Tài chính ngân hàng - Chương 4: Phương pháp dự báo tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái đƣợc xem nhƣ một biến phụ
thuộc đƣợc giải thích bằng các biến số kinh
tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng, lạm phát, lãi suất,
tỷ giá thực, lý thuyết PPP
Mô hình này dự báo mục tiêu dài hạn trong
điều kiện cân bằng vĩ mô dài hạn nên còn gọi
là mô hình cân bằng)
Mô hình này không vƣợt trội hơn phƣơng
pháp chuỗi thời gian
8 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài chính ngân hàng - Chương 4: Phương pháp dự báo tỷ giá hối đoái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1/3/2013
1
Chƣơng 4
PHƢƠNG PHÁP
DỰ BÁO TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
(Theo sách Tài chính quốc tế của Trƣờng Đại Học
Công Nghiệp TP HCM và Internet)
Mục lục
PHẦN 1: CÁC PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.1. TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.1.1. Phƣơng pháp chuỗi thời gian
4.1.2. Dùng mô hình kinh tế lƣợng
4.1.3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh” (Order flow)
4.1.4. Phân tích cơ bản
4.1.5. Phân tích kỹ thuật
PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG DỰ BÁO TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
4.2. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ BÁO
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.3. CÁC LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ NỀN TẢNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ
THUẬT
4.4. MỘT SỐ TÍNH QUY LUẬT VÀ MÔ HÌNH CƠ BẢN DÙNG ĐỂ DỰ BÁO
TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.4.1. Tính quy luật cơ bản trong mô hình dự báo tỷ giá
hối đoái
4.4.2. Các mô hình dự báo tỷ giá hối đoái
4.4.3. Các đƣờng của mô hình phân tích kỹ thuật
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Phƣơng pháp chuỗi thời gian:
là phƣơng pháp dự báo giá trị của biến cần
dự báo vào thời điểm hiện tại dựa trên cơ sở
giá trị của nó trong quá khứ công với sai số(
phần sai số này là giá trị ngẫu nhiên)
Phƣơng pháp này không quan tâm giá trị quá
khứ, biến động ngẫu nhiên làm tƣơng lai độc
lập với quá khứ
Phƣơng pháp này áp dụng lý thuyết toán xác
suất, kinh tế lƣợng và lý thuyết hỗn loạn.
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2. Dùng mô hình kinh tế lƣợng
Tỷ giá hối đoái đƣợc xem nhƣ một biến phụ
thuộc đƣợc giải thích bằng các biến số kinh
tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng, lạm phát, lãi suất,
tỷ giá thực, lý thuyết PPP…
Mô hình này dự báo mục tiêu dài hạn trong
điều kiện cân bằng vĩ mô dài hạn nên còn gọi
là mô hình cân bằng)
Mô hình này không vƣợt trội hơn phƣơng
pháp chuỗi thời gian
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh”
(Order flow)
Tỷ giá chịu tác động bởi cấu trúc vĩ mô của
thị trƣờng ngoại hối: lệnh giao dịch, tin tức và
điều chỉnh danh mục, phƣơng pháp này
ngƣợc với kinh tế lƣợng và rất phức tạp, tính
hiệu quả trong giai đoạn kiểm định.
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4. Phân tích cơ bản
Phƣơng pháp này dựa vào những phân tích
các yếu tố nhƣ GDP, đầu tƣ, tiết kiệm, sản
lƣợng, lạm phát, cán cân thanh toán để xác
định tác đông đến xu hƣớng biến động dài
hạn của tỷ giá.
Không mô hình hóa bằng kinh tế lƣợng mà
chỉ mang tính định tính.
Rất phổ biến trong thị trƣờng tài chính bên
cạnh phân tích kỹ thuật.
1/3/2013
2
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
5. Phân tích kỹ thuật
Là phƣơng pháp dự báo những mẫu hình của thị
trƣờng bằng cách đọc các đồ thị tỷ giá.
Là phƣơng pháp đối lập hoàn toàn phƣơng pháp
chuỗi thời gian.
Là phƣơng pháp dự báo đƣợc các nhà đầu tƣ, nhà
phân tích, nhà môi giới trên thị trƣờng ngoại hối,
chứng khoán quốc tế sử dụng
Ứng dụng phân tích kỹ
thuật trong
DỰ BÁO
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng này nhằm giới thiệu cho ngƣời đọc một phƣơng pháp
dùng để dự báo tỉ giá hối đoái đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay
trên thế giới. Đó là phân tích kỹ thuật.
Giả thuyết Thị trƣờng hiệu quả đƣa ra hai dự báo quan trọng.
Thứ nhất, giá cả phản ánh chính xác tất cả thông tin mà nhà
đầu tƣ nhận đƣợc.
Thứ hai, giá cả sẽ ngay lập tức thay đổi tƣơng ứng với những
thông tin đó.
Việc dự báo các chỉ số thị trƣờng chẳng hạn, nhà đầu tƣ năng
động sẽ thấy rất khó khăn để thực hiện tốt một chiến lƣợc đầu
tƣ nếu nhƣ họ chỉ phân tích những yếu tố cơ bản tác động tới
nó. Việc phân tích cơ bản về thị trƣờng đòi hỏi một cái nhìn
thấu đáo và toàn diện. Nhƣng việc phân tích này này rất khó
thực hiện trong một thị trƣờng cạnh tranh và thanh khoản cao
nhƣ thị trƣờng ngoại tệ,…
Đúng vậy, thật là khó để chúng ta có thể đo lƣờng giá trị
nội tại của một đồng tiền này so với một đồng tiền khác
và càng khó khăn hơn khi chúng ta phải xét xem giá thị
trƣờng một đồng tiền nào đó là phù hợp với giá trị nội tại
hiện có của nó.
Trong khi các lý thuyết truyền thống cho rằng nhà đầu tƣ
chỉ đƣa ra các quyết định đầu tƣ sau khi họ đã phân tích
rõ ràng và quyết định của họ là dựa trên cơ sở phân tích
cơ bản thì phân tích kỹ thuật lại bắt đầu với giả sử rằng
quyết định đầu tƣ của nhà đầu tƣ có lẽ đƣợc dựa trên
cảm tính hơn là dựa trên phân tích cơ bản.
Một thách thức cho phân tích kỹ thuật là lý thuyết thị
trƣờng hiệu quả và lý thuyết ngẫu nhiên.
Theo lý thuyết này thì giá quá khứ không phải là các yếu tố
hợp lý để dự báo giá tƣơng lai.
Sự thay đổi giá là ngẫu nhiên, độc lập và không thể dự
đoán đƣợc. Nhƣng có hình thức dự báo nào mà không
sử dụng số liệu của quá khứ? Chẳng lẽ tất cả các dự
báo về kinh tế, tài chính đều không liên quan đến việc
nghiên cứu dữ liệu quá khứ? Hãy nghĩ xem, không có gì
gọi là dữ liệu của tƣơng lai.
Tất cả những gì ta có là dữ liệu quá khứ. Hãy nhớ rằng đồ
thị giá của một ngoại tệ nào đó so với một ngoại tệ khác
thực ra chỉ là sự biểu hiện của giá trong lịch sử. Giá một
ngoại tệ nào đó dịch chuyển có khuynh hƣớng và hầu
nhƣ không có khuynh hƣớng nào mà không đƣợc để lộ
ra.
Chƣơng này sẽ cung cấp cho ngƣời đọc một
số mô hình phổ biến trong phân tích kỹ thuật
để dự báo giá ngoại tệ. Tất cả các mô hình
đƣợc đƣa ra ở đây đều có kèm theo ví dụ
minh họa cụ thể trên thị trƣờng ngoại tệ giao
ngay (spot market) và thị trƣờng vàng giao
ngay trên thế giới.
1/3/2013
3
CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU VỀ
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
1. Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả : đƣa ra 2 dự
báo quan trọng: phản ánh chính xác thông tin
và thay đổi tƣơng ứng .
2. Trong phân tích cơ bản quyết định đầu tƣ
dựa vào những phân tích rõ ràng số liệu
cơ bản trong khi phân tích kỹ thuật dựa
vào cảm tính.
Các phƣơng pháp phân tích kỹ thuật
Phần 12 - Phần 3
1. Lý thuyết chu kỳ thị trƣờng
2. Lý thuyết thị trƣờng tài chính và chu kỳ
kinh doanh.
3. Lý thuyết Dow
- Hai nhóm công cụ : Charting ( đồ thị);
Mechanical rules( quy luật cơ cấu)
- Các chỉ số dự báo : MACD, RSI,
Fibonnacci, Elliot…
PHẦN 2: CÁC MÔ HÌNH DÙNG ĐỂ DỰ BÁO TỈ GIÁ HỐI
ĐOÁI
I. Ba quy luật cơ bản trong việc dự báo đồ thị tỉ giá hối
đoái:
1. Tính quy luật đầy đủ của mô hình
và chiều sâu của mô hình: Mô hình càng lớn thì nó
càng đƣợc khẳng định nhƣ là một mô hình giá. Nhớ
rằng, mô hình giá đƣợc hình thành từ sự giằng co
giữa bên bán và bên mua. Sự giằng co đó càng lớn và
càng kéo dài thì đồ thị sẽ đi rất nhanh và mạnh về phía
bên thắng(bên mua hoặc bên bán) sau khi đã thoát ra
khỏi mô hình. Xem hình ví dụ trang sau
2. Đo lƣờng khoảng đƣờng đi tiếp theo của mô hình
Phân tích kỹ thuật nhằm xác định sự thay đổi của
khuynh hƣớng của đồ thị tỉ giá ở giai đoạn sớm nhất
có thể đƣợc. Trong hầu hết các mô hình mà chúng ta
sẽ tìm hiểu thì quy luật về đo lƣờng khoảng đƣờng đi
tiếp theo của mô hình là bằng với khoảng cách về
chiều sâu tối đa của mô hình đó.
Ở đồ thị EUR/USD bên dƣới, cho ta thấy rằng đoạn
AB=CD và EF=GH. Sau khi đồ thị tạo thành hình chữ
nhật(đoạn AB) thì đồ thị đã cắt lên và đi tiếp 1 đoạn(
đoạn CD) bằng đúng đoạn AB trƣớc khi tiếp tục trong
xu hƣớng tăng. Xem hình bên dƣới
Kỹ thuật đo lƣờng tƣơng tự nhƣ vậy có thể đƣợc
dùng ở đỉnh hoặc đáy của đồ thị. Chúng ta thấy
rằng chiều sâu của mô hình sẽ nói lên khoảng
đƣờng đi tiếp theo của đồ thị. Ở đồ thị bên dƣới
chúng ta thấy rằng sau khi đồ thị cắt đƣờng hỗ
trợ BC thì đồ thị đã tiếp tục giảm một đoạn CD
sao cho AB=CD.
1/3/2013
4
3. Tính ổn định của mô hình
Phân tích kỹ thuật chƣa phải là công cụ dự
báo tỉ giá hoàn hảo vì thế chúng ta sẽ thấy
những trƣờng hợp thất bại của mô hình.
Thật là không mai mắn khi đó cũng là một
sự thật trong đời sống của mỗi con ngƣời.
Tuy nhiên, chúng ta có thể giảm bớt những
thất bại này bằng cách chọn lựa(filter) mô
hình phù hợp.
II. Mô hình giá dạng đồ thị tiếp tục:
1. Mô hình dạng hình chữ nhật:
Mô hình hình chữ nhật là một dạng đồ thị
dạng tiếp tục. Xem đồ thị bên dƣới chúng ta
thấy rằng sau khi tạo thành hình chữ nhật
đồ thị đã tiếp tục giảm theo khuynh hƣớng
giảm trƣớc đó. Có một điều quan trọng cần
nhớ trong mô hình này là tại điểm cắt
đƣờng hỗ trợ thƣờng khối lƣợng giao dịch
đạt rất thấp. Sau khi thoát khỏi mô hình, đồ
thị có khuynh hƣớng đi tiếp một đoạn bằng
cạnh ngắn của hình chữ nhật hoặc đoạn
bằng bội số của cạnh ngắn của hình chữ
nhật.
2. Mô hình tam giác cân
Mô hình tam giác cân là mô hình dạng tiếp tục. Tam
giác cân báo hiệu rằng đồ thị đã trãi qua một giai đoạn
đi ngang tạm thời và chuẩn bị đà cho một khuynh
hƣớng tiếp tục cho huynh hƣớng trƣớc đó. Nếu
khuynh hƣớng trƣớc đó là khuynh hƣớng tăng thì sau
khi hình thành mô hình tam giác đồ thị thƣờng tiếp tục
tăng và ngƣợc lại nếu khuynh hƣớng trƣớc đó là
khuynh hƣớng giảm thì sau khi hình thành mô hình
tam giác đồ thị thƣờng tiếp tục giảm
Tam giác thực ra là đƣờng giá đi ngang (sideway)
nhƣng biên độ giảm dần. Chúng ta có thể vẽ đuờng
(trendline) nối các đỉnh và đáy của hình tam giác. Đồ
thị thƣờng cắt cạnh tam giác tại điểm thứ 3 hoặc thứ 4
của tam giác hoặc 3/4 , 2/3 cạnh tam giác tính từ đáy
tam giác.
1/3/2013
5
III. Các mô hình đồ thị dạng đảo chiều
1. Mô hình đầu - vai
Mô hình đầu – vai là một trong số những mô hình phổ
biến nhất trong số nhiều mô hình dự báo. Mô hình này
chủ yếu xảy ra nhƣ là mô hình đảo chiều của xu
hƣớng tăng hay giảm trƣớc đó.
Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp nó cũng xuất hiện
nhƣ mô hình tiếp tục hoặc đi ngang.
Mô hình đầu-vai trông giống nhƣ hình đầu và vai của
con ngƣời do đó đƣợc gọi là mô hình đầu-vai. Nó
đƣợc hình thành bởi 1 đỉnh cao ở giữa và đƣợc bao
quanh bởi 2 đỉnh cao thấp hơn ở 2 bên. Tại điểm thấp
nhất của hai vai của mô hình chúng ta có thể vẽ một
đƣờng nối 2 điểm với nhau, goi là đƣờng neckline. Mô
hình đầu-vai chỉ chính thức hình thành khi đồ thị cắt
đƣờng neckline này. Ở hình 5.1 thì đƣờng màu trắng
chính là đƣờng cổ (neckline).
Đầu và vai (Head and shoulders)
Dạng thức này báo hiệu sự đảo chiều của một xu thế. Sau khi
hình thành dạng thức này, nhà phân tích kỹ thuaät cho rằng giá
sẽ tiếp tục giảm. Ngƣợc lại, dạng thức này nếu lộn ngƣợc sẽ là
dấu hiệu giá sẽ tiếp tục tăng.
60 -
55 -
50 -
45 -
40 -
+ + + + +
Thaùng 1 T2 T3 T4 T5 T6
- đầu
vai vai
Ở hình 5.2 Mô hình đầu-vai chỉ chính thức hình
thành tại điểm D, khi mà đồ thị đã cắt đƣờng
neckline. Sau khi đồ thị cắt đƣờng neckline thì
đồ thị sẽ tiếp tục giảm xuống ở mức sao cho
đoạn AB=BC. Tại điểm E đƣợc xem nhƣ mô
hình đầu-vai đã hoàn tất. Tuy nhiên, trong thực
tế của đồ thị giá vàng này thì đồ thị đã tiếp tục
giảm sâu hơn nữa, đó là trƣờng hợp đồ thị tiếp
tục đi thêm một đoạn bằng đoạn AB nữa tính từ
điểm E. Môt điều quan trong nữa chúng ta cần
nhớ trong mô hình này là khối lƣợng giao dịch
thƣờng khác nhau ở 2 vai của mô hình. Nếu là
giá giảm thì khối lƣợng giao dịch bên vai phải sẽ
nhỏ hơn khối lƣợng giao dịch bên vai trái và
ngƣợc lại.
Mô hình đầu vai có thể có nhiều hình
dạng khác nhau nhƣng phải đáp ứng
rằng đầu phải cao hơn 2 vai ở 2 bên.
Đƣờng neckline cũng không nhất
thiết phải là đƣờng nằm ngang,
đƣờng nối 2 điểm thấp nhất của 2 vai
đƣợc gọi là đƣờng neckline. Xem các
đồ thị EUR/USD bên dƣới.
Phân tích kỹ thuật chƣa phải là hoàn hảo, mô hình
đầu-vai cũng có những khi bị thất bại mặc dù
đƣờng giá đã cắt đƣờng neckline. Những
trƣờng hợp thất bại nhƣ thế này cũng thƣờng
gặp nhƣng không nhiều. Hãy xem ví dụ dƣới
đây (hình 5.3) về đồ thị giá vàng. Chúng ta thấy
rằng sau khi cắt đƣờng neckline, đồ thị đã
không tiếp tục giảm nhƣ mô hình mà tăng lên
trên đƣờng neckline. Để giải thích rõ những tình
huống thất bại này chúng ta cần phải tìm hiểu
thêm một số chỉ số khác trƣớc khi quay lại. Do
đó, chúng ta sẽ có dịp quay lại để giải thích
những hiện tƣợng thất bại của mô hình này ở
khóa học dự báo nâng cao khác.
2. Mô hình 2 đỉnh – 2 đáy
Mô hình 2 đáy và đỉnh cũng là một trong
những mô hình phổ biến trong phân tích kỹ
thuật.
1/3/2013
6
Ở hình 5.4, Sau khi đồ thị cắt đƣờng lõm thì mô
hình 2 đáy chính thức đƣợc xác lập. Đồ thị có
khuynh hƣớng đi một đoạn ít nhất bằng khoảng
cách từ đáy đến đƣờng lõm (AB=BC). Chúng ta
chú ý điều quan trong rằng khối lƣợng giao dịch
tại điểm cắt đƣờng lõm thƣờng tăng cao. Từ mô
hình 2 đáy này chúng ta có thể gặp trƣờng hợp
giá không cắt đƣờng lõm ngay mà sẽ quay lại
tạo thành đáy thứ 3, gọi là mô hình 3 đáy, thậm
chí 4 đáy. Mô hình 4 đáy thƣờng ít chắc chắn
hơn mô hình 2 đáy và mô hình 3 đáy, do đó mô
hình 4 đáy thƣờng là mô hình tiếp tục chứ
không phải là mô hình đảo chiều nhƣ mô hình 2
đáy. Khi đó mô hình 4 đáy trở thành mô hình
hình chữ nhật.
Mô hình 2 đỉnh là hình ngƣợc của mô hình 2
đáy. Tính chất của mô hình 2 đỉnh hoàn toàn
giống mô hình 2 đáy. Khối lƣợng giao dịch ở
đỉnh 2 thƣờng rất thấp. Mô hình 2 đỉnh cũng có
thể trở thành mô hình 3 đỉnh nhƣ ở trƣờng hợp
ở mô hình 3 đáy. Nếu sau khi hình thành 3 đỉnh
mà đồ thị vẫn không cắt đƣờng lõm thì có thể có
2 trƣờng hợp xảy ra: Mô hình có thể trở thành
mô hình hình chữ nhật hoặc mô hình có thể là
mô hình tiếp tục chứ không đảo chiều. Nếu vậy
đồ thị sẽ tiếp tục tăng chứ không đảo chiều. Có
điều này là còn tuỳ thuộc vào khối lƣợng giao
dịch và các yếu tố tác động khác. Xem hình bên
dƣới và ví dụ về đồ thị EUR/USD và đồ thị giá
dầu ở trang tiếp theo.
IV. Đƣờng khuynh hƣớng (trendline):
1. Đƣờng khuynh hƣớng: Đƣờng khuynh hƣớng
là một trong số những công cụ dễ sử dụng
nhất và đơn giản nhất trong trong phân tích kỹ
thuật.
Đƣờng trendline đƣợc hình thành từ việc nối 2
đỉnh hoặc 2 đáy của đồ thị lại với nhau ( Xem
hình 6.1) Nhớ rằng thị trƣờng thƣờng đi trong
một kênh giá nào đó và đƣờng trendline cũng
có thể là đƣờng nằm ngang, nghĩa là nó đƣợc
nối các đỉnh hoặc các đáy nằm ngay lại với
nhau. Đƣờng neckline của mô hình đầu-vai
hoặc cạnh trên hoặc cạnh dƣới của mô hình
hình chữ nhật cũng là đuờng trendline (xem
hình 6.1)
1/3/2013
7
Thật là không hay khi phải nói rằng tự đƣờng
trendline không thể cho chúng ta biết khi nào thì
đƣờng giá sẽ đổi chiều khi cắt đƣờng trendline
và khi nào thì việc cắt trendline chỉ là việc cắt
tạm thời. Thông thƣờng các nhà phân tích kỹ
thuật thƣờng kết hợp trendline với các mô hình
giá để giải quyết trƣờng hợp trên. Hình 6.6 là ví
dụ về kết hợp giữa trendline với mô hình đầu-vai
để xác định đồ thị đảo chiều. Hình 6.7 là một ví
dụ nữa về kết hợp giữa trendline và mô hình
giá. Hình đồ thị giá vàng là ví dụ minh họa
2. Tính đầy đủ của đƣờng khuynh hƣớng
Tính đầy đủ của khuynh hƣớng đƣợc thể hiện
ở 3 yếu tố sau: Chiều dài, số lần đƣờng giá
chạm đƣờng trendline , số lƣợng đỉnh, đáy và
độ dốc của đƣờng trendline. Chúng ta sẽ lần
lƣợc tìm hiểu sâu hơn 3 yếu tố này.
Nếu đƣờng trendline ngắn thì nó chỉ phản ánh
khuynh hƣớng ngắn hạn. Vì vậy, khi đồ thị cắt
đƣờng trendline thì sự đảo chiều của đồ thị chỉ
là ngắn hạn . Ở hình 6.11, đƣờng trendline
kéo dài từ 08/2007 đến 12/2007 (4 tháng). Sau
khi cắt trendline, đồ thị đi tiếp một đoạn đƣờng
không dài và chỉ kéo dài khoảng 2 tháng mà
thôi.
Ngƣợc lại, Nếu đƣờng trendline dài thì nó
sẽ phản ánh khuynh hƣớng dài hạn hơn.
Vì vậy, khi đồ thị cắt đƣờng trendline thì
sự đảo chiều của đồ thị sẽ dài và thời gian
cũng dài hơn. Xem hình 6.12, chúng ta
thấy rằng đƣờng trendline kéo dài từ
tháng 08/2007 đến tháng 06/2008 (10
tháng). Sau khi cắt đƣờng trendline, đồ thị
có khuynh hƣớng đi dài và thời gian cũng
sẽ kéo dài hơn.
1/3/2013
8
Bởi vì trendline phản ánh khuynh hƣớng của đồ thị
nên càng nhiều lần đồ thị chạm vào trendline thì
càng khẳng định độ chắc chắn của vùng hỗ trợ
và kháng cự tiếp theo ở đƣờng trendline đó.
Theo các nhà phân tích kỹ thuật thì nếu đồ thị
chạm đƣờng trenline hơn 4 lần (4 đỉnh hoặc
đáy) thì đƣợc cho là độ chắc chắn của vùng hỗ
trợ, kháng cự tiếp theo là cao. Và tất nhiên nếu
đồ thị chạm trendline hơn 4 lần thì đƣờng
trendline thƣờng cũng dài. Do đó, trong trƣờng
hợp này, nếu đƣờng trendline bị cắt thì dấu hiệu
đảo chiều của đồ thị sẽ rõ ràng và mạnh hơn.
Xem hình 6.13
Yếu tố cuối cùng là độ dốc của đƣờng
trendline. Đƣờng trendline càng dốc thì
khi đồ thị cắt đƣờng trendline, khả năng
đảo chiều của đồ thị sẽ càng không
chắc chắn. Do đó thƣờng đồ thị có
khuynh hƣớng đi ngang sau khi cắt
đƣờng trendline có độ dốc lớn. Xem
hình 6.14 và đồ thị EUR/USD trang sau
3. Kênh đƣờng đi (kênh giá) của đồ thị
Cách vẽ thông thƣờng là chúng ta có thể vẽ
một đƣờng song song với một đƣờng
trendline đã có sẵn. Chúng ta cũng có thể
vẽ đƣờng trendline nối các đỉnh lại với nhau
và một đƣờng trendline nối các đáy lại với
nhau. Trong 2 đƣờng trendline song song
này thì luôn có một đƣờng gọi là đƣờng
return line (chúng tôi tạm gọi là đường dội).
Xem hình 6.15 và ví dụ về đồ thị giá vàng ở
trang kế.
Bài tập 1
Bài tập 2, Bài tập 3, Bài tập 4, Bài tập 5,
Bài tập 6
e
f
k l
p
q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_4_835.pdf