Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa
để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất
tính thuế được xác định bằng hệ số phân
bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện
tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ
ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích
nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng.
69 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2712 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính thuế - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.Khái niệm
Là loại thuế đánh vào đất ơ,û
đất sản xuất,kinh doanh, đất phi
nông nghiệp khác.
Chương 11. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
2.Cơ sở phaùp lyù
Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp số 48 ngày
17/6/2010 có hiệu lực ngày
1/1/2012
3.Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
3. Đất phi nông nghiệp quy định của Luật
này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
4.Đối tượng không chịu thuế
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng;
5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ;
6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
5.Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối
tượng chịu thuế
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người
đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế trong một số trường
hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư thì người
thuê đất ở là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng
đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người
nộp thuế được xác định theo thỏa thuận
trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp
đồng không có thỏa thuận về người nộp
thuế thì người có quyền sử dụng đất là
người nộp thuế;
c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy
chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì
trước khi tranh chấp được giải quyết,
người đang sử dụng đất là người nộp
thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ
để giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất;
d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền
sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế
là người đại diện hợp pháp của những
người cùng có quyền sử dụng thửa đất
đó;
đ) Trường hợp người có quyền sử dụng
đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử
dụng đất mà hình thành pháp nhân mới
có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng
chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp
thuế.
6. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế
suất.
1. Giá tính thuế đối với đất được xác định
bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá
của 1m2 đất.
* Diện tích đất tính thuế là diện tích đất
thực tế sử dụng.
Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa
để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất
tính thuế được xác định bằng hệ số phân
bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện
tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ
ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích
nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng.
* Giá của 1m2 đất là giá đất
theo mục đích sử dụng do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy
định và được ổn định theo chu
kỳ 5 năm
2. Thuế suất
Thuế suất đối với đất ở bao gồm
cả trường hợp sử dụng để kinh
doanh áp dụng theo biểu thuế lũy
tiến từng phần được quy định
như sau:
Bậc
thuế
Diện tích đất tính thuế
(m2)
Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không
quá 3 lần hạn mức
0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3
lần hạn mức
0,15
Hạn mức đất ở làm căn cứ
tính thuế là hạn mức giao
đất ở mới theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều
hộ ở, nhà chung cư, công trình
xây dựng dưới mặt đất áp
dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp áp dụng mức
thuế suất 0,03%
Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3
của Luật này sử dụng vào mục đích kinh
doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất
chưa sử dụng theo đúng quy định áp
dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp
đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng
ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là
đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế
suất 0,03%.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất
0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc
nộp thuế không phải là căn cứ để công
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của
người nộp thuế đối với diện tích đất lấn,
chiếm.
7. Đăng ký, khai, tính và nộp
thuế
1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế
tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại
khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc
đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân
dân xã.
3. Trường hợp người nộp thuế có quyền
sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính
thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính
thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính
và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và
nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền
sử dụng đất;
b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức
đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở
vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa
chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức
để xác định diện tích vượt hạn mức của
các thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất
của từng huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
8. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất
của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số
lao động là thương binh, bệnh binh.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường.
3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô
đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở
chữa bệnh xã hội.
4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt
động cách mạng, những người có công.
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo
theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu
hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận là di tích
lịch sử – văn hóa.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự
kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về
đất và nhà trên đất trên 50% giá tính
thuế.
Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp
sau đây:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh
nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là
thương binh, bệnh binh;
2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện
kinh tế – xã hội khó khăn;
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh
hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách
như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh
hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được
hưởng trợ cấp hàng tháng;
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự
kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về
đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá
tính thuế.
9.Nguyên tắc miễn thuế, giảm
thuế
1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn
thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa
đất thì được miễn thuế; người nộp thuế
thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở
lên thì được miễn thuế.
2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn
thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người
nộp thuế lựa chọn.
3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư
được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện
miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực
tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính
trên số tiền thuế phải nộp.
Ví dụ
Quận X có 1 dãy nhà 5 tầng thuộc loại
đường phố loại 2, vị trí 1, đô thị loại 1, có
50 hộ sinh sống(mỗi tầng có 10 hộ). Dãy
nhà tọa lạc trên DT đất là 1000m2, DT
xây dựng là 850m2, trong đó DT dùng
chung cho hành lang, cầu thang… là
50m2,DT sử dụng của căn hộ là bằng
nhau. Hãy xác định thuế nhà đất của từng
hộ ở các tầng? Biết rằng thuế NN cao nhất
vùng là 550 kg, giá thóc là 2000đ/kg
Giải
Mức thuế đất trên 1m2:
(550/10000)*2000*30= 3300đ
Hộ ở tầng 1: 80*(1000/800)*0,7*3300=231000
Hộ ở tầng 2:
80*(1000/800)*0,2*3300=66000
Hộ ở tầng 3:
80*(1000/800)*0,07*3300=23100
Hộ ở tầng 4:
80*(1000/800)*0,03*3300=9900
D. THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT.
1. Khái niệm.
Là loại thuế đánh vào đất chuyển
quyền sử dụng sang người khác – giá
trị của đất là cơ sở để tính thuế.
Cơ sở pháp lý thông tư 104 ngày
23/10/2000
2.1. Tăng cường quản lý đất, kiểm soát hoạt
động chuyển nhượng đất.
2.2. Hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng
đất, đặc biệt là từ đất nông nghiệp sang
đất ở…
2.3. Tạo nguồn thu ngân sách.
2.4. Điều tiết một phần thu nhập của những
người chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
2. Mục đích của thuế.
- Đất nhà nước giao hoặc cho thuê.
- Đất trả lại nhà nước.
- Đất chuyển quyền sử dụng khi nhà nước bán
nhà.
- Đất chuyển QSD giữa vợ, chồng, cha, mẹ đẻ với
con, cha mẹ nuôi với con, giữa anh, chị, em ruột
và giữa ông, bà với cháu.
- Đất chuyển QSD giữa người thuê này sang
người thuê khác.
- Đất hiến vào mục đích nhân đạo.
3. Trừ các trường hợp.
4. Căn cứ và phương pháp tính
thuế.
4.1. Phương pháp tính:
Thueá
chuyeån
QSD ñaát
phaûi noäp
=
Dieän tích
ñaát
chuyeån
quyeàn
x
Ñôn
giaù
ñaát
x
Thueá
suaát
- Diện tích đất: Căn cứ vào Sở địa
chính.
- Đơn giá đất: Do chính quyền địa
phương quy định.
- Thuế suất 2% đối với đất nông, lâm,
diêm nghiệp.
- Thuế suất 4% đối với đất ở, đất xây
dựng công trình.
4.2. Căn cứ tính.
Là khoản thu của nhà nước đối
với đất đai trong các trường hợp
sau: Nhà nước cho phép chuyển
QSD đất, bán nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước.
E. TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
1. Khái niệm.
- Hộ gia đình và cá nhân làm nhà để
ở, tổ chức kinh tế xây dựng nhà để
bán, hoặc cho thuê, xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê, tổ chức kinh tế được giao
đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng theo dự án do Chính phủ quy
định.
2. Đối tượng nộp thuế.
- Người sử dụng đất chủ yếu chuyển mục
đích sử dụng của các loại đất sau:
+ Đất nông, lâm, diêeêm nghiệp.
+ Đất đang dùng cho quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia và công ích.
+ Đất trước đây chưa nộp tiền sử dụng đất
khi được Nhà nước giao.
+ Đất đã được Nhà nước cho thuê.
- Người đang sử dụng đất chưa có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Người đang sử dụng đất được mua
nhà đang thuê, thanh lý hoặc Nhà
nước hoá giá thuộc sở hữu Nhà
nước.
3. Căn cứ và phương pháp tính.
3.1. Phương pháp tính.
Tieàn söû
duïng
ñaát
phaûi
noäp
=
Dieän tích
ñaát ñöôïc
giao hoaëc
ñöôïc pheùp
chuyeån muïc
ñích söû
duïng
x
Ñôn
giaù
ñaát
x
Tyû
leä thu
- Diện tích đất: Căn cứ vào Sở địa chính.
- Đơn giá đất: Theo quy định của chính
quyền địa phương.
- Tỷ lệ thu:
+ Khi được Nhà nước giao đất 100% tiền sử
dụng đất, nếu phải đền bù thiệt hại về đất
cho người có đất bị thu hồi thì số tiền phải
nộp được trừ số tiền thực tế đền bù.
3.2. Căn cứ tính.
2. Khi Nhà nước cho phép chuyển mục
đích sử dụng 100% tiền sử dụng
đất.
3. Hộ gia đình và cá nhân có QSD đất
nông, lâm, diêm nghiệp được
chuyển mục đích sang đất ở 40%
tiền sử dụng đất đối với đất đang
trong hạn mức đất ở và 100% vượt
hạn mức.
Nhưng đất đang sử dụng phù hợp với
quy hoạch hiện tại, vì không tranh chấp,
khi được Nhà nước cấp QSD đất phải nộp:
20% tiền sử dụng đất (đối với đất ổn định
trước ngày 15/10/1993) và 100% tiền sử
dụng đất (từ ngày 15/10/1993 trở đi).
4. Nguoi sử dụng đất không có giấy tờ
hợp lệ về QSD đất.
(Không kể phần nhà đã trả tiền mua
dưới dạng thanh lý hay hóa giá).
Phần diện tích còn lại ngoài khuôn viên
đã thanh lý, hoá giá: nộp 40% tiền sử
dụng đất đối với phần trong hạn mức đất ở
và 100% vượt hạn mức.
5. Khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
F.THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.Cô sôû phaùp lyù:
Luaät thueá baûo veä moâi tröôøng ngaøy
15/11/2010
Nghò ñònh soá 67 ngaøy 8/8/2011
2. Khái niệm
Là loại thuế đánh vào những sản phẩm độc hại,
gây ô nhiễm môi trường, làm xấu đi bầu khí
quyển
3.Đối tượng chịu thuế
1. Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại
Khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi
trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên
liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối
với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.
2. Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon
(ký hiệu là HCFC) quy định tại khoản 3 Điều 3
của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại gas
dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh
và trong công nghiệp bán dẫn.
3.Đối tượng chịu thuế
3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi
nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật
Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa
mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high
density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density
polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng
hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với
môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3.Đối tượng chịu thuế
4. Đối với thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử
dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng,
thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử
dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử
dụng, quy định tại Khoản 5, 6, 7 và Khoản 8
Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường: Chi tiết
thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm
2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu
thuế bảo vệ môi trường.
4.CĂN CỨ TÍNH THUẾ
4.1.Số lượng hàng hóa tính thuế được
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật
Thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp
nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ
nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học
thì số lượng hàng hóa tính thuế chỉ tính
cho số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch trong nhiên liệu hỗn hợp.
4.2. Mức thuế
Mức thuế cụ thể đối với từng hàng hóa
chịu thuế thực hiện theo Biểu thuế bảo vệ
môi trường do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành.
5.KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP
THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
5.1. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi
trường và Pháp luật về quản lý thuế.
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế,
tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng
hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo
từng lần phát sinh.
5.KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP
THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
2. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi
trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các Công
ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai,
nộp thuế bảo vệ môi trường và ngân sách nhà
nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán (bao
gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao
đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng
nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân
khác; trừ bán cho Công ty kinh doanh xăng dầu
đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng.
5.KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP
THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
3. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ
nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất
khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với
hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế
bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
5.2. Hoàn thuế
Hoàn thuế bảo vệ môi trường được thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi
trường.
Đối với xăng dầu, quy định tại Khoản 2 Điều 11
Luật Thuế bảo vệ môi trường, người nộp thuế
được hoàn số thuế bảo vệ môi trường đã nộp
tương ứng lượng xăng dầu đã cung ứng. Người
nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác về số liệu kê khai hoàn thuế.
Trình tự, thủ tục kê khai, hoàn thuế được thực
hiện theo quy định Pháp luật về quản lý thuế và
pháp luật về hải quan.
Là khoản thuế cố định mà các đơn
vị kinh doanh phải nộp theo năm tài
chính nhằm trang trải chi phí về quản
lý hành chính của Nhà nước đối với
đơn vị kinh doanh.
Cơ sở pháp lý:TT 96 ngày
24/10/2002 và TT 42 ngày 7/5/2003
G. Thuế môn bài.
1. Khái niệm.
2. Đối tượng nộp thuế.
Các tổ chức kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể.
3. Mức thuế môn bài.
3.1. Đối với các tổ chức kinh doanh hoạt
động theo luật Doanh nghiệp 2005 và luật
HTX:
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng,
cửa hiệu hạch toán phụ thuộc được cấp mã số
thuế.
- Có 4 mức thuế căn cứ vào vốn đăng ký ghi
trong giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy
phép đầu tư.
Đơn vị tính: Đồng
Baä
c
Voán ñaêng kyù
Möùc thueá moân
baøi caû naêm
1 Treân 10 tyû 3.000.000
2 Töø 5 tyû – 10 tyû 2.000.000
3 Töø 2 tyû – döôùi 5 tyû 1.500.000
4 Döôùi 2 tyû 1.000.000
- DN Việt Nam là vốn điều lệ.
- DN nước ngoài là vốn đầu tư.
- Các DN thành viên tại các địa phương là
2.000.000đ/năm.
- Các DN thành viên này có chi nhành tại
quận, huyện và các điểm kinh doanh khác
là: 1.000.000đ/năm.
- Các Cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch
toán báo sổ không có giấy chứng nhận
ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký là
1.000.000đ/năm.
Trừ một số trường hợp cụ thể.
3.2. Đối với các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể căn
cứ vào thu nhập/tháng có các mức sau:
Baä
c
Thu nhaäp 01 thaùng
Möùc thueá
caû naêm
1 Treân 1.500.000 1.000.000
2 Treân 1.000.000 – 1.500.000 750.000
3 Treân 750.000 – 1.000.000 500.000
4 Treân 500.000 – 750.000 300.000
5 Treân 300.000 – 500.000 100.000
6 Baèng hoaëc thaáp hôn 300.000 50.000
Đơn vị tính: Đồng
- Ngay tháng đầu năm của năm
Dương lịch.
- Cơ sở mới, nộp trong tháng
được cấp đăng ký thuế, mã số
thuế.
4. Thời gian nộp.
- Phí là một khoản thu do Nhà nước quy
định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân
sách Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm,
bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên
hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ cho các
tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt
động công cộng hoặc lợi ích công cộng theo
yêu cầu, không mang tính kinh doanh.
H. PHÍ VÀ LỆ PHÍ.
1. Khái niệm.
- Lệ phí là khoản thu do Nhà
nước quy định thu đối với tổ
chức, cá nhân để Nhà nước phục
vụ quản lý, hành chính Nhà nước
theo yêu cầu hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Sự khác biệt so với thuế.
Thueá Phí, leä phí
1- Veà ñaúng
caáp
phaùp lyù
- Thueá coù möùc ñoä phaùp lyù
cao hôn döôùi daïng Luaät,
Nghò ñònh cuûa Quoác hoäi
hoaëc phaùp leänh, Nghò
ñònh cuûa UB Thöôøng vuï
Quoác hoäi.
- Döôùi daïng Nghò
ñònh, Quyeát
ñònh cuûa
Chính phuû.
2- Taùc duïng Coù 3 taùc duïng.
+ Taïo nguoàn thu NSNN.
+ Ñieàu tieát haït ñoäng
SXKD.
+ Bình ñaúng.
Buø laïi chi phí
hoaït ñoäng cuûa
moät soá cô quan.
3- Teân goïi. Coù muïc ñích, phaûn aùnh ñoái
töôïng noäp thueá.
Roõ raøng
thöôøng phuø hôïp
vôùi muïc ñích
cuûa noù.
4- Phaïm vi Roäng hôn
3.1. Thuộc phúc lợi xã hội, bảo hiểm khác.
3.2. Của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các hội
nghề nghiệp.
3.3. Phí cung cấp hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh được quản
lý theo chính sách giá của Nhà nước quy định.
3.4. các khoản huy động vì mục đích xây dựng công
trình hạ tầng, công cộng khác theo quy định Nhà
nước.
3.5. các khoản đíng góp từ thiện, tài trợ.
3. Phí và lệ phí không bao gồm các khoản.
- Chính phủ quy định ngoài các loại phí, lệ phí
được quy định trong luật, pháp lệnh.
- Chính phủ quy định các loại phí, lệ phí có nguồn
thu lớn, tập trung, thực hiện cả nước.
- Bộ tài chính chủ trì quy định các loại áp dụng
thống nhất trong cả nước, trong một số tỉnh,
thành phố.
- UBND tỉnh có chủ trương của Hội đồng Nhân
dân tỉnh quy định các loại phí, lệ phí của địa
phương.
4. Thẩm quyền ban hành.
- Cơ quan thuế Nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, quản lý và sử
dụng, tài sản, tài nguyên hoặc
chủ quyền quốc gia được pháp
luật quy định.
5. Cơ quan được phép thu.
6.1. Lệ phí cấp giấy phép kinh
doanh.
6.2. Lệ phí trước bạ.
6.3. Lệ phí chứng thư.
6.4. Lệ phí hải quan.
6.5. Lệ phí hạn ngạch (quota)
6. Một số lệ phí điển hình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thue_viii_tt__0055.pdf