Tài chính quốc tế - Chương 15: Giải pháp phòng ngừa rủi ro
Ứng dụng lý thuyết định giá các quyền chọn
Các quyền chọn gặp và ứng dụng trọng thực tế rất nhiếu và
thường rất phức tạp.
Các doanh nghiệp thường lấy lý do giá trị chiến lược khi
chấp nhận thực hiện các dự án có NPV âm. Khi xem xét kỹ các
dự án ta sẽ thấy có các quyền chọn mua đối với các dự án kế
tiếp, ngoài các dòng tiền của dự án hiện thời này. Các đầu tư
hôm nay sẽ phát sinh cơ hội cho ngày mai
32 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 745 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính quốc tế - Chương 15: Giải pháp phòng ngừa rủi ro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO
TS,NGUYỄN TRUNG TRỰC
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
15.1 Nhận diện rủi ro tài chính:
Những rủi ro phát sinh từ bên trong doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể kiểm soát được.
Rủi ro về tài chính, hay chính là rủi ro không hệ
thống phát sinh từ bên trong doanh nghiệp nên có
thể tính toán cách phòng ngừa, để chuẩn bị cho
mình các giải pháp phòng ngừa nhằm hạn chế
những thiệt hại cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Rủi ro tài chính thường bao gồm các lọai
sau:
15.1.1 Rủi ro tín dụng
15.1.2 Rủi ro lãi suất:
15.1.3 Rủi ro ngoại hối
15.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
15.2.1 Nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất:
Ví dụ: Công ty A có một dự án đầu tư với tỷ suất
sinh lời kỳ vọng cố định là 13%. Để đầu tư vào dự
án này công ty A phải huy động vốn của Ngân hàng
B với lãi suất thả nổi bằng lãi suất LIBOR+0,5%. Để
có đủ vốn cho công ty A vay, Ngân hàng B huy
động vốn bằng một khỏan vay Ngân Hàng Trung
Ương với lãi suất chiết khấu 11%. Vây công ty A và
Ngân hàng B gặp rủi ro lãi suất trong trường hợp
nào?.
Trường hợp công ty A
Khoản lãi thu được từ dự án: 13%
Khoản lãi chi đầu tư cho dự án: LIBOR+0,5%
Nếu lãi suất: LIBOR+0,5% > 13% hay LIBOR > 12,5%
công ty A lỗ
Nếu lãi suất: LIBOR < 12,5% công ty A lãi
Nếu lãi suất: LIBOR = 12,5% công ty A hòa vốn
Trường hợp Ngân hàng B
Khoản lãi thu được từ dự án: LIBOR+0,5%
Khoản lãi chi đầu tư cho dự án: 11%
Nếu lãi suất: LIBOR+0,5% < 11% hay LIBOR < 10,5%
Ngân Hàng B lỗ
Nếu lãi suất: LIBOR > 10,5% Ngân hàng B lãi
Nếu lãi suất: LIBOR = 10,5% Ngân hàng B hòa vốn
• 11%NHTW
LIBOR
+
0,50%
CTY B
• LÃI
ĐT
13%
CTY A
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
15.2.2 Nguồn gốc phát sinh rủi ro ngoại hối:
Rủi ro ngoại hối là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá giữa
đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ. Những họat động thường bị
ành hưởng bởi rủi ro ngoại hối là họat động xuất nhập khẩu, họat
động đầu tư đa quốc gia, họat động tín dụng bằng ngoại tệ.
a. Họat động xuất nhập khẩu:
b. Họat động đầu tư:
Những công ty đa quốc gia thường gặp rủi ro ngọai hối. Do đó
rủi ro ngọai hồi trong họat động đầu tư là do tỷ giá hối đoái khi
thu hồi khỏan đầu tư thấp hơn tỷ giá hối đóai tại thời điểm đầu
tư.
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
c. Họat động tín dụng:
Nguyên nhân của rủi ro ngoại hối trong họat
động tín dụng bằng ngoại tệ cũng do sự biến
đống tỷ giá hối đoái đối với những doanh
nghiệp hoạt động tín dụng bằng ngọai tệ.
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
15.3 Giải pháp phòng ngừa các rủi ro tài
chính
15.3.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất
Hoán đổi lãi suất là 1 hợp đồng giữa hai bên để
trao đổi số lãi phải tính trên một số tiền nhất định
trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên
trả lãi suất cố định, bên kia trả lãi suất thả nổi
trong suốt thời gian ký hợp đồng.
Ngày thanh tóan của hợp đồng hóan đổi phải
trùng với ngày thnh tóan của khòan tín dung có
lãi suất thả nổi đến hạn.
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Ví dụ: Công ty A có một dự án đầu tư với tỷ suất
sinh lời kỳ vọng cố định là 13,25 % . Để đầu tư vào
dự án này công ty A phải huy động vốn 100 triệu đô
la của Ngân hàng B (tổ chức cho vay với lãi suất thả
nổi) với lãi suất thả nổi bằng lãi suất LIBOR+0,5%.
Để có đủ vốn cho công ty A vay, Ngân hàng B huy
động vốn bằng một khỏan vay Ngân Hàng Trung
Ương với lãi suất chiết khấu 11%. Vây công ty A và
Ngân hàng B gặp rủi ro lãi suất, phải tìm cáh cắt
giảm rủi ro lãi suất như thế nào?
Để giảm rủi ro lãi suất cả A, B đều phải cắt giảm rủi ro bằng cách
thực hiện một hợp đồng hóan đổi với Ngân hàng C (tổ chức
trung gian tài chính).
a. Đối với Công ty A:
Nếu lãi suất: LIBOR+0,5% > 13,25% hay LIBOR > 12,75%
công ty A lỗ
Công ty A có thể thực hiện hợp đồng hóan đổi lãi suất với Ngân
hàng C: Vay 100 triệu đô la với lãi suất trả cho ngân hàng C là
11,35%, ngược lại Ngân hàng C đồng ý vay và trả cho công ty
với lãi suất LIBOR 6 tháng trong vòng 5 năm và ngày thanh tóan
trùng với ngày có lãi suất tín dụng thả nổi đến hạn.
Lãi suất thu được từ dự án : 13,25%
Lãi suất chi đầu tư cho dự án : LIBOR+0,5%
Lãi suất trả cho Ngân hàng C : 11,35%
+ Lãi suất thu từ ngân hàng C : LIBOR
Khóa chặt lãi suất sinh lời thu được : 1,4%
b. Đối với Ngân hàngB:
Nếu lãi suất: LIBOR+0,5% < 11% hay LIBOR < 10,5%
Ngân Hàng B lỗ
Ngân hàng B có thể thực hiện hợp đồng hóan đổi lãi suất với
Ngân hàng C: Vay 100 triệu đô la với lãi suất trả cho ngân hàng
C là lãi suất LIBOR 6 tháng trong vòng 5 năm, ngược lại cho
Ngân hàng C vay 100 triệu đô la và trả cho công ty với lãi suất là
11,25% và ngày thanh tóan trùng với ngày có lãi suất tín dụng
thả nổi đến hạn.
Lãi suất thu được từ dự án : LIBOR+0,5%
Lãi suất chi đầu tư cho dự án : 11%
Lãi suất trả cho Ngân hàng C : LIBOR
+ Lãi suất thu từ ngân hàng C : 11,25
Khóa chặt lãi suất sinh lời thu được : 0,75%
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
c. Đối với Ngân hàngC:
Lãi suất thu được từ A : 11,35%
Lãi suất chi cho A : LIBOR
Lãi suất thu được từ B : LIBOR
Lãi suất chi cho B : 11,25%
Khóa chặt lãi suất sinh lời thu được :
0,1%
CT A
13,25%
NH BNH C
15.3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Hai họat động xuất khẩu và nhập khẩu chịu tác động của
sự biến động tỷ giá ngược chiều nhau. Do đó nếu doanh
nghiệp tiến hành một lúc cả hai hợp đồng xuất và nhập
khẩu có giá trị và thời hạn như nhau. Bằng phương pháp
này nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng
phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù
đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp đồng nhập
khẩu. Ngược lại USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ
sử dụng phần lợi nhuận thu được do biến động tỷ giá từ
hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ
giá của hợp đồng xuất khẩu..
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Là phương pháp mà doanh nghiệp có thể ký
kết hợp đồng mua hoặc bán ngoại tệ theo
hợp đồng kỳ hạn và theo một tỷ giá đã được
xác định trước với thời hạn trùng với thời hạn
của hợp đồng xuất nhập khẩu
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Sử dụng hợp đồng hoán đổi (Swap)
Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng kết hợp giữa
hợp đồng giao ngay và hợp đồng kỳ hạn,
giữa hai thời điểm thoả thuận và đáo hạn.
Cách thức vận dụng giữa hai hợp đồng cũng
t
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Sử dụng hợp đồng tương lai
Công ty có thể tránh rủi ro bằng cách bán hợp đồng
giao sau trước khi đến hạn. Nếu tỷ giá trên thị
trường giao sau và tỷ giá trên thị trường giao ngay
có mối tương quan cùng chiều thì đến thời hạn
thanh toán giá USD giảm so với VND, công ty sẽ có
lợi từ việc bán hợp đồng giao sau để tránh thiệt hại
từ khoản phải thu của hợp đồng xuất khẩu giao
ngay và ngược lại. Bằng cách lấy lợi của hợp đồng
này bù đắp cho thiệt hại của hợp đồng kia, công ty
có thể tự bảo hiểm được rủi ro tỷ giá.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn
Quyền chọn là sự thỏa thuận mua bán chứng từ có giá
hoặc tài sản với một giá qui định trong thời hạn tương
lai. Có hai dang quyền chọn: quyền chọn mua và quyền
chọn bán.
Quyền chọn mua là cho phép người sỡ hữu quyền
chọn mua có quyền mua một số chứng khoán nhất định
theo một giá ấn định trong một thời hạn qui định trong
trong tương lai. Người mua quyền chọn mua phải một
khoản phí.
Quyền chọn mua ở nước Mỹ là quyền chọn để mua một
tài sản với giá thực hiện đã được ấn định vào ngày hay
trước ngày thực hiện đã được ấn định.
Quyền chọn mua ở các nước Châu Âu cũng giống như
quyền chọn mua ở Mỹ, ngoại trừ việc quyền này không
thể thực hiện trước ngày thực hiện đã ấn định.
Quyền chọn bán cho phép người sỡ hữu quyền
chọn bán có quyền bán một số chứng từ có giá
hoặc tài sản nhất định theo một giá ấn định trong
một thời hạn qui định trong tương lai. Người mua
quyền chọn bán phải trả một khoản phí .
Quyền chọn bán ở nước Mỹ là quyền chọn để bán
một tài sản với giá thực hiện đã được ấn định vào
ngày hay trước ngày thực hiện đã được ấn định.
Quyền chọn bán ở các nước Châu Âu cũng giống
như quyền chọn bán ở nước Mỹ, ngoại trừ việc
quyền này không thể thực hiện trước ngày thực
hiện đã ấn định.
Quyền chọn được sử dụng với hy vọng giá chứng từ có giá
hoặc tài sản tăng lên sẽ thực hiện quyền mua chứng từ có
giá hoặc tài sản hoặc hy vọng giá chứng từ có giá hoặc
giảm xuống thì thực hiện quyền bán để kiếm lời, hoặc thực
hiện hợp đồng để mua bán chứng khoán thực sự, hoặc
chuyển nhượng lại quyền mua bán đó cho người khác.
Để phòng ngừa sự biến động của tỷ giá, doanh nghiệp có
thể sử dụng hợp đồng quyền chọn mua hoặc hợp đồng
quyền chọn bán ngoại tệ. Nếu tỷ giá trên thị trường hối
đoái biến động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có thể thực hiện quyền chọn mua hoặc chọn
bán ngoại tệ. Nếu ảnh hưởng không bất lợi, doanh nghiệp
có thể không thực hiện quyền chọn này, và xem chi phí
mua quyền chọn này như chi phí bảo hiểm rủi ro.
Ví dụ :
Một doanh nghiệp xuất khẩu dự kiến có một khoản thu ngoại tệ
1,000,000$ trong 3 tháng tới. Doanh nghiệp có thể bán số ngoại tệ
đó theo các cách sau:
- Chờ 3 tháng nữa rồi bán giao ngay 1,000,000 USD với giá bán
tại thời điểm sau 3 tháng Khách hàng sẽ chịu rủi ro rất lớn nếu
giá tại thời điểm sau 3 tháng xuống thấp hơn dự tính (Khách hàng bị
lỗ)
- Bán kỳ hạn 1,000,000 USD 3 tháng với giá bán kỳ hạn hiện tại
16,000 VNĐ/USD Rủi ro nếu giá cao hơn 16,000, ví dụ 16,100
thì “Lãi bị bỏ qua” là: (16,100-16,000)*1,000,000=100 triệu đồng
- Mua quyền chọn bán 1,000,000 USD 3 tháng tại giá thực hiện
16,000 và trả phí quyền chọn là 5 VNĐ/USD
Sau 3 tháng:
Nếu giá thị trường dưới 16.000 doanh nghiệp thực hiện quyền chọn
tại mức giá 16.000đ Bảo hiểm được tỷ giá
Nếu giá thị trường cao hơn 16.000 (chẳng hạn 16.100), doanh
nghiệp từ bỏ quyền và bán ra thị trường với giá 16.100 Lợi
nhuận thu thêm: (16,100-16,000-5)*1,000,000=95 triệu đồng
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Định giá các quyền chọn
Để định giá một quyền chọn Black và Scholes đã
giả định là có một chuỗi liên tục giá cổ phần và do
đó để tái tạo quyền chọn nhà đầu tư phải liên tục
điều chỉnh cổ phần mà họ nắm giữ. Ông đã đưa ra
công thức có khả năng ứng dụng đáng kể trong
thực tế và được áp dụng trong việc định giá các
quyền chọn trong nhiều lọai tài sản khác nhau.
Công thức định giá được đưa ra như sau:
Giá trị của quyền chọn mua= [delta x giá cổ phần] – [ khoản vay ngân hàng]
[N(d1) x S ] [N(d2) x PV(EX)]
Trong đó:
2
)(
1
t
t
EXPV
SLn
d σ
σ
+
=
tdd σ−= 12
N(d): hàm mật độ xác xuất chuẩn tích lũy
EX: giá thực hiện quyền chọn
PV(EX): hiện giá giá thực hiện quyền chọn với lãi suất phi rủi ro i
t: số kỳ cho đến ngày thực hiện
S: giá cổ phần hiện nay
σ : độ lệch chuẩn mỗi kỳ của tỷ suất lợi nhuận mỗi cổ phần
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Giả sử một nhà đầu tư mua quyền chọn mua 6 tháng đối với cổ
phần Intel với giá thực hiện là 85$. Giá cổ phần Intel lúc đó cũng
là 85$, lãi suất 2,5% cho 6 tháng. Hãy định giá quyền chọn.
Ta có các dữ liệu sau:
EX: 85$
i: 2,5% cho 6 tháng
t: 0.5 năm
S: 85$
: 0,32
PV(EX) = 85/(1+0.025)σ
Áp dụng công thức trên ta tính được
2223.0
2
5.032.0
5.032.0
)025.1/85(85
1 =+
=
Ln
d
004.05.032.02223.02 −=−=d
Dùng hàm excel NORMSDIST tính được N(d1) và N(d2)
N(d1) = NORMSDIST (0.2223) = 0.5879
N(d2) = NORMSDIST (-0.004) = 0.4984
Thay tất cả số liệu vừa tính được vào công thức của Black và
Scholes ta tính được giá trị hiện tại của quyền chọn mua cổ phần Intel là:
Giá trị quyền chọn mua = [N (d1) x S ] - [N(d2) x PV(EX)]
= [0.5879 x 85] - [0.4984 x (85/1.025)]
= 8.64S
Ứng dụng lý thuyết định giá các quyền chọn
Các quyền chọn gặp và ứng dụng trọng thực tế rất nhiếu và
thường rất phức tạp.
Các doanh nghiệp thường lấy lý do giá trị chiến lược khi
chấp nhận thực hiện các dự án có NPV âm. Khi xem xét kỹ các
dự án ta sẽ thấy có các quyền chọn mua đối với các dự án kế
tiếp, ngoài các dòng tiền của dự án hiện thời này. Các đầu tư
hôm nay sẽ phát sinh cơ hội cho ngày mai.
Giả sử tại doanh nghiệp Blitzen Computer có các dòng tiền
về dự dán đầu tư của máy vi tính Mark I như sau (ĐVT: triệu đô
la):
1992
1993 1994 1995 1996 1997
Dòng tiền lợi nhuận sau thuế
Vốn đầu tư ban đầu
Gia tăng vốn luân chuyển
Dòng tiền thuần
-200
250
0
-450
110
0
50
60
159
0
100
59
295
0
100
195
185
0
-125
310
0
0
-125
125
NPV (20%) = -46,45 tương đương -46 triệu đôla
Nhìn vào dòng tiền này, ta thấy dự án Mark I không khả thi vì
hiện giá ròng của dòng tiền là một NPV âm 46 triệu đôla. Với
dòng tiền này các nhà quản lý của Blitzen Computer phân vân,
họ muốn từ bỏ dự án này. Nhưng nếu họ từ bỏ dự án này thì
trong tương lai sẽ rất khó thâm nhập vào thị trường máy vi tính
khi các công ty khác đã đi vào ổn định. Nếu họ chấp nhận dự án
này, thì họ còn có thể có cơ hội thực hiện dự án kế tiếp đó là dự
án Mark II. Nếu họ thực hiện Mark I thì họ có quyền chọn mua để
tiếp tục với Mark II. Như vậy việc chấp nhận đầu tư một dự án
này để có cơ hội đầu tư kế tiếp với một dự án khác, đó được
xem như là một quyền chọn mua cho để thực hiện dự án mới
trong tương lai. Điều quan trọng ở đây là chúng ta phải tính giá
trị của quyền chọn mua Mark II.
Giả sử dự án Mark II có dữ liệu như sau:
Được thực hiện sau 3 năm, năm 1995
Tổng mức đầu tư là 900triệu đola
Các dòng tiền kỳ vọng của Mark II tăng gấp đôi Mark I, với hiện giá
là 463 triệu đola vào năm 1992
Giá trị tương lai của các dòng tiền Mark II có độ không chắc chắn
cao. Giá trị này biến động khi giá cổ phần biến động với một độ lệch
chuẩn là 35%/ năm
Lãi suất hàng năm là 10%
Ta thấy dự án Mark II giống như là một quyền chọn mua ba năm đối
với một tài sản trị giá 463 triệu đola với một giá thực hiện là 900
triệu đôla. Quyền này được định giá bằng 53,59 triệu đôla . Như vậy
dự án Mark II có giá trị là 54 triệu đô la ,nó có thể bù đắp được dòng
tiền âm 46 triệu đô la tư dự án Mark I
Dòng tiền chiết khấu giả định ngầm doanh nghiệp nắm giữ các tài
sản thực một cách thụ động, không làm tăng giá trị các tài sản đó.
Nhà quản lý doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội hay giảm thiểu
thua lỗ bằng cách chấp nhận dự án đó và nhận ra được các quyền
chọn từ các tài sản thực. Do đó giá trị thực của dự án là dòng tiền
chiết khấu cộng với giá trị quyền chọn.
CHƯƠNG 15: GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO
Sử dụng thị trường tiền tệ
Là phương thức vận dụng kết hợp các giao
dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối với các giao dịch vay và cho vay trên thị
trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu
hoặc phải trả sao cho chúng khỏi lệ thuộc
vào sự biến động tỷ giá.
Ví dụ: Ngày 15/01/2007, công ty A đang thương lượng ký kết
hợp đồng xuất khẩu trị giá 100.000USD. Hợp đồng sẽ hết hạn
vào ngày 15/07/2007 (Sáu tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng).
Ở thời điểm thương lượng hợp đồng tỷ giá USD/VND là 16.000
– 16.100, trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán là 15/07/2007 là
chưa biết, do đó hợp đồng xuất khẩu này chịu ảnh hưởng của rủi
ro tỷ giá. Để tránh rủi ro tỷ giá công ty A quyết định sử dụng kết
hợp các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Để đạt được mục đích
công ty tìm hiểu thêm lãi suất trên thị trường và được biết lãi
suất kỳ hạn 6 tháng của USD là 3 – 3.5 và VND là 0.6 – 0.75 tại
thị trường tiền tệ Tp.HCM. Công ty A sợ rằng sáu tháng sau
USD xuống giá nên quyết định bán USD ngay bây giờ, nhưng
USD mắc ở hợp đồng xuất khẩu chưa đến hạn thanh toán. Công
ty A tiến hành vay USD rồi đem bán ra thị trường.
Các giao dịch có thể tóm tắt như sau:
Ngày 15/01/2007:
Số tiền vay USD trong thời hạn 6 tháng là:
100.000 / (1 + 0.035 x 6/12) = 98.280 USD
Bán 98.280 USD vừa vay được:
98.280 x 16.000 = 1.572.480.000 đ
Đây chính là doanh thu xuất khẩu quy ra VND của công ty. Công
ty có thể sử dụng cho mục đích kinh doanh sinh lợi hoặc ít nhất gửi
ngân hàng lấy lãi suất tối thiểu 0.60%/tháng.
Ngày đáo hạn 15/07/2007:
Thu nợ từ hợp đồng xuất khẩu 100.000USD (người nhập mở
L/C qua ngân hàng)
Sử dụng số USD này thanh toán nợ vay cả gốc và lãi vào lúc đáo
hạn:
98.280 x (1 + 0.035 x 6/12) = 100.000 USD
Thu nợ số VND từ hoạt động đầu tư hoặc gửi ngân hàng cả gốc và
lãi là:
1.572.480.000 x (1+0.006 x 6) = 1.566.063.888 VND
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ts_nguyen_trung_truc_chuong_15_pnrr_m_copy_6891.pdf