùng để tránh đụng độ với mạng
802.11b do hoạt động cùng tần số 2.4GHz. Nó dùng CCK
cho phần đầu của gói tin (preamble và header) và OFDM
cho dữ liệu.
Điều biến tương tự
Điều chế biên độ hay còn gọi là điều
biên (AM - Amplitude Moducation)
Là một kỹ thuật được sử dụng trong điện tử viễn
thông, phổ biến nhất là dùng để truyền thông tin
qua một sóng mang vô tuyến.
AM làm việc bằng cách thay đổi biên độ của tín
hiệu sóng mang theo biên độ của tín hiệu thông
tin cần gửi đi, hay nói cách khác là điều chế
sóng mang theo tín hiệu mang tin.
Điều biến tương tự (tiếp)
Điều biến biên độ (AM – Amplitude
Modulation)
Sử dụng trong phát thanh radio
s(t) = (1 + x(t))cos(2πƒt)
Trong đó:
x(t): tín hiệu chứa thông tin
c(t): sóng mang, c(t) = cos(2πƒt)
s(t): tín hiệu đã qua điều biến
ƒ: tần số của sóng mang
Điều biến tương tự (tiếp)
Điều biến tương tự (tiếp)
Điều biến tần số (FM – Frequency Modulation)
Biến đổi tần số của sóng mang thay vì biên độ
Khả năng chịu nhiễu tốt hơn AM
FM được sử dụng trong AMPS
t
x(t)dt ƒ)2cos()( Ats A: Biên độ của sóng mang
Điều biến tín hiệu số
Chuyển dãy bit thành dạng sóng liên tục
Cũng như điều biến tương tự, điều biến số
biến đổi thuộc tính của sóng mang
Các kỹ thuật điều biến số phổ biến là:
Amplitude Shift Keying (ASK)
Frequency Shift Keying (FSK): hai mức và 4
mức
Phase Shift Keying (PSK) và các biến thể
(Tham khảo tài liệu)
Amplitude Shift Keying (ASK)
Bit 1 được biểu diễn
bằng sự có mặt của
sóng mang, bit 0 -
không có sóng mang
Trong đó
A: biên độ của sóng mang
Frequency Shift Keying (FSK)
Bit 1 được biểu diễn
bởi sự có mặt của
sóng mang có tần số
ƒ + k, bit 0 - tần số ƒ
– k, k: offset
Còn được gọi là binary FSK
(BFSK)
Frequency Shift Keying (FSK)
Four-level FSK
Truyền được 2 bit cho một lần thay tần số: tốc độ bit tăng gấp
đôi tốc độ bốt (baud rate). Trong đó tốc độ bốt được định nghĩa
là số lần thay đổi thuộc tính của sóng mang trong một đơn vị
thời gian
BFSK và four-level FSK được sử dụng trong 802.11 WLAN
Phase Shift Keying (PSK)
Bit 0 được biểu diễn
bởi sự có mặt của
sóng mang, bit 1 -
sự có mặt của sóng
mang với sự lệch pha
là π rađian
Còn được gọi là binary PSK
(BPSK)
Phase Shift Keying (PSK)
Quadrate (four-level) PSK (QPSK) sử dụng 4 pha
lệch nhau π/2 rađian
QPSK và các kiểu điều biến 5 mức khác thích hợp cho môi trường
di động
7. Multiple Access for Wireless Systems
(Đa truy cập cho hệ thống không dây)
Các công nghệ đa truy cập là nền tảng của các hệ
thống thông tin đa dạng, đa truy cập vô tuyến
nói chung và thông tin di động nói riêng.
Các công nghệ này cho phép các hệ thống đa
truy cập vô tuyến phân bổ tài nguyên vô tuyến
một cách hiệu suất cho người sử dụng.
Multiple Access for Wireless Systems
(Đa truy cập cho hệ thống không dây)
Hệ thống đa truy cập không dây sử dụng công nghệ
OFDMA (Orthogonal Frequency-Division Multiple
Access - đa truy cập phân chia theo tần số trực giao)
có các đặc điểm sau:
Khoảng cách giữa trạm thu và phát có thể tới 50km.
Tốc độ truyền có thể thay đổi, tối đa 70Mbit/s.
Hoạt động trong cả hai môi trường truyền dẫn: đường
truyền tầm nhìn thẳng LOS (Line of Sight) và đường
truyền che khuất NLOS (Non line of sight).
Dải tần làm việc 2-11GHz và từ 10-66GHz hiện đã và
đang được tiêu chuẩn hoá.
Đa truy cập cho hệ thống không dây
Các nốt trong mạng không dây chia sẻ
một môi trường truyền dẫn chung cho
việc truyền tín hiệu
Các giao thức MAC (Multiple Access
Protocol)
Là các thuật toán xác định cách thức chia sẻ
môi trường truyền dẫn không dây giữa các
nốt tham gia
Được chia thành 3 loại
Gán cố định: ví dụ TDMA, FDMA
Truy nhập ngẫu nhiên: ALOHA, CSMA/CA
Gán theo nhu cầu: thăm dò (polling)
Frequency Division Multiple Access
(FDMA)
FDMA chia phổ thành các băng nhỏ và cấp phát mỗi băng
(kênh) cho một người dùng
Trong các hệ thống di động, việc cấp phát kênh thực hiện
theo cặp
Một kênh cho lưu lượng từ BS đến người dùng, một kênh
theo chiều ngược lại
Tần số của kênh chiều xuống cao hơn kênh chiều lên để giảm
tiêu hao năng lượng phía người dùng
Hai vấn đề của FDMA
Kênh chiều xuống và chiều lên có băng thông như nhau
Nhiễu giữa các kênh nếu không có băng gác
Time Division Multiple Access (TDMA)
TDMA chia một băng tần
thành nhiều khe thời gian
N khe, chờ N-1 khe cho lần
truyền tiếp theo
Kênh hướng xuống và
hướng lên có thể được thực
hiện theo FDD-TDMA hoặc
TDD-TDMA
Yếu điểm của TDMA
Vấn đề đồng bộ trong TDMA
Sử dụng thời gian gác
Tăng tổng tải (overhead)
nếu khe thời gian quá ngắn
Time Division Multiple Access (TDMA)
Các kiểu TDMA động
Binder
Giả sử số người sử dụng ít hơn số khe
Mỗi người dùng được cấp một khe gọi là khe chủ và cạnh tranh
trong các khe còn lại sử dụng ALOHA
Các người sử dụng khác cũng có thể dùng khe chủ
Crowther
Mọi người dùng cạnh tranh khe thời gian dùng ALOHA
Khi bắt được một khe người dùng có thể sử dụng nó trong
khuông TDMA tiếp theo
Roberts
Sử dụng một khe đặc biệt (khe đăng ký)
Mỗi người dùng gửi đi một yêu cầu đăng ký vào một khe ngẫu
nhiên
Các khe được gán theo thứ tự
Code Division Multiple Access (CDMA)
Hoạt động theo nguyên tắc khác hẳn với FDMA và
TDMA
Được đặc tả trong tiêu chuẩn International
Standard IS-95
CDMA cho phép mỗi người dùng sử dụng toàn bộ
phổ và sử dụng lý thuyết mã hóa (coding theory)
và cho rằng các tín hiệu được cộng tuyến tính
Chip
Mỗi bit thời gian được chia thành m khoảng thời gian
nhỏ hơn gọi là chip
Mỗi trạm được gắn một chip duy nhất m bit gọi là dãy
chip (Ví dụ 00011011)
Tất cả các dãy chip có đặc điểm là trực giao từng cặp
Code Division Multiple Access (CDMA)
Hiệu quả sử dụng
băng thông cao hơn
Yếu điểm
Mức độ điện năng của
mọi người dùng phải
như nhau
Đồng bộ hoá giữa máy
phát và máy thu sử
dụng tín hiệu hoa tiêu
ALOHA – Carrier Sense Multiple Access
(CSMA)
ALOHA thuần tuý
Khi một máy có gói tin truyền, máy đó truyền
ngay lập tức
Nếu xảy ra hiện tượng xung đột, khuông bị hỏng
và loại
Năng suất của ALOHA: để gói tin đến được đích
cần
Không có lần truyền nào khác bắt đầu trong khuông
thời gian từ khi bắt đầu truyền
Không có lần truyền nào đang diễn ra
Ưu điểm chính là sự đơn giản
ALOHA – Carrier Sense Multiple Access
(CSMA)
CSMA hiệu quả hơn ALOHA
Nghe đường truyền và trì hoãn
Các biến thể của CSMA
P-Persistent CSMA: chờ cho lần truyền nghe
được kết thúc và truyền với xác suất p
Non-persistent CSMA: trì hoãn và truyền sau
một khoảng thời gian ngẫu nhiên
ALOHA – Carrier Sense Multiple Access
(CSMA)
It xung đột hơn ALOHA
Thuật toán tạm lui cấp mũ
CSMA-Collision Avoidance (CSMA-CA) là
giao thức căn bản của 802.11
8. The Ad Hoc and Semi Ad Hoc
Concepts & Network Topology
Determination
(Khái niệm Ad Hoc và Semi Ad Hoc & sự xác
định hình trạng mạng)
Ad Hoc là gì?
Ad hoc trong ý nghĩa mạng không dây có thể
hiểu là “tuỳ biến”.
Ad hoc networks là điểm biên cuối cùng của
thông tin không dây (thông tin vô tuyến).
Công nghệ này cho phép các nodes (điểm nối)
mạng truyền trực tiếp với nhau sử dụng bộ thu
phát không dây (wireless transceiver) mà không
cần bất cứ một cơ sở hạ tầng cố định nào.
Semi Ad hoc: công nghệ bán tuỳ biến
Ad Hoc là gì? (tiếp)
Đây là một đặc tính riêng biệt của ad hoc
network so với các mạng không dây truyền thống
như các mạng chia ô (cellular networks) và mạng
WLAN, trong đó các nodes (ví dụ như các thuê
bao điện thoại di động) giao tiếp với nhau thông
qua các trạm vô tuyến cơ sở (wired radio
antennae).
Ad hoc networks được mong đợi sẽ làm cách
mạng hóa thông tin không dây trong một vài
năm tới bằng việc bổ sung thêm vào các mô hình
mạng truyền thống (Internet, cellular networks..)
Sự xác định hình trạng mạng
Một mạng ad-hoc (hay mạng ad-hoc di
động) - MANET (mobile ad-hoc network) - là
một mạng tự cấu hình gồm các thiết bị định
tuyến di động (mobile routers) được kết nối
với nhau bằng các liên kết không dây.
Toàn bộ các thiết bị này tạo nên một hình
trạng (topo) mạng tuỳ ý.
Sự xác định hình trạng mạng (tiếp)
Các thiết bị định tuyến được phép di chuyển ngẫu
nhiên và tự tổ chức chúng một cách tuỳ ý, vì thế
hình trạng mạng không dây này có thể thay đổi
rất nhanh và không thể đoán trước.
Một mạng ad-hoc là một tập hợp các kết nối trực
tiếp (P2P) được hình thành một cách tự động và
tuỳ ý giữa các nốt mà không cần đến cơ sở hạ
tầng mạng, thiết bị điều khiển trung tâm hay một
thiết bị nào khác can thiệp vào.
Đặc trưng Mạng ad hoc
Mạng ad hoc đặc trưng
bởi các đặc điểm sau:
Một tập hợp các host hình
thành mạng Ad hoc
Các host truyền tin sử dụng
các kênh không dây
Các nút trong mạng ad hoc
sử dụng các nút khác làm
nút trung chuyển
Các nút có thể đóng vai trò
như bộ định tuyến
Các host di động có thể
chuyển dịch vị trí
Đặc trưng Mạng ad hoc
Topology của mạng ad hoc là một đồ thị trong đó các
đỉnh là các host, cạnh giữa hai host biểu thị sự trong
phạm vi liên lạc của hai host
Tên khác của mạng ad hoc là MANET (Mobile Ad hoc
NETwork)
MANET đã được xác định có các đặc tính:
Tô pô mạng động: Các nốt có thể di chuyển theo hướng
bất kỳ.
Băng thông giới hạn, mức độ sử dụng thay đổi, đường kết
nối không đối xứng
Nguồn năng lượng có giới hạn
Dễ bị ảnh hưởng do vấn đề an ninh
Một ví dụ của mạng ad hoc
Một nhóm các robot có khả năng truyền tin có nhiệm vụ
tìm hiểu địa hình và gửi các thông tin thu thập được
Các robot di chuyển và một robot cố định liên lạc với
bên ngoài
Các robot tạo thành một mạng không có cơ sở hạ tầng
Các robot gửi thông tin điều
khiển cho robot cố định và
gửi hình ảnh thu được về cho
robot cố định
Một ví dụ của mạng ad hoc (tiếp)
Các vấn đề có thể xảy ra trong mô hình trên?
Mạng bị phân tách do các host di chuyển hoặc mất
gói tin
Vùng truyền thông hạn chế, do đó cần có sự hợp tác
giữa các nốt để gửi đi các gói tin
Tính chất truyền rộng dễ gây ra các vấn đề về an
ninh
Năng lượng của pin có giới hạn
Minh họa mạng Ad hoc
9. Wireless Services
(Dịch vụ mạng không dây)
IBSS (Independent Basic Service Set): Tập
dịch vụ cơ sở độc lập
BSS (Basic Service Set): Tập dịch vụ cơ sở
ESS (Extended Service Set): Tập dịch vụ mở
rộng
IBSS (Independent Basic Service Set)
Tập dịch vụ cơ sở độc lập
Một IBSS là một nhóm các trạm 802.11 liên lạc trực tiếp
(thấy nhau theo nghĩa quang học) với nhau và như vậy
chỉ liên lạc được trong khoảng thấy nhau.
IBSS còn được đề cập đến như là một mạng ad-hoc bởi
vì về cơ bản thì nó là một mạng không dây peer-to-peer
(ngang hàng).
Mạng không dây nhỏ nhất có thể là một IBSS với hai
trạm.
BSS (Basic Service Set)
Tập dịch vụ cơ sở
BSS là một nhóm các trạm thu phát truyền thông với
nhau hay còn gọi là một Infrastructure BSS.
Infrastructure BSS có điểm khác biệt với IBSS là sử dụng
một Access Point (AP).
Access point là điểm trung tâm trong quá trình truyền
thông giữa các trạm trong Infrastructure BSS, các trạm
client (khách) không liên lạc trực tiếp với nhau mà chúng
liên lạc với nhau qua access point và access point
chuyển tiếp (forward) các khung dữ liệu đến trạm đích.
BSS (Basic Service Set)
Tập dịch vụ cơ sở
Khi đó khu vực dịch vụ cơ bản (basic service area) tương
ứng với một Infrastructure BSS được định nghĩa là
những điểm mà tại đó có thể nhận được tín hiệu vô
tuyến từ access point.
Access point có thể được trang bị một cổng uplink
(hướng lên) để kết nối BSS đến một mạng có dây (ví dụ
như Ethernet uplink).
ESS (Extended Service Set)
Tập dịch vụ mở rộng
BSS có thể sử dụng trong văn phòng nhỏ hoặc gia đình
nhưng không thể sử dụng trong khu vực lớn. 802.11 cho
phép xây dựng mạng không dây kích thước lớn bằng
cách liên kết các BSS vào một ESS.
Các BSS kết nối với nhau vào một mạng đường trục tạo
thành một ESS. Tất cả các access point trong ESS được
gán cùng giá trị nhận dạng dịch vụ (SSID: Same Service
Identifier – định danh tập dịch vụ).
ESS (Extended Service Set)
Tập dịch vụ mở rộng
802.11 không đặc tả một kỹ thuật đường trục đặc biệt,
nó chỉ yêu cầu mạng đường trục cung cấp một tập các
dịch vụ cụ thể.
Các trạm trong cùng ESS có thể liên lạc với nhau thậm
chí các trạm này có thể ở những khu vực dịch vụ khác
nhau và thậm chí có thể di chuyển giữa các khu vực này
với nhau.
ESS (Extended Service Set)
Tập dịch vụ mở rộng
Để các trạm trong ESS liên lạc với nhau, môi trường
không dây phải hoạt động như một kết nối lớp 2 riêng
lẻ.
Access point hoạt động như các Bridge vì vậy truyền
thông trực tiếp giữa các trạm trong một ESS yêu cầu
mạng đường trục giống như là kết nối lớp 2.
Các access point thế hệ thứ nhất (First_Generation) yêu
cầu các kết nối lớp 2 trực tiếp thông qua các Hub hay
các mạng cục bộ ảo, các thiết bị mới thể hiện rất nhiều
kỹ thuật đường hầm để mô phỏng môi trường lớp 2.
Các dịch vụ
Phân thành 2 loại dịch vụ chính:
Các dịch vụ tại trạm (Station Services): các dịch vụ tại
trạm là một phần của mỗi trạm 802.11 và phải được kết hợp
với các thiết bị đòi hỏi chuẩn 802.11.
Các dịch vụ tại trạm được cung cấp bởi cả các trạm di động
và các giao tiếp không dây trên các access point.
Các trạm cung cấp các dịch vụ truyền khung dữ liệu cho phép
truyền thông điệp và chúng có thể cần sử dụng các dịch vụ
chứng thực để tạo các kết hợp/kết nối (association).
Các trạm cũng tận dụng các chức năng bảo mật để bảo vệ
các thông điệp khi chúng di chuyển qua các liên kết không
dây không an toàn.
Các dịch vụ (tiếp)
Các dịch vụ hệ thống phân tán (Distribution
System Services):
Các dịch vụ hệ thống phân tán kết nối các access point vào
hệ thống phân tán.
Vai trò chính của các access point là mở rộng các dịch vụ
trong mạng có dây ra mạng không dây bằng cách cung cấp
các dịch vụ phân tán và tích hợp cho mạng không dây.
Quản lý việc kết hợp các trạm di động là một vai trò chính
khác của hệ thống phân tán.
Để duy trì thông tin dữ liệu kết hợp và vị trí các trạm, hệ
thống phân tán sử dụng các dịch vụ kết hợp, tái kết hợp và
phân ly.
10. Data Delivery Approaches
(Các phương pháp phân phát dữ liệu -
Các kiểu truyền thông)
Khái niệm Wireless LAN cells:
Phạm vi phủ sóng của một AP được gọi là một cell. Các
client trong một cell có thể kết hợp với AP và sau đó truy
cập mạng WLAN.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
+ Một Access Point (AP) có thể cung cấp kết nối WLAN đến
các client chỉ trong tầm vực phát sóng của nó. Phạm vi
tín hiệu có thể được định nghĩa một cách tương đối bởi
loại ăn ten đang được dùng cho AP.
+ Trong môi trường không khí, phạm vi này có thể là một
hình cầu bao bọc xung quanh một ăn ten vô hướng. Ít
nhất, phạm vi phủ sóng sẽ xuất hiện như một vòng tròn
trên mặt bằng của sàn.
+ Phạm vi phủ sóng là ba chiều, nghĩa là chúng ảnh hưởng
đến các sàn bên trên và bên dưới, trong trường hợp ta
triển khai trong một toà nhà nhiều tầng.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Vị trí đặt AP phải được hoạch định kỹ lưỡng sao cho
phạm vi phủ sóng đạt được mức cần thiết. Mặc dù đã
thiết kế vị trí đặt AP theo một sơ đồ nào đó, hoạt động
thật sự của wireless lan sẽ luôn hoạt động trong tình
trạng thay đổi.
Điều đó là do vị trí của AP là cố định, các máy trạm
không dây có thể thay đổi vị trí thường xuyên.
Vấn đề di chuyển của các máy trạm có thể làm cho
phạm vi phủ sóng của AP trở nên khó khăn hơn dự kiến.
Các máy trạm có thể di chuyển vòng quanh và phía sau
những vật cản trong một phòng, phía sau tường, cửa.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
+ Điểm – nối – điểm (Point-to-point): truyền
thông diễn ra giữa 2 điểm đầu cuối.
+ Ví dụ, trong trường hợp của truyền thông bằng
giọng nói sử dụng điện thoại, có một bên thực
hiện cuộc gọi và bên còn lại nhận cuộc gọi.
+ Truyền thông dạng này được gọi là điểm-nối-
điểm.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
+ Điểm – nối – điểm (Point-to-point):
Minh hoạ:
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Điểm – nối – nhiều điểm (Point-to-multipoint):
Trong kiểu truyền thông này, có một bên gửi và nhiều
bên nhận.
Ví dụ, trong một cuộc hội thoại (voice conferencing),
một người sẽ nói và nhiều người khác lắng nghe.
Thông điệp từ người gửi được truyền tải tới nhiều người
nghe (multicast).
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Điểm – nối – nhiều điểm (Point-to-multipoint):
Minh hoạ:
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Quảng bá (broadcasting): có một điểm trung tâm mà
từ đó thông tin được gửi tới nhiều người nhận.
Ví dụ như việc quảng bá hình ảnh từ đài truyền hình
hoặc quảng bá âm thanh từ đài phát thanh.
Trong một hệ thống quảng bá, những người nhận ở
trạng thái thụ động (chỉ lắng nghe hoặc chỉ xem nhìn),
và không có một tuyến đường dành riêng cho việc
truyền thông.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Quảng bá (broadcasting):
Minh hoạ:
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Truyền đơn công (simplex):
Việc truyền thông chỉ xảy ra theo một chiều duy nhất.
Có một bên gửi và một bên nhận.
Bên gửi chỉ có nhiệm vụ gửi thông tin, bên nhận chỉ việc
nhận thông tin và 2 bên không thể thay đổi vai trò cho
nhau.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Truyền đơn công (simplex):
Minh hoạ:
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Truyền bán song công (Half-duplex):
Truyền thông giữa 2 thực thể (máy tính hoặc con người)
có thể xảy ra theo cả 2 chiều, nhưng tại một thời điểm
một thực thể chỉ có thể gửi hoặc nhận thông tin.
Máy bộ đàm cầm tay (walkie-talkie) sử dụng phương
thức truyền tin này.
Những hệ thống kiểu này yêu cầu băng thông kênh
truyền giới hạn, vì vậy đây là những hệ thống có chi phí
thấp.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Truyền bán song công (Half-duplex):
Minh hoạ:
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
+ Truyền song công (Full-duplex):
+ Trong một hệ thống truyền song công, 2 bên – gửi và
nhận – trong một thời điểm có thể đồng thời gửi và
nhận tín hiệu cho nhau.
+ Ví dụ hệ thống điện thoại.
+ Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ thống truyền thông này
cho phép truyền nhận dữ liệu đồng thời, nhưng khi có 2
người đồng thời cùng “nói” thì việc truyền thông kém
hiệu quả đi rất nhiều!
+ Một hệ thống truyền thông mà cùng lúc có khả năng
vận chuyển dữ liệu theo cả 2 chiều được gọi là hệ thống
truyền song công.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Truyền song công (Full-duplex):
Minh hoạ:
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tóm tắt:
Trong truyền thông kiểu đơn công, việc truyền thông
chỉ xảy ra theo 1 chiều duy nhất.
Trong truyền thông kiểu bán song công, việc truyền
thông xảy ra theo cả 2 chiều, nhưng tại một thời điểm
chỉ có duy nhất một chiều được hoạt động.
Trong truyền thông kiểu song công toàn phần, việc
truyền thông xảy ra đồng thời theo cả 2 chiều.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tóm tắt (tiếp):
Dựa trên loại thông tin được truyền tải, chúng ta
có các hệ thống truyền thông như: thoại, fax,
hình ảnh, dữ liệu
Khi nhiều loại thông tin được gộp chung lại với
nhau, chúng ta có hệ thống truyền thông đa
phương tiện (multimedia).
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Để mở rộng toàn bộ vùng phủ sóng của WLAN,
để các cell có thể che phủ các phòng lân cận ta
đặt thêm các AP trong toàn bộ khu vực tòa nhà.
Ý tưởng là ta sẽ đặt AP sao cho các cell có thể
bao phủ mọi vùng mà một máy client có thể đặt
ở vị trí đó.
Khi đó , các cell sẽ có những vùng chồng lấp lên
nhau theo một tỉ lệ phần trăm nhỏ (xem hình
trang sau)
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Khi các cell là chồng lấp lên nhau, các AP láng
giềng không thể dùng cùng tần số.
Nếu hai AP láng giềng sử dụng cùng một tần số,
tự nó sẽ gây nhiễu lẫn nhau.
Thay vào đó, các tần số được dùng trên các AP
láng giềng phải không trùng lắp hoặc phải lệch
nhau cho toàn khu vực.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Khi một máy trạm đã kết nối đến một AP, nó có
thể tự do di chuyển xung quanh.
Khi một máy trạm di chuyển từ một cell của AP
sang một cell khác, kết nối cũng sẽ được chuyển
từ AP sang AP khác.
Việc di chuyển từ một AP sang một AP khác được
gọi là chuyển vùng (roaming).
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Khi một AP được cấu hình để bao phủ một vùng
rộng lớn, nó cũng tiềm tàng một khả năng là có quá
nhiều máy kết nối vào.
Tuy nhiên, một cell thì chỉ là một môi trường dùng
chung mà tất cả các máy đều phải chia sẻ theo chế
độ half duplex.
Khi số lượng máy trạm kết nối vào tăng lên, tổng
số băng thông và thời gian cho mỗi máy sẽ giảm
xuống.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tránh nghẽn trong mạng không dây WLAN
Khi hai hoặc nhiều trạm không dây cùng truyền ở một
thời điểm, tín hiệu trở thành bị nhiễu.
Máy trạm bên phía nhận chỉ có thể nhận kết quả như
những dữ liệu rác, nhiễu hay bị lỗi.
Ngay cả với máy truyền đang gây ra xung đột cũng
không nhận ra, vì lúc đó phần nhận của nó phải tắt đi.
Để có một cơ chế phản hồi hiệu quả, trong mạng không
dây, bất cứ khi nào một trạm truyền đi một frame, bên
trạm nhận phải gửi một frame ACK để xác nhận là frame
đã được nhận chính xác, không bị lỗi.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tránh nghẽn trong mạng WLAN (tiếp)
Chuẩn 802.11 dùng một phương pháp gọi là Carrier
Sense Multiple Access Collision Avoidance (CSMA/CA).
Cần lưu ý, ở mạng có dây 802.3 phát hiện (detect) xung
đột, trong khi 802.11 cố gắng tránh (avoid) xung đột.
Tránh nghẽn hoạt động bằng cách yêu cầu tất cả các
máy trạm lắng nghe trước khi nó truyền đi một frame.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tránh nghẽn trong mạng WLAN (tiếp)
Khi một máy trạm có một frame cần truyền, một trong
hai trạng thái sau có thể xảy ra:
Không có thiết bị nào khác đang truyền: lúc này máy trạm có
thể truyền frame đi ngay lập tức. Bên máy nhận dự kiến phải
gửi một frame ACK để xác nhận rằng frame ban đầu đến đúng
và không bị đụng độ.
Có một thiết bị khác đang truyền một frame: lúc này máy của ta
phải chờ cho đến khi nào frame đang truyền là hoàn tất, sau đó
nó phải chờ một khoảng thời gian ngẫu nghiên trước khi có thể
truyền frame của chính nó.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tránh nghẽn trong mạng WLAN (tiếp)
Bên cạnh thời gian chờ truyền xong dữ liệu, các trạm
không dây cũng phải triển khai một bộ định thời ngẫu
nhiên. Trước khi truyền một frame, máy tính đó phải
chọn một số ngẫu nhiên time slot phải chờ.
Con số ngẫu nhiên này sẽ nằm trong khoảng từ zero đến
kích thước tối đa của vùng cạnh tranh.
10. Data Delivery Approaches (tiếp)
Tránh nghẽn trong mạng WLAN (tiếp)
Tại sao một trạm phải chờ một khoảng thời gian
ngẫu nhiên trước khi truyền?
Để tránh tình trạng có nhiều hơn một trạm muốn truyền
dữ liệu đều lắng nghe môi trường truyền. Khi thấy trạm
gửi dữ liệu vừa kết thúc việc truyền frame, chúng đồng
loạt gửi dữ liệu ra môi trường truyền, dẫn đến xung đột.
11. Các tầng mạng không dây
1. Wireless Application Environment (WAE):
(Tầng ứng dụng môi trường): Tầng này định
nghĩa các chương trình và các tập lệnh sử dụng
cho các ứng dụng không dây. Một trong những
ngôn ngữ phổ biến nhất là WMLScript.
2. Wireless Session Protocol (WSP): (Tầng
phiên giao thức): Tầng này chịu trách nhiệm về
các kiểu thông tin đã thiết lập với các thiết bị. Nó
định nghĩa rằng phiên kết nối đó thành công hay
không.
11. Các tầng mạng không dây (tiếp)
3. Wireless Transaction Session Protocol
(WTSP): (Tầng phiên xử lý giao tác): Tầng này
dùng để phân loại dữ liệu chảy tràn như một con
đường đáng tin cậy hoặc một con đường không
đáng tin cậy.
4. Wireless Transport Layer Security
(WTLS): (Tầng truyền tải): Tầng này là tầng bảo
mật. Nó cung cấp mã hóa, chứng thực, kiểm tra
tính nguyên vẹn của dữ liệu, và hơn thế nữa.
11. Các tầng mạng không dây (tiếp)
Wireless Datagram Protocol (WDP): (Tầng giao
thức gam dữ liệu): Tầng này là nơi chứa những dữ liệu
bị hỏng hóc khi truyền. Vì có nhiều phương pháp truyền
khác nhau, WDP không có những tiêu chuẩn hóa chắc
chắn, nên bất cứ hãng truyền thông nào cũng có thể
chuyển giao dữ liệu vô tuyến miễn là nó tương thích với
WAP.
Network carriers: (Tầng vận chuyển): Đây là phương
pháp vận chuyển chịu trách nhiệm phân phát dữ liệu
đến các thiết bị khác. Có rất nhiều phương pháp vận
chuyển, bất cứ ai sẽ mang vác miễn là nó liên kết đuợc
với tầng WDP.
11. Các tầng mạng không dây (tiếp)
Vị trí của các tầng:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_introduction_3084.pdf