Tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế; nó được ví như máu với cơ
thể của con người. Thiếu tiền tệ thì nền kinh tế khó có thể tồn tại và phát triển, được
thể hiện trên các phương diện sau:
-Tiền tệ là phương tiện để mở rộng và phát triển sản xuất.
-Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
-Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích củangười sở hữu chúng
38 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2737 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính tiền tệ - Những vấn đề cơ bản về tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường thiếu phương tiện lưu thông do không đủ vàng để đúc. Do đó, chế
độ bản vị vàng dần được thay thế bằng các loại tiền dấu hiệu giá trị.
- Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu:
Tiền dấu hiệu là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông để thực
hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Tiền dấu hiệu không có giá trị nội tại, chúng chỉ có giá trị danh nghĩa theo luật định
và thay thế tiền đủ giá trong lưu thông ở những chức năng mà lưu thông không yêu
cầu phải sử dụng tiền đủ giá, đó là các chức năng phương tiện lưu thông và phương
tiện thanh toán.
Tiền dấu hiệu gồm:
(a) Giấy bạc ngân hàng: là phương tiện chỉ để thay thế tiền vàng trong chức năng
phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Khi thực hiện chức năng này, giấy
bạc ngân hàng đóng vai trò là vật môi giới trung gian cho quá trình trao đổi hoặc thực
hiện việc thanh toán để kết thúc quá trình trao đổi.
Đặc điểm của lưu thông giấy bạc ngân hàng:
+ Do ngân hàng trung ương độc quyền phát hành.
CP
D
Co
lle
ge
+ Vàng đã trở lại vị trí kim loại quý có giá trị cao.
+ Dự trữ vàng và ngoại tệ mạnh là cơ sở đảm bảo gián tiếp cho nó.
(b) Các loại dấu hiệu giá trị khác: bao gồm các loại chủ yếu như: séc, kỳ phiếu
thương mại, ngân phiếu thanh toán, bút tệ và tiền điện tử.
6. Các khối tiền tệ.
a. Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông (Mn)
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông là khối lượng tiền do tổng nhu cầu của nền
kinh tế quốc dân trong mọi thời kỳ quyết định.
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa và
tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ.
P x H
Công thức tính: Mn =
V
Trong đó: P: Mức giá cả hàng hóa.
H: Tổng khối lượng hàng hóa đưa vào lưu thông.
V: Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ.
b. Khối lượng tiền trong lưu thông (Ms)
Khối lượng tiền trong lưu thông là khối lượng tiền thực có trong lưu thông, do yếu
tố chủ quan của con người phát hành để đưa vào lưu thông.
Khối lượng tiền trong lưu thông là chỉ tất cả các phương tiện được chấp nhận làm
trung gian trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác tại một thị
trường và trong một thời gian nhất định.
Các thành phần của khối lượng tiền trong lưu thông:
- M1: khối tiền tệ giao dịch:
+ Tiền mặt (tiền vàng, GBNH, tiền đúc lẻ)
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
- M2: khối tiền tệ giao dịch mở rộng.
+ M1
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
- M3: khối tiền tệ tài sản
+ M2
+ Tiền trên các chứng từ có giá
- Ms: Khối lượng tiền trong lưu thông.
CP
D
Co
lle
e
+ M3.
+ Các phương tiện thanh toán khác.
So sánh giữa Ms và Mn có thể xảy ra một trong ba trường hợp :
Ms
Tỷ số (1):
Mn
= 1 -> Tiền và hàng cân đối
Ms
Tỷ số (2):
Mn
Hiện tượng thiểu phát
Ms
Tỷ số (3):
Mn
> 1 -> Hiện tượng lạm phát
7. Cung và cầu tiền tệ
a. Cung tiền cho lưu thông
Cung tiền cho lưu thông là chỉ việc phát hành vào lưu thông một khối lượng tiền tệ
nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền.
- Các kênh cung tiền:
+ Ngân hàng Trung ương cung tiền qua các kênh: Tái chiết khấu thương phiếu và
các chứng từ có giá của các Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức tín dụng, phát
hành tiền qua thị trường vàng và ngoại tệ, Ngân hàng Trung ương phát hành tiền cho
Ngân sách Nhà nước vay, Ngân hàng Trung ương cung cấp tiền qua thị trường mở.
+ Các Ngân hàng Thương mại và Tổ chức tín dụng cung tiền chuyển khoản.
• Cơ sở cung tiền chuyển khoản:
Các ngân hàng hoạt động trong cùng hệ thống (hệ thống ngân hàng 2 cấp và liên
kết với nhau)
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân
hàng.
• Quá trình cung tiền.
ĐVT: Triệu đồng
Các NHTM Tiền gửi (ck) tạo ra Dự trữ bắt buộc (*) Cho vay
A
B
C
D
100
90
81
72,9
10
9
8,1
7,29
90
81
72,9
65,61
CP
D
Co
lle
ge
...
Tất cả các NHTM 1000 100 900
b. Cầu tiền tệ
Tổng nhu cầu tiền tệ được xác định bởi nhu cầu tiền tệ của các tác nhân và thể nhân
trong nền kinh tế. Đây là số lượng tiền được giữ lại cho mục đích nào đó.
Cầu tiền tệ là số lượng tiền mà các tác nhân và thế nhân cần để thỏa mãn nhu cầu
chi dùng. Nó được xác định bằng khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông (Mn)
- Các loại cầu tiền tệ:
+ Nhu cầu tiền cho giao dịch;
+ Nhu cầu tiền cho dự phòng;
+ Nhu cầu tiền để đầu tư;
- Các nhân tố ảnh hưởng: Nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế tăng lên hay giảm xuống
nó phụ thuộc vào các nhân tố sau: thu nhập thực tế, lãi suất danh nghĩa, giá cả...
CP
D
Co
lle
ge
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
I. Sự ra đời và phát triển của tài chính:
Tài chính là một phạm trù kinh tế - lịch sử. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nó
gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người
Lịch sử loài người đã chứng minh rằng, lúc đầu con người sống thành từng bầy,
kiếm ăn một cách tự nhiên chưa có sản xuất và trao đổi hàng hóa, chua có chiếm hữu
tư nhân nên chưa có tiền tệ. Đến cuối thời kỳ công xã nguyên thủy, phân công lao
động xã hội ra đời và đã xuất hiện mầm mống của sự trao đổi. Trao đổi ở đây mang
tính chất ngẫu nhiên, vật đổi lấy vật. Khi phân công lao động xã hội phát triển, chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, nền sản xuất hàng hóa ra đời.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán, chứ không phải để
tiêu dùng. Và việc trao đổi hàng hóa có thể tiến hành trực tiếp hàng đổi lấy hàng hoặc
có thể mua bán thông qua tiền tệ.
Tiền tệ xuất hiện là cơ sở, thước đo chung cho tất cả mọi hoạt động của nền kinh tế
và đã tạo nên một cuộc cách mạng trong công nghệ phân phối, chuyển từ phân phối
bằng hiện vật (phân phối phi tài chính) sang phân phối bằng giá trị (phân phối tài
chính) và tài chính ra đời từ đây.
Vây, chính trong nền sản xuất hàng hóa với việc sử dụng tiền tệ trong phân phối đã
làm nãy sinh phạm trù tài chính.
Mặc khác, khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện thì xã hội phân chua giai
cấp và có đấu tranh giai cấp, trong điều kiện lịch sử đó Nhà nước ra đời. Để đảm bảo
cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình, nhà nước phải tạo lập một quỹ
tiền tệ gọi là ngân sách nhà nước. Nhà nước không những tác động đến sự vận động
của tiền tệ mà còn tạo ra môi trường pháp lý cho sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Tóm lại, tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của tài chính gắn
liền với sự ra đời và tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Tài chính nhà nước ra đời và
tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ và Nhà nước.
2. Bản chất của tài chính:
Việc xác định đúng đắn bản chất của tài chính có ý nghĩa khá quan trọng, tạo cơ sở
cho việc phân biệt phạm trù này với phạm trù kinh tế khác, giúp cho việc sử dụng tốt
phạm trù tài chính trong phát triển kinh tế xã hội. Tài chính thông qua tiền tệ tiến hành
CP
D
Co
lle
ge
phân phối tổng sản phẩm xã hội của tài chính đã làm cho nhiều người lầm tưởng tài
chính là tiền tệ.
Bản chất của tài chính được xác định ở những mặt sau:
- Sự vận động độc lập tương đối của các nguồn tài chính để trực tiếp (hay thông
qua thị trường) tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ như mặt trực quan của tài chính.
- Đằng sau những hiện tượng bề mặt đó là các quan hệ kinh tế trong phân phối của
cải xã hội dưới hình thức phân phối các nguồn tài chính.
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ là phương thức phân phối dặc thù giúp phân
biệt phạm trù tài chính với phạm trù phân phối khác như giá cả, tiền lương, lãi suất...
Nội dung kinh tế của phạm trù tài chính như sau:
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức
năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng
các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế - xã hội.
Tài chính phản ảnh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn
lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích
lũy hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Vậy, tài chính có thể hiểu là tổng thể những mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể
tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính.
3. Chức năng của tài chính:
Chức năng của tài chính là sự cụ thể hóa bản chất của tài chính, nó mở ra nội dung
của tài chính và vạch rõ tác dụng xã hội của tài chính. Trong đời sống xã hội, tài chính
có 2 chức năng cơ bản sau:
a. Chức năng phân phối:
Khái niệm:
Phân phối tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại diện cho những
bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những
mục đích khác nhau, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế - xã
hội.
Đối tượng phân phối tài chính:
- Là toàn bộ của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
- Là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội.
CP
D
Co
lle
ge
- Là tiền tệ đang vận động một cách độc lập tương đối với hai chức năng phương
tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ.
Chủ thể phân phối tài chính:
- Người có quyền sở hữu các nguồn tài chính.
- Người có quyền sử dụng các nguồn tài chính (người đi vay)
- Người có quyền lực chính trị (nhà nước)
- Người chịu sự ràng buộc bởi các quan hệ xã hội (tổ chức chính trị xã hội)
Đặc điểm phân phối tài chính:
- Luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định
- Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị
- Diễn ra thường xuyên liên tục, bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại:
Phân phối lần đầu: là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực sản xuất cho những
chủ thể có tham gia vào quá trình sản xuất.
Phân phối lại: là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình
thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để dáp ứng các nhu cầu khác nhau
trong xã hội.
b. Chức năng giám đốc:
Khái niệm:
Là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với
quá trình vận động của nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ theo những mục đích đã định.
Đối tượng giám đốc tài chính:
- Quá trình vận động của các nguồn tài chính
- Quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
Chủ thể giám đốc tài chính:
Cũng chính là chủ thể phân phối tài chính
Đặc điểm giám đốc tài chính:
- Không đồng nhất với mọi khả năng giám đốc bằng đồng tiền trong xã hội
- Có tính toàn diện, thường xuyên liên tục, rộng rãi và kịp thời
Hai chức năng của tài chính có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau, làm tiền đề
và bổ sung cho nhau:
CP
D
Co
lle
ge
Phân phối tào ra nhu cầu và khả năng kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với toan
bộ quá trình phân phối.
Chức năng giám đốc được thực hiện đảm bảo cho việc thực hiện chức năng phân
phối phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan nâng cao tính hiệu quả của phân
phối.
4. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trường:
a. Tài chính là công cụ phân phối sản phẩm quốc dân:
Phân phối sản phẩm quốc dân là thuộc tính vốn có khách quan của tài chính và nó
có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
Tài chính tiến hành phân phối tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ đầu tư
phát triển và quỹ tiêu dùng. Nhằm đảm bảo cho nhà nước tồn tại và thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế xã hội. Thực hiện công bằng xã hội nhằm nâng cao phúc lợi toàn
dân, tăng việc làm, góp phần tăng thu nhập và tăng trưởng kinh tế.
b. Tài chính là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội:
Trong nền kinh tế thị trường vai trò kinh tế của nhà nước được tập trung ở hiệu quả
quản lý kinh tế vĩ mô nền kinh tế - xã hội thông qua các mục tiêu quan trọng sau đây:
- Tăng trưởng kinh tế bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính.
- Giải quyết việc làm, chống lạm phát bằng cách khuyến khích người lao động tự
tạo việc làm.
- Kiềm chế lạm phát thông qua chính sách tài chính và các chính sách kinh tế
khác.
- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, ổn định và dự báo được tỷ giá hối đoái.
Các công cụ tài chính chủ yếu mà nhà nước sử dụng trong việc quản lý và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế:
- Ngân sách nhà nước, thông qua hoạt động thu chi NSNN, điều chính hoạt động
của nền kinh tế.
- Thuế là công cụ quan trọng trong việc huy động nguồn thu và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều hòa thu nhập.
- Tiền tệ - tín dụng
- Quỹ dự trự tài chính
- Quỹ bảo hiểm
CP
D
Co
lle
ge
c. Tài chính là công cụ điều tiết vi mô:
Thông qua công cụ tài chính nhà nước tác động vào hoạt động của các doanh
nghiệp một cách gián tiếp như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, ưu đãi về thuế, tín
dụng.. tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách chủ
động và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
5. Hệ thống tài chính:
Hệ thống tài chính là tập hợp các khâu tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác
nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình phân phối để
tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính.
Khâu tài chính bao gồm những quan hệ tài chính có cùng đối tượng phục vụ, cùng
gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng 1 loại quỹ tiền tệ tương ứng.
Khâu tài chính có các đặc điểm sau:
- Phải có một “tụ điểm” các nguồn tài chính.
- Phải gắn liền với một chủ thể kinh tế -xã hội nhất định
- Phải đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của các quỹ
tiền tệ.
* Hệ thống tài chính trong nền kinh tế
Căn cứ vào đặc điểm hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
cùng với phạm vi tác động và chức năng hoạt động, hệ thống tài chính của nước ta
chia làm các khâu:
Tài chính nhà nước:
Là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là tổng thể các hoạt động thu,
chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tài chính nhà nước bao gồm:
- Quỹ ngân sách nhà nước.
- Các quỹ ngoài ngân sách (quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí...)
- Tài chính các đơn vị quản lý hành chính.
- Tài chính các đơn vị sự nghiệp.
Trong đó, quỹ NSNN giữ vai trò chủ đạo, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ NSNN.
CP
D
Co
lle
ge
- Phân phối và sử dụng quỹ NSNN cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã
hội.
- Giám đốc kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và mọi hoạt động kinh tế xã
hội gắn liền với quá trình thu - chi NSNN.
Tài chính doanh nghiệp
Là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia, là nơi thu hút nguồn tài chính từ
các khâu khác để hoạt động, đồng thời cũng chính là nơi tạo ra nguồn tài chính để
cung ứng cho các khâu tài chính khác.
Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:
- Bào đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức chu chuyển vốn liên tục và có hiệu quả.
- Phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
- Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp;
đồng thời kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình đó.
Tài chính trung gian:
Là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đặc điểm chung của các trung gian
tài chính là gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ như là một tụ điểm
của các nguồn tài chính trong quá trình vận động trước khi sử dụng cho các mục đích
tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể kinh tế - xã hội.
Hoạt động của khâu tài chính trung gian được thể hiện thông qua:
- Các tổ chức tín dụng( gọi tắt là tín dụng)
- Các tổ chức bào hiểm( gọi tắt là bào hiểm)
- Các công ty tài chính
- Các quỹ tài chính trung gian khác
Trong đó, quan trọng nhất là tín dụng và bảo hiểm.
Tín dụng: là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính, nó là cầu nối trung gian
giữa việc huy động và cung ứng các nguồn vốn trong nền kinh tế tạm thời nhàn rỗi.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền với các quỹ tiền tệ được tạo lập bằng việc
thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay theo nguyên tắc
hoàn trả có thời hạn và có lợi tức.
Nhiệm vụ của tín dụng:
- Huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các khâu tài chính khác.
CP
D
Co
lle
e
- Thực hiện cho vay đối với các khâu tài chính khác.
- Thực hiện các nghiệp vụ môi giới trung gian
Bảo hiểm: là một dịch vụ tài chính trung gian. Các quỹ bảo hiểm được tạo lập từ
sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm (tự nguyện hay bắt buộc) và được sử
dụng để bồi thường thiệt hại cho những người tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro bất
ngờ, bị thiệt hại vật chất trong phạm vi bảo hiểm theo nguyên tắc “ lấy số đông bù số
ít”
Nhiệm vụ của bảo hiểm:
- Thu phí bảo hiểm và chi bồi thường
- Sử dụng tạm thời quỹ bảo hiểm như các quỹ tín dụng
Tài chính quốc tế:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế thì tài chính quốc tế và khâu tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tài
chính quốc tế thực hiện mục tiêu cân bằng kinh tế đối nội, đôi ngoại, kiểm soát chặt
chẽ các luồng vốn quốc tế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền
vững. Hoạt động tài chính quốc tế bao gồm:
- Tín dụng quốc tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đầu tư gián tiếp
- Hoạt động thanh toán quốc tế
Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội:
(a) Tài chính hộ gia đình:
- Được hình thành từ các khoản thu nhập thường xuyên hoặc không thường xuyên
của các thành viên trong gia đình (bao gồm: tiền lương, tiền công, thu nhập của các
thành viên trong gia đình do lao động, sản xuất kinh doanh, thừa kế, biếu tặng...)
- Được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng, để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của
gia đình.
- Có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ
gia đình hay tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu.
(b) Tài chính các tổ chức xã hội:
- Được hình thành từ sự đóng góp hội phí của các thành viên trong tổ chức, các
khoản quyên góp, ủng hộ, tài trợ...
CP
D
Co
lle
ge
- Được sử dụng để đảm bảo hoạt động của tổ chức.
- Có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua quỹ tín dụng hay các hình thức
khác như tín phiếu, trái phiếu...
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, các khâu của hệ thống tài chính vừa có quan
hệ trực tiếp với nhau, vừa có quan hệ gián tiếp với nhau thông qua thị trường tài
chính.
CP
D
Co
lle
ge
Chương 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước (NSNN)
Thuật ngữ NSNN đã có từ rất lâu, từ khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, xã hội
bắt đầu phân chia giai cấp mở đầu cho chế độ nô lệ và cũng từ đó đã nãy sinh những
xung đột về giai cấp đòi hỏi phải có một lực lượng có đủ khả năng, quyền lực để fiair
quyết các xung đột đó. Lực lượng đó không ai khác hơn là nhà nước. Các nhân tố hình
thành nên NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của các
mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
Nhà nước ra đời đã ban hành các quy định về đóng góp của các thành viên tròn xã
hội cho Nhà nước để chi tiêu, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Những
đóng góp này mang tính bắt buộc và cưỡng chế mà người ta gọi là “thuế” dưới nhiều
hình thức khác nhau như hiện vật, sức lao động, tính mạng con người.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền tệ cũng xuất hiện với
tư cách là vật ngang giá chung, từ đó cac khoản thi từ thuế của Nhà nước được tính và
thu bằng hình thức mới là “tiền”, xuất hiên phạm trù “tài chính Nhà nước”. Tiền thân
của tài chính Nhà nước là NSNN.
Cho đến kỷ nguyên phong kiến, việc thu chi NSNN mang tính tùy tiện, chủ yếu là
theo quyết định của Nhà vua. Do đó, mỗi khoản thu chi không có kế hoạch trước,
không theo niên độ, cũng không có sự tính toán phân loại và không có luật lệ điều
chỉnh. Chỉ đến khi chi nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đòi Nhà nước phải hỗ trợ tài
chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm
tra, giám sát đối với chi tiêu của Nhà nước, tách ngân sách của người đứng đầu Nhà
nước ra khỏi ngân sách của hệ thống bộ máy nhà nước, từ đó các nhân tố của NSNN
mới được qui tụ đầy đủ và NSNN mới được hình thành với các đặc trưng của nó.
1. Khái niệm:
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự đoán đã được các cơ
quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Bản chất:
NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trogn xã
hội, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, thông qua việc hình thành
CP
D
Co
lle
ge
và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
3. Đặc điểm:
- Các hoạt động thu chi NSNN luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước, được nhà
nước tiến hành dựa trên những quy định luật pháp nhất định.
- Đằng sau hoạt động thu chi đó luôn luôn chứa đựng các nội dung kinh tế xã hội, các
quan hệ kinh tế, các quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích
quốc gia, lợi ích toàn xã hội bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt
lợi ích khác trong thu chi NSNN.
- Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính.
4. Vai trò:
NSNN giữ vai trò chỉ đạo trong hệ thống tài chính, nó có vai trò quan trọng trong
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; được thể hiện trên những khía
cạnh sau:
Là công cụ huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và thực hiện sự cân đối tài chính của Nhà nước.
Là công cụ điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội:
Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế
thị trường và được thể hiện trên các mặt kinh tế, xã hội và thị trường. Cụ thể:
+ Về mặt kinh tế: kích thích tăng trưởng kinh tế.
+ Về mặt thị trường: góp phần ổn định thi trường, giá cả và chống lạm phát.
+ Về mặt xã hội: góp phần điều chỉnh thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
II. Nội dung Ngân sách nhà nước:
1. Thu ngân sách nhà nước:
a. Khái niệm:
Thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với xã hội, phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ
của Nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình.
b. Đặc điểm:
- Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
CP
D
Co
lle
ge
- Thu NSNN luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù
kinh tế khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất…
c. Nội dung:
Các khoản thu NSNN bao gồm:
Các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước.
Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân.
Các khoản viện trợ
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi NSNN.
d. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN:
Thu nhập GDP (tổng sản phẩm quốc dân) bình quân đầu người.
Khả năng xuất khẩu tài nguyên
Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) trong nền kinh tế.
Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước.
Tổ chức bộ máy thu nộp
e. Những nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN:
Những nguyên tắc mang tính quan điểm định hướng:
- Thu thuế theo lợi ích: việc thiết lập hệ thống thuế phái căn cứ vào lợi ích mà
người nộp thuế có thể nhận được từ những hàng hóa xã hội mà Nhà nước cung cấp.
- Thu thuế theo khả năng: Việc thiết lập các mức thuế phải dựa vào khả năng thu
nhập của mỗi người.
Những nguyên tắc cụ thể:
- Ổn định và lâu dài: Ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo
trộn lớn trong hệ thống thuế, lựa chọn đối tượng tính thuế ít biến động.
- Đảm bảo sự công bằng: Không phân biệt đại vị xã hội, yjamjf phần kinh tế, công
bằng đối với mọi người chịu thuế.
CP
D
Co
lle
ge
- Rõ ràng, chắc chắn: các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể, rành mạch
về mức thuế cũng như cơ sở tính thuế.
- Đơn giản: mỗi sắc thuế phải hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu
chính.
2.Chi ngân sách nhà nước:
a. Khái niệm:
Chi NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với xã hội, phát sinh
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự kết hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN:
- Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
- Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NS mà
không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
b. Đặc điểm:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nước và các chức năng nhiệm vụ mà Nhà
nước đảm đương trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Nội dung, cơ cấu, mức độ các khoản
chi đều do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội quyết định.
- Chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp.
- Chi NSNN luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: tiền
lương, giá cả, lãi suất, Tỷ giá hối đoái….
c. Nội dung:
Các khoản chi NSNN bao gồm:
Các khoản chi đầu tư phát triển
Các khoản chi thường xuyên
Các khoản chi trả nợ (trong và ngoài nước).
Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
CP
D
Co
lle
ge
d. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
- Chế độ xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn xây dựng và phát
triển nền kinh tế-xã hội.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước
- Khả năng tăng trưởng, khả năng tích lũy của nền kinh tế.
- Trình độ tổ chức quản lý chi NSNN.
e. Nguyên tắc tổ chức chi NSNN:
- Gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi;
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả;
- Thực hiện phương châm” Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
- Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội của từng cấp theo luật định để bố
trí các khoản chi cho thích hợp.
3. Cân dối thu – chi NSNN:
Cân đối NSNN phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi
NSNN nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô
cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
Cân đối NSNN là quan hệ cân bằng giữa thu và chi NSNN hằng năm.
Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một năm tài khóa được biểu hiện qua
các trạng thái sau:
- Ngân sách nhà nước cân bằng: Thu NSNN = Chi NSNN.
- Ngân sách nhà nước bội thu (thặng dư): Thu NSNN > Chi NSNN.
- Ngân sách nhà nước bội chi (thâm hụt): Thu NSNN < Chi NSNN.
Bội chi NSNN trên quy mô lớn được coi là một nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm
phát tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
Các giải pháp chính khống chế bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát:
- Tăng thu, giảm chi.
CP
D
Co
lle
ge
- Vay nợ trong nước và ngoài nước (phát hành trái phiếu, công trái…)
- Phát hành tiền giấy để bù đắp.
III. Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN:
1. Tổ chức hệ thống NSNN:
a. Khái niệm:
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ và hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu – chi NSNN
b. Cơ cấu:
Tổ chứ hệ thống NSNN ở nước ta qua nhiểu lần cải tiến và sửa đổi, hiện nay theo
luật NSNN quy định: “NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương”
- Ngân sách trung ương gồm các đơn vị dự toán của các cơ quan trung ương (Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức xã hội thuộc trung ương, tổ chức
đoàn thể trung ương...)
- Ngân sách địa phương gồm 3 cấp ngân sách (ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; ngân sách quận huyện; ngân sách phường xã).
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc:
- Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia giữa
các cấp ngân sách và bổ chung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân sách
của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
2. Phân cấp quản lý NSNN:
a. Khái niệm:
CP
D
Co
lle
ge
Phân cấp NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước
trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn để của hoạt
động NSNN.
Phân cấp NSNN là sự phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của
các cấp chính quyền nhà nước trong quản lý NSNN.
b. Nội dung của phân cấp NSNN:
- Phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài
chính.
- Phân cấp về vật chất (xác định các khoản thu và chi các cấp ngân sách)
Đây là mối quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu cũng như trong
cân đối ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước.
- Phân cấp về chu trình ngân sách (quan hệ về quản lý trong chu trình vận động của
NSNN) từ khâu lập ngân sách đến chấp hành và quyết toán ngân sách. Nó bao gồm cả
quan hệ trong kiểm tra và thanh tra NSNN.
Phân cấp ngân sách về thực chất là giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa chính
quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa phương có liên quan tới hoạt
động của NSNN.
IV. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước:
1. Chu trình ngân sách nhà nước và năm ngân sách:
Chu trình NSNN là quá trình nối tiếp nhau gồm các công việc: hình thành ngân
sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
Năm ngân sách (còn gọi là năm tài khóa hay năm tài chính) được quy định trùng
với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Trong một năm ngân sách, có 3 công việc được thực hiện, tương tự cho ba khâu
của các chu trình ngân sách khác nhau. Cụ thể là:
- Chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại.
- Quyết toán ngân sách của chu trình trước.
- Hình thành ngân sách cho chu trình sau.
CP
D
Co
lle
ge
2. Nội dung chủ yếu của chu trình quản lý ngân sách nhà nước:
a. Hình thành NSNN:
Hình thành NSNN là quá trình bao gồm các công việc: lập dự toán ngân sách, phê
chuẩn ngân sách và thông bao ngân sách.
Dự toán ngân sách là bản kế hoạch thu - chi của NSNN trong một thời gian nhất
định (thường là một năm).
Ở nước ta hiện nay, việc lập dự toán NSNN ở cơ sở được bắt đầu từ tháng 6, Bộ
Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trong tháng 10 và Quốc hội phê duyệt NSNN
trước ngày 30/11.
b. Chấp hành NSNN:
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu ghi trong kế hoạch NSNN trở thành hiện thực.
Nội dung chấp hành NSNN bao gồm:
- Tổ chức chấp hành dự toán thu NSNN;
- Tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN;
c. Quyết toán NSNN:
Quyết toán NSNN là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách sau khi
năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân
sách; từ đó rút ra các ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình
ngân sách tiếp theo. Ở nước ta hiện nay, thời hạn phê chuẩn quyết toán NSNN ở cơ sở
chậm nhất không quá 6 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương chậm nhất 12 tháng và Quốc hội phê
chuẩn NSNN chậm nhất là 18 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
CP
D
Co
lle
ge
Chương 4: TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ
I. Những vấn đề chung về tín dụng:
1. Sự ra đời và quá trình phát triển của tín dụng
1.1 Cơ sở ra đời
Khi xã hội có sự phân công lao động và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, làm cho xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo và hình thành quan hệ
vay mượn, sau đó là vay lãi; đó là cơ sở hình thành quan hệ tín dụng.
1.2 Quá trình phát triển
Từ khi ra đời cho đến nay, tín dụng trải qua 3 giai đoạn:
- Tín dụng nặng lãi;
- Tín dụng tư bản chủ nghĩa;
- Tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
(a) Tín dụng nặng lãi là quan hệ tín dụng với mức lãi suất cao, mục đích chủ yếu
là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, không mang mục đích phục vụ sản
xuất.
(b) Tín dụng tư bản chủ nghĩa là quan hệ tín dụng với mức lãi suất vừa phải, mục
đích chủ yếu là phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
(c) Tín dụng trong nền kinh tế thị trường là quan hệ tín dụng với mức lãi suất
hợp lý, mục đích là điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu với số lượng vốn lớn nhất
và chi phí ít nhất.
2. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của tín dụng
2.1 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định sẽ
thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
2.2 Bản chất
Bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã
hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng
trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân cư.
Giá cả trong hoạt động tín dụng là một loại giá cả đặc biệt: vì vốn là một hàng hóa
có cả giá trị và giá trị sử dụng
2.3 Đặc điểm
CP
D
Co
lle
ge
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tín dụng không đồng nhất với nhau.
- Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thoả thuận giữa các bên tham gia
quan hệ tín dụng.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức
tín dụng.
3. Phân loại tín dụng
3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn;
- Tín dụng trung hạn;
- Tín dụng dài hạn.
3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng, có 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động;
- Tín dụng vốn cố định.
3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có 2 loại:
- Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng tiêu dùng.
3.4 Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng, có 3 loại:
- Tín dụng thương mại;
- Tín dụng ngân hàng;
- Tín dụng nhà nước.
3.5 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng, có 2 loại:
- Tín dụng có bảo đảm trực tiếp;
- Tín dụng không có bảo đảm trực tiếp.
4. Chức năng và vai trò của tín dụng
4.1 Chức năng
4.1.1 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả
Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn tiền tệ từ chủ thể tạm thời thừa sang
chủ thể tạm thời thiếu; làm cho tín dụng trở thành chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn
trong nền kinh tế.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng 2 cách:
CP
D
Co
lle
ge
- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng
sang chu thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
-Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung
gian như ngân hang, HTX tín dụng, công ty tài chính…
4.1.2 Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng này của tín dụng được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên
cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm soát; thể hiện khi các chủ
thể tham gia quan hệ tín dụng thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng
như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
4.2 Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thể hiện vai trò tích cực đối với các mặt
trong đời sống kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển;
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát;
- Góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;
- Góp phần thực hiện chính sách xã hội;
- Góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
II. Các hình thức tín dụng:
1. Tín dụng thương mại (TDTM)
1.1 Khái niệm
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, được
biểu hiện dưới hình thức mua - bán chịu hàng hoá.
1.2 Đặc điểm
- Cho vay dưới dạng hàng hoá.
- Chủ thể tham gia trong quan hệ TDTM đều là các doanh nghiệp trực tiếp hoạt
động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Sự vận động và phát triển của TDTM phù hợp tương đối với quá trình phát triển
của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.3 Hoạt động
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của TDTM là giấy nợ, còn được gọi là kỳ
phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu.
CP
D
Co
lle
ge
Thương phiếu là một chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam lết
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định (Theo
pháp lệnh thương phiếu của Việt Nam).
Thương phiếu có 3 đặc tính: trừu tượng, bắt buộc và lưu thông.
- Căn cứ vào yếu tố người lập, thương phiếu được chia làm hai loại chủ yếu: hối
phiếu và lệnh phiếu.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát (chủ nợ) lập, yêu cầu người bị ký
phát (người thiếu nợ) thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng hay theo yêu cầu của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm
phiếu khi món nợ đến hạn.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người thiếu nợ lập để cam kết thanh toán không
điều kiện một số tiền xác định cho chủ nợ hoặc theo lệnh của người này khi món nợ
đến hạn.
- Căn cứ vào phương thức ký chuyển nhượng, thương phiếu được chia làm ba loại:
thương phiếu vô danh, thương phiếu đích danh và thương phiếu ký danh.
Thương phiếu vô danh là loại thương phiếu không ghi tên người thụ hưởng. Loại
thương phiếu này không cần ký chuyển nhượng, người nào cầm thương phiếu một
cách hợp pháp đều có quyền được thụ hưởng số tiền ghi trên thương phiếu khi đến
hạn.
Thương phiếu đích danh là thương phiếu ghi rõ tên người được thụ hưởng. Loại
thương phiếu này không được ký chuyển nhượng cho người khác.
Thương phiếu ký danh là thương phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng, người sở hữu
thương phiếu có quyền chuyển nhượng cho người khác bằng cách ký chuyển nhượng
vào thương phiếu.
1.4 Ưu và nhược điểm
1.4.1 Ưu điểm
- Đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn.
- Giúp các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá.
- Giúp các doanh nghiệp chủ động khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giảm chi phí giao dịch do không phải qua khâu trung gian.
1.4.2 Hạn chế
- Hạn chế về quy mô tín dụng.
CP
D
Co
lle
ge
- Hạn chế về thời gian tín dụng
- Hạn chế về phương hướng và phạm vi hoạt động.
2. Tín dụng ngân hàng (TDNH)
2.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với bên kia là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
2.2 Đặc điểm
- Được thực hiện dưới hình thức tiền tệ (tiền mặt và bút tệ)
- Ngân hàng, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm.
- Quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quy
mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
2.3 Hoạt động
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động của TDNH là kỳ phiếu ngân hàng.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy
nhận nợ của ngân hàng phát hành với các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nó
được lưu thông không kỳ hạn trên thị trường.
Với tư cách là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, hoạt động của TDNH thể hiện thông
qua hai nghiệp vụ chủ yếu:
- Huy động vốn: Ngân hàng đóng vai trò là người đi vay.
- Phân phối vốn: Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay.
2.4 Ưu và nhược điểm
1.4.1 Ưu điểm
- Khối lượng vốn cho vay lớn.
- Thời hạn cho vay linh hoạt.
- Phạm vi cho vay rộng.
1.4.2 Hạn chế
- Độ rủi ro cao.
3. Tín dụng Nhà nước (TDNN)
3.1 Khái niệm
CP
D
Co
lle
ge
Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các
tâng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội khác. Trong quan hệ tín dụng này,
Nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu cho ngân sách, đồng thời là
người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình phục vụ cho việc phát
triển kinh tế - xã hội.
3.2 Đặc điểm
- Nhà nước đóng vai trò là chủ thể trung tâm.
- Hình thức huy động vốn phong phú.
- Là loại hình tín dụng trực tiếp.
3.3 Hoạt động
- Khi Nhà nước đóng vai trò là người đi vay: Nhà nước huy động vốn dưới hình
thức phát hành các chứng từ có giá hoặc thông qua các hiệp định vay nợ.
- Khi Nhà nước đóng vai trò là người cho vay: Nhà nước cho vay dưới các hình
thức: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng...
3.4 Ưu và nhược điểm
1.4.1 Ưu điểm
- Giải quyết được tình trạng căng thẳng của ngân sách.
- Điều tiết lưu thông tiền tệ trên thị trường.
- Độ an toàn cao.
1.4.2 Hạn chế
- Gây sức ép tăng lãi suất.
4. Tín dụng tiêu dùng (TDTD)
4.1 Khái niệm
Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với các doanh nghiệp, ngân
hàng, các công ty cho thuê tài chính.
4.2 Đặc điểm
- Được thực hiện dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ.
- Tầng lớp dân cư là người đi vay, các doanh nghiệp, ngân hàng, các công ty cho
thuê tài chính là người cho vay.
- TDTD nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các tâng lớp dân cư trong xã hội như:
mua sắm phương tiện sinh hoạt, xây dựng nhà ở...
CP
D
Co
lle
ge
4.3 Hoạt động
- Ngân hàng cấp TDTD dưới hình thức bằng tiền trên cơ sở thu nhập của người đi
vay hoặc người đi vay phải thế chấp, cầm cố tài sản, các chứng từ có giá để vay tiền.
- Các doanh nghiệp cấp TDTD dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá (mua bán trả
góp).
- Các công ty cho thuê tài chính cấp TDTD dưới hình thức cho thuê tài sản như:
phương tiện đi lại, nhà ở...
4.4 Ưu và nhược điểm
1.4.1 Ưu điểm
- TDTD tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và sinh hoạt của các tâng lớp dân
cư trong xã hội.
- Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với hàng hoá có giá trị
cao, hoặc hàng hoá chậm luân chuyển.
1.4.2 Hạn chế
- Có thể gây tâm lý tiêu dùng quá mức trong dân cư.
III. Lãi suất tín dụng:
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1 Lợi tức tín dụng
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay sau khi
họ nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định.
Thực chất, lợi tức tín dụng chính là giá cả của quyền sử dụng vốn cho vay.
1.2 Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là mối tương quan giữa khoản tiền cho vay và lhoanr tiền lãi do
số tiền cho vay đem lại, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm trong một thời gian nhất
định.
Tổng số lợi tức thu được trong kỳ Lãi suất tín
dụng trong kỳ
(%)
=
Tổng số vốn cho vay trong kỳ
x 100%
2. Phân loại lãi suất tín dụng
2.1 Căn cứ theo tính chất chỉ đạo của Nhà nước, có 2 loại:
CP
D
Co
lle
ge
- Lãi suất chỉ đạo;
- Lãi suất kinh doanh.
Lãi suất chỉ đạo là loại lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố dưới các dạng
như: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản...làm cơ sở cho các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ
chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất sàn và lãi suất trần là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một khung lãi
suất nào đó mà ngân hàng Trung ương ấn định cho các ngân hàng thương mại, hoặc do
ngân hàng thương mại quy định trong hệ thống ngân hàng của nó, nhằm thống nhất
các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Lãi suất kinh doanh là lãi suất do từng hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng xác định trên cơ sở lãi suất chỉ đạo của ngân hàng Trung ương kết hợp
với nguồn vốn và khả năng kinh doanh của từng hệ thống ngân hàng.
2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có 3 loại:
- Lãi suất ngắn hạn;
- Lãi suất trung hạn;
- Lãi suất dài hạn;
2.3 Căn cứ vào giá trị tiền tệ, có 2 loại:
- Lãi suất danh nghĩa;
- Lãi suất thực.
Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất được xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc vay,
thể hiện trên giấy tờ đã được thoả thuận trước. Lãi suất danh nghĩa không tính đến sự
biến động của giá trị tiền tệ.
Lãi suất thực là loại lãi suất xác định giá trị thực của khoản lãi sau khi trừ đi sự
biến động của giá trị tiền tệ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
2.4 Căn cứ theo tính chất hoạt động của thị trường, có 2 loại:
- Lãi xuất tái chiết khấu;
- Lãi suất trị trường tiền tệ liên ngân hàng.
CP
D
Co
lle
ge
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng Trung ương áp dụng đế tái chiết
khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại.
Lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng là lãi suất mua bán vốn được thực hiện
giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ.
2.5 Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất, có 2 loại:
- Lãi suất cố định;
- Lãi suất thả nổi.
Lãi suất cố định là lãi suất được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay.
Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của lãi suất thị
trường và có thể báo trước hoặc không báo trước.
3. Các phương pháp tính lãi
Trên cơ sở lãi suất xác định, có thể tính "giá trị thu được" của vốn cho vay sau 01
kỳ hoặc n kỳ cho vay như sau:
Giá trị thu được = Vốn gốc + Lợi tức
3.1 Lãi đơn
Lãi đơn là hình thức tính lãi mà:
- Tiền lãi phải trả của khoản vốn vay được người đi vay trả cho người cho vay khi
hết mỗi kỳ hạn của lãi suất;
- Tiền lãi này không được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ hạn của lãi suất tiếp
theo;
- Khoản vốn vay được trả vào cuối thời hạn vay.
Giá trị thu được theo hình thức lãi đơn được tính theo công thức tính sau:
niCoC 1
Trong đó: C: Giá trị thu được sau n kỳ cho vay.
C0: Vốn vay ban đầu (vốn gốc).
i: Lãi suất của một chu kỳ cho vay.
n: Số chu kỳ tính lãi (ngày, tháng, quý, năm).
Lợi tức tín dụng theo hình thức lãi đơn được tính theo công thức sau:
CP
D
Co
lle
ge
niCoCoCI
Ví dụ: Có một khoản tiền 10 triệu đồng cho vay theo hình thức lãi đơn, lãi suất
13,8%/năm. Sau 3 năm thu về cả vốn và lãi.
Vậy, giá trị thu được sau 3 năm (kỳ) cho vay sẽ là:
C = C0 (1+ i x n) = 10 x (1+13,8% x 3) = 14,14 triệu đồng
Lợi tức thu được sau 3 năm là:
I = C – C0 = 14,14 – 10 = 10 x 13,8% x 3 = 4,14 triệu đồng
3.2 Lãi kép
Lãi kép là hình thức tính lãi mà:
- Tiền lãi của khoản vốn vay của mỗi kỳ hạn vay được nhập vào vốn vay ban đầu
để tính lãi cho kỳ tiếp theo;
- Toàn bộ tiền lãi và vốn vay ban đầu được người đi vay trả cho người cho vay một
lần vào cuối thời hạn vay.
Giá trị thu được theo hình thức lãi kép được tính theo công thức sau:
niCoC 1
Trong đó: C: Giá trị thu được sau n kỳ cho vay.
C0: Vốn vay ban đầu (vốn gốc).
i: Lãi suất của một chu kỳ cho vay.
n: Số chu kỳ tính lãi (ngày, tháng, quý, năm).
Lợi tức tín dụng theo hình thức lãi kép được tính theo công thức sau:
11 niCoCoCI
CP
D
Co
lle
ge
Ví dụ: Có một khoản tiền 10 triệu đồng cho vay theo hình thức lãi kép, lãi suất
13,8%/năm. Sau 3 năm thu về cả vốn và lãi một lần.
Vậy, giá trị thu được sau 3 năm cho vay sẽ là:
C = C0 x (1 + i)n = 10 x (1+13,8%)3 = 14,74 triệu đồng
Lợi tức thu được là:
I = 14,474 – 10 = 10 x [(1+13,8)3 – 1] = 4,74 triệu đồng
Nhận xét: chênh lệch giữa hai cách tính là 0,6 triệu đồng.
Qua đó, lãi suất đã phản ánh được hiệu quả kinh tế của khoản vốn cho vay trong
một thời gian nhất định. Tuy nhiên, giá trị thu được sẽ khác nhau vì nó bị ràng buộc
bởi cách tính lãi đơn hay lãi kép.
4. Các nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng
4.1 Theo cơ chế thị trường, phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải bảo toàn được giá trị của vốn vay, bù đắp được rủi ro và có phần lợi nhuận
cho người cho vay.
- Phải thoả mãn bất đẳng thức:
0 < tỷ lệ lạm phát < lãi suất huy động bình quân < lãi suất cho vay bình quân < tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
- Được xác định dựa trên quan hệ cung – cầu về vốn tín dụng trong từng thời kỳ
nhất định.
4.2 Theo mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước
Đây là loại lãi suất tín dụng được thực hiện cho các mục tiêu kinh tế xã hội của
Chính phủ, thường có mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường.
Lãi suất này sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phù hợp với các mục tiêu
của Chính phủ.
4.3 Theo luật định, phải dựa trên những nguyên tắc được nhà nước thống nhất
trong từng thời kỳ, cụ thể như sau:
* Lãi suất huy động vốn:
- Lãi suất tiền gởi không kỳ hạn nhỏ hơn lãi suất tiền gởi có kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi của các tổ chức kinh tế nhỏ hơn lãi suất tiền gởi của dân cư.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm của dân cư là cao nhất.
* Lãi suất cho vay:
CP
D
Co
lle
ge
- Lãi suất cho vay ngắn hạn nhở hơn lãi suất cho vay dài hạn.
- Lãi suất cho vay ngành sản xuất nhỏ hơn lãi suất cho vay ngành TM – DV.
- Lãi suất khoản cho vay đến hạn nhỏ hơn lãi suất khoản cho vay quá hạn.
- Lãi suất của khoản cho vay ưu đãi theo chính sách của Chính phủ là thấp nhất.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng
- Ảnh hưởng của cung cầu quỹ cho vay
- Ảnh hưởng của lạm phát.
- Rủi ro và kỳ hạn cho vay.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước.
6. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng
Lãi suất là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trường.
Nó tác động đến tất cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng nói riêng và đến tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung. Được thể hiện ở những khía cạnh
cơ bản sau:
- Là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
- Là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại.
- Là công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
CP
D
Co
lle
ge
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_tai_chinh_tien_te_p1_4_chuong_0822.pdf