Nếu cho rằng vốn là giá trị mệnh giá của cổ phần
thường, công ty có thể chi ra 600.000$ cho cổ tức
(1.100.000$ -500.000$ giá trị mệnh giá).
Nếu như giới hạn chi trả cổ tức chỉ từ lợi nhuận giữ
lại, công ty chỉ có thể chi trả 200.000$ cho cổ tức.
Cổ tức được chi trả từ tài khoản tiền mặtcủa
doanh nghiệp với một bút toán đối ứng cho tài
khoản lợi nhuận giữ lại.
83 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3063 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính ngân hàng - Chương 4: Chính sách cổ tức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CHƯƠNG 4
NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1. Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và
giá trị doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của
doanh nghiệp.
Các phương thức chi trả cổ tức.
Quá trình chi trả cổ tức
Chính sách chi trả cổ tức có tác động đến việc tăng
giá trị doanh nghiệp hay không.
Phần 2. Những ảnh hưởng của luật thuế thu
nhập cá nhân 2009 đến cổ tức và lãi vốn.
NỘI DUNG CHÍNH
Chính sách thuế 2009 ảnh hưởng như thế nào
đến cổ tức và lãi vốn.
Công ty có nên chi trả cổ tức nhiều hơn để giảm
mức thuế mà cổ đông chịu hay không?
I.1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Các hạn chế pháp lý
Các điều khoản hạn chế
Các ảnh hưởng của thuế
Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản
Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn
Ổn định thu nhập
Triển vọng tăng trưởng
Lạm phát
Các ưu tiên của cổ đông
Bảo vệ chống lại loãng giá
1.1. Các hạn chế pháp lý
Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi
trả cổ tức.
Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện
nay và trong thời gian qua.
Không thể chi trả khi doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán
1.1.1. Không thể dùng vốn của một doanh
nghiệp để chi trả cổ tức (hạn chế suy yếu vốn)
VD: Xem các tài khoản vốn sau đây trên bảng cân
đối kế toán của Johnson Tooland Die Company:
Cổ phần thường $500.000
(mệnh giá 5$, 100.000 cổ phần)
Vốn góp cao hơn mệnh giá $400.000
Lợi nhuận giữ lại $200.000
Tổng vốn cổ phần thường $1.100.000
Nếu cho rằng vốn là giá trị mệnh giá của cổ phần
thường, công ty có thể chi ra 600.000$ cho cổ tức
(1.100.000$ - 500.000$ giá trị mệnh giá).
Nếu như giới hạn chi trả cổ tức chỉ từ lợi nhuận giữ
lại, công ty chỉ có thể chi trả 200.000$ cho cổ tức.
Cổ tức được chi trả từ tài khoản tiền mặt của
doanh nghiệp với một bút toán đối ứng cho tài
khoản lợi nhuận giữ lại.
1.1.1. Không thể dùng vốn của một doanh
nghiệp để chi trả cổ tức (hạn chế suy yếu vốn)
1.1.2. Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận
ròng hiện nay và trong thời gian qua
(hạn chế lợi nhuận ròng)
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có phát sinh lợi
nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức
tiền mặt
Ngăn cản chủ sở hữu thường rút đầu tư
ban đầu của họ và làm suy yếu vị thế an
toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp
1.1.3. Không thể chi trả khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.
Một công ty mất khả năng thanh toán có
thể không chi trả cổ tức tiền mặt
Khi một công ty mất khả năng thanh toán,
nợ nhiều hơn tài sản
Chi trả cổ tức sẽ cản trở các trái quyền ưu
tiên của các chủ nợ đối với tài sản của
doanh nghiệp và vì vậy bị ngăn cấm.
1.2. Các điều khoản hạn chế
Tác động nhiều đến chính sách cổ tức hơn các hạn chế
pháp lý và nằm trong giao kèo trái phiếu, điều khoản
vay, thoả thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản và
các thoả thuận cổ phần ưu đãi.
Giới hạn tổng mức cổ tức một doanh nghiệp có thể chi
trả. Đôi khi, quy định không thể chi trả cổ tức cho đến
khi nào lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được một mức
ấn định nào đó.
Các yêu cầu về quỹ dự trữ (để thanh toán nợ) quy
định rằng một phần dòng tiền của doanh nghiệp
phải được dành để trả nợ, cũng hạn chế việc chi trả
cổ tức.
Việc chi trả cổ tức cũng bị ngăn cấm nếu vốn luân
chuyển ròng của doanh nghiệp không cao hơn một
mức định sẵn nào đó.
1.2. Các điều khoản hạn chế
1.3. Các ảnh hưởng của thuế
Thu nhập cổ tức và thu nhập lãi vốn dài hạn đều
phải chịu thuế
Tuỳ theo mỗi quốc gia mà có sự khác biệt hay
không giữa thuế suất đánh trên thu nhập cổ tức và
thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn. Thu nhập cổ
tức bị đánh thuế ngay, còn thu nhập lãi vốn có thể
được hoàn đến các năm sau.
Ví dụ: Luật thuế ở Mỹ, trước 1986 thuế suất biên tế cá
nhân (đến 50%) đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn
thuế suất biên tế (đến 20%) đánh trên thu nhập lãi vốn
dài hạn. Đạo luật điều chỉnh thuế năm 1986 đã bãi bỏ
chênh lệch bằng cách đánh thuế cả thu nhập cổ tức và
thu nhập lãi vốn theo cùng một thuế suất biên tế.
1.3. Các ảnh hưởng của thuế
Đối với hầu hết các nhà đầu tư, hiện giá của thuế đánh
trên thu nhập lãi vốn ít hơn thuế đánh trên một số lượng
tương đương thu nhập cổ tức.
1.4. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn,
doanh nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ
tức.
Khả năng thanh khoản thường trở thành một vấn đề
trong kinh doanh suy yếu dài hạn, khi cả lợi nhuận
và dòng tiền đều sụt giảm.
Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có
nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi cũng thường thấy khó
khi phải vừa duy trì đủ thanh khoản vừa chi trả cổ
tức cùng một lúc.
1.5. Khả năng vay nợ và tiếp cận
các thị trường vốn
Các doanh nghiệp lớn có uy tín có thể vay tiền với thời hạn báo
trước ngắn hoặc có thể dễ dàng phát hành trái phiếu hay bán
thương phiếu thì càng thuận lợi tiếp cận với các nguồn vốn bên
ngoài, càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức.
Khả năng thanh khoản rất cần cho DN, nó bảo vệ hữu hiệu cho
DN trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính và cung cấp
một khả năng linh hoạt cần thiết để tận dụng các cơ hội đầu tư và
tài chính bất thường.
1.6. Ổn định thu nhập
Một doanh nghiệp có một lịch sử lợi nhuận ổn
định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn doanh
nghiệp có thu nhập không ổn định
1.7. Triển vọng tăng trưởng
Các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhất
thường có tỷ lệ tăng trưởng thấp nhất và ngược lại.
B1- Các TL chi trả cổ tức và TL tăng trưởng gần đây của các cty được chọn
Công ty TL chi trả cổ tức
2002 (%)
TL tăng trưởng EPS
10năm(%)
Idaho Power
Boston Edison
KansasPowerand
Light
Sears
Exxon
K-Mart
TNT
Hershey Foods
Merck
Coca-Cola
McDonald’s
Hewlett-Packard
Wal-Mart Stores
97,4
96,3
80,0
76,1
62,4
48,6
46,1
45,6
41,9
39,2
15,4
13,7
12,2
0,0
3,0
3,0
4,5
4,5
4,5
7,5
6,0
12,0
15,5
11,0
15,5
14,0
37,0
39,0
1.8. Lạm phát
Trong môi trường lạm phát, doanh nghiệp có
thể buộc phải giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn
để:
Duy trì năng lực hoạt động cho tài sản của mình
Để duy trì vị thế vốn luân chuyển giống như
trước khi lạm phát.
1.9. Các ưu tiên của cổ đông
Trong một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ
với tương đối ít cổ đông, ban điều hành có thể ấn
định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông.
Đối với một doanh nghiệp lớn có cổ phần được
nắm giữ rộng rãi, giám đốc tài chính hầu như
không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi
quyết định chính sách cổ tức.
1.10.Bảo vệ chống lại loãng giá
Nếu doanh nghiệp chấp nhận chi trả cổ tức với tỷ
lệ lớn, thì khi cần huy động vốn cổ phần để đầu tư
vào các dự án có tiềm năng sinh lời, doanh nghiệp
sẽ thực hiện bán cổ phần mới.
Nếu các nhà đầu tư hiện hữu của doanh nghiệp
không mua hay không thể mua một tỷ lệ cân xứng
cổ phần mới phát hành, quyền lợi chủ sở hữu theo
phần trăm của họ trong doanh nghiệp bị loãng.
I.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Tỷ lệ chi trả tùy thuộc tình hình lợi nhuận của Công ty.
2.1. Chi trả cổ tức bằng tiền mặt
Công ty sẽ chi trả cho cổ đông một số tiền theo tỷ lệ
chi trả % trên mệnh giá cổ phiếu.
Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn
đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận chưa phân phối trên
bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
I.2.CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là công ty chi trả thêm cổ phần thường
cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường theo tỷ lệ nhất định và công ty
không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu.
Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần
giảm xuống. Trong khi trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở
hữu tăng lên và lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống, trong khi đó tách
cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
2.2. Chi trả cổ tức bằng tài sản
I.2.CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành
phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu của công ty
khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm
xảy ra trong thực tiễn.
2.3. Chi trả cổ tức kết hợp giữa tiền mặt và cổ
phiếu phát hành thêm.
I.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Nhận xét
Các cổ đông thường ưa
thích phương thức chi
trả cổ tức nào hơn ?
Nhà đầu
tư tổ chức
Nhà đầu
tư cá nhân
Đối với nhà đầu tư tổ chức :
I.2.CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Đối với nhà đầu tư cá nhân : tùy thuộc vào sở thích tâm
lý của từng người và tình hình thị trường.
+ Khi thị trường tăng trưởng nóng thì đa số các nhà đầu tư cá
nhân muốn được trả cổ tức bằng cổ phiếu hơn.
+ Khi thị trường sụt giảm ảm đạm thì đa số các nhà đầu tư lại
thích được chi trả cổ tức bằng tiền mặt vì được cầm tiền mặt họ
thấy yên tâm hơn.
Cổ tức được trả dưới hình thức nào không quan trọng
bằng việc công ty mà họ đầu tư có tăng trưởng được như họ kỳ
vọng hay không.
I.3. QUÁ TRÌNH CHI TRẢ CỔ TỨC
Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): là ngày
công ty công bố mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan trọng bởi vì
thông qua việc công bố cổ tức, công ty thông tin đến cho cổ đông
là mức cổ tức là tăng, giảm, hay vẫn ổn định. Vì vậy, nếu công
ty thay đổi cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà thường trên thị
trường phản ứng sẽ xuất hiện rất rõ.
Các công ty ở Mỹ thường trả cổ tức hàng quý. Trong khi
các công ty tại quốc gia khác thì thường trả cổ tức 2 lần/năm
hay 1 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi Hội đồng quản
trị và sau đó được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông. Có vài
mốc thời gian chính sau:
I.3. QUÁ TRÌNH CHI TRẢ CỔ TỨC
Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền (ex-dividend date):
là ngày cuối cùng được hưởng cổ tức, tức là ngày nếu nhà đầu tư
mua cổ phiếu sẽ được hưởng cổ tức. Sau ngày này, nhà đầu tư mua
cổ phiếu thì sẽ không được hưởng cổ tức. Giá tham chiếu của cổ
phiếu sau ngày này thường được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức
để đảm bảo bình đẳng giữa các cổ đông, tức là cổ đông được lợi về cổ
tức thì bị thiệt về giá và ngược lại. Giá tham chiếu của cổ phiếu trong
ngày giao dịch không hưởng cổ tức được tính bằng giá đóng cửa của cổ
phiếu trong phiên trước đó trừ đi giá trị cổ tức.
Ptc = Pt-1 – Div (1.3)
trong đó: Ptc : là giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không
hưởng quyền; Pt-1 : giá chứng khoán của phiên giao dịch trước; Div: giá
trị cổ tức
I.3. QUÁ TRÌNH CHI TRẢ CỔ TỨC
I.3. QUÁ TRÌNH CHI TRẢ CỔ TỨC
Ngày chốt danh sách cổ đông hay ngày đăng ký
cuối cùng (holder-of-record date): là ngày công ty khóa
sổ, chốt danh sách những cổ đông được hưởng cổ tức. Ở
Việt Nam, do qui chế giao dịch là T+3 nên ngày chốt danh
sách cổ đông thường sau 3 ngày so với ngày giao dịch cuối
cùng được hưởng quyền.
Ngày thanh toán cổ tức (dividend payment date): là
ngày mà các cổ đông sẽ nhận được cổ tức (thường là 2-3 tuần
sau ngày chốt danh sách cổ đông).
I.4.CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC CÓ
LÀM TĂNG GIÁ TRỊ DN HAY KHÔNG
Chúng ta từng thấy rằng: tăng lên trong cổ tức thể hiện
sự lạc quan của nhà quản trị về lợi nhận và do đó tác
động đến giá cổ phần.
Như vậy, quyết định cổ tức có làm thay đổi giá trị cổ
phần hay không? Hay chỉ cung cấp tín hiệu cho giá trị
cổ phần.
4.1. Các tranh luận về chính sách cổ tức
Trường phái hữu khuynh bảo thủ: cho rằng một sự gia
tăng trong chi trả cổ tức sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Trường phái tả khuynh cấp tiến: thì lại cho rằng một gia
tăng trong chi trả cổ tức sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp.
Trường phái trung dung: cho rằng chính sách cổ tức
không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp. Với giả định
sau.
4.1. Các tranh luận về chính sách cổ tức
Thị trường hoàn hảo:
Không có thuế; không có chi phí giao dịch.
Không có chi phí phát hành; Không có chi phí môi
giới.
Nội dung hàm chứa thông tin; Sự hiện hữu của một
chính sách đầu tư cố định.
Các tác động phát tín hiệu; Hiệu ứng khách hàng.
4.1. Các tranh luận về chính sách cổ tức
Lý thuyết MM
Cố định quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
(100%VCP)
DN thừa tiền thì mua lại cổ phần.
DN thiếu tiền thì phát hành cổ phần
Đối với nhà đầu tư không đánh giá cao việc DN chi trả
cổ tức cao hơn vì nếu DN không chi trả cổ tức thì nhà đầu
tư vẫn làm được bằng cách bán bớt cổ phần để thu tiền mặt
4.1. Chính sách cổ tức ko tác động đến
giá trị doanh nghiệp
Trước khi chia cổ tức Sau khi chia cổ tức
Tổng số cổ phần Tổng số cổ phần
Doanh nghiệp này chi trả cổ tức bằng một phần ba giá trị của
nó và huy động tiền bằng cách bán cổ phần mới
trước và…
Giá trị mỗi cp
…sau khi
chia cổ tức
Cổ đông mới
Cổ đông cũ
Có “sự dịch chuyển giá trị” từ cổ đông cũ sang
cổ đông mới.
Trị giá của cổ phần mới ít hơn so với trước khi
có thông báo thay đổi cổ tức.
Cổ đông cũ sẽ chịu một khoản lỗ vốn trên cổ
phần của mình.
Phần lỗ vốn này được bù trừ bằng cổ tức tiền
mặt mà họ nhận được
3.1. Các tranh luận về chính sách cổ tức
4.1. Chính sách cổ tức ko tác động đến
giá trị doanh nghiệp
3.1. Các tranh luận về chính sách cổ tức
Chúng ta xem xét bảng cân đối của DNA theo giá thị trường
________________________________________________
Tiền mặt (cho đầu tư) 1.000 Nợ 0
Tài sản cố định 9.000 Vốn cổ phần 10.000+NPV
Cơ hội đầu tư NPV
(yêu cầu vốn đầu tư 1.000)
Tổng tài sản 10.000+NPV Giá trị của DN 10.000+NPV
________________________________________________
4.1. Chính sách cổ tức ko tác động đến
giá trị doanh nghiệp
3.1. Các tranh luận về chính sách cổ tức
Giá trị CP của cổ đông cũ = giá trị DN – giá trị CP mới
= 10.000 + NPV - 1.000
= 9.000 + NPV
Như vậy, các cổ đông cũ sẽ nhận 1.000 cổ tức tiền mặt
và chịu một khoản lỗ vốn 1.000 hay chính sách cổ tức
không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp.
Sau khi chi trả cổ tức
4.1. Chính sách cổ tức ko tác động đến
giá trị doanh nghiệp
4.2.Tính toán giá cổ phần
Chúng ta giả định các cổ phần mới của DNA sẽ được bán
với giá hợp lý, nhưng giá đó sẽ là bao nhiêu và có bao nhiêu
cổ phần được phát hành?
Ví dụ:
Trước khi chi trả cổ tức Sau khi chi trả cổ tức
Số cổ phần: 1.000
Dự án có NPV: 2.000
Giá trị của số cp cũ: 10.000+NPV=12.000 9.000+NPV=11.000
Giá trị mỗi cổ phần: 12.000/1.000=12 11.000/1.000=11
Sau khi chia cổ tức giá cổ phần cũ giảm 1. Còn đối với cổ phần
mới thì cũng phải bán với giá tương tự như cổ phần cũ, tức là
cổ phần mới phải được định giá 11. Số lượng cổ phần mà DNA
phát hành để huy động 1.000 tiền mặt là 1.000/11=91cp.
4.3. Mua lại cổ phần
TH1: DNA không đầu tư dự án mới và 1.000 dành cho
đầu tư sẽ được chi trả cổ tức. Giá cổ phần trước khi chi
trả cổ tức: 10.000/1.000=10 và sau khi chi trả cổ tức:
9.000/1.000=9
TH2: DNA sử dụng 1.000 để mua lại cổ phần thì sẽ mua
được 100cp(1.000/10). Khi đó mỗi cổ phần của DNA
vẫn 10(9.000/900).
Như vậy, với hành động chuyển dịch từ cổ tức tiền
mặt sang mua lại cổ phần không ảnh hưởng đến sự giàu có
của các cổ đông.
4.4. Mua lại cổ phần và định giá
Cty X có 100cp đang lưu hành, lợi nhuận 1.000/1năm, tất cả
được chi trả cổ tức. Như vậy cổ tức cho mỗi cổ phần
10(1.000/100). Giả sử tỷ suất sinh lợi là 10%. Giá trị mỗi cổ
phần: 10/10%=100. Tổng giá thị trường của cổ phần là 10.000.
Giả sử DN không chi trả cổ tức tiền mặt năm thứ nhất mà
doanh nghiệp sẽ chi ra số tiền tương tự để mua lại cổ phần của
chính mình trên thị trường mở. Tổng dòng tiền dự kiến cho
các cổ đông (cổ tức và tiền mặt từ mua lại cổ phần) không thay
đổi ở mức 1.000. Vì thế tổng giá trị của cổ phần cũng duy trì ở
mức 1.000/0.1=10.000.
4.4. Mua lại cổ phần và định giá
Nếu các cổ đông bán cổ phần của họ cho DN, họ đòi hỏi tỷ
suất sinh lợi 10% trên đầu tư của mình. Giả sử 110, khi đó
DN sẽ mua được 1.000/110=9.09cp. DN khởi sự với 100cp,
mua lại 9.09cp, do đó còn lại 90.91cp được lưu hành. Mỗi
cổ phần nhận được cổ tức là 1.000/90.91=11. giá trị của
mỗi cổ phần 11/(1+0.1)x0.1=100.
Như vậy trong số cổ phần đang lưu hành ngày hôm
nay nhà đầu tư không nhận được cổ tức năm thứ nhất
nhưng bù lại họ sẽ nhận được 11 cổ tức 1 năm sau đó.
Như vậy,
Nếu các yếu tố khác không thay đổi thì giá trị DN không chịu tác động
bởi quyết định mua lại cổ phần.
Khi định giá vốn cổ phần, bạn cần phải đưa vào 2 yếu tố: tiền mặt chi
trả với tư cách là cổ tức, tiền mặt được sử dụng để mua lại cổ phần.
Khi tính toán dòng tiền mỗi cổ phần, chúng ta cân nhắc cả hai yếu tố:
cổ tức dự kiến mỗi cổ phần và tiền mặt nhận được từ việc mua lại cổ
phần (nếu bạn bán cổ phần của bạn thì sẽ không nhận được cổ tức)
Một DN mua lại cổ phần thay vì chia cổ tức sẽ làm giảm số lượng cổ
phần lưu hành nhưng lại tạo ra hiệu ứng bù trừ bằng một sự tăng lên
trong lợi nhuận và cổ tức mỗi cổ phần.
4.4. Mua lại cổ phần và định giá
4.5.Thuế và trường phái cấp tiến cách tả
Nếu cổ tức bị đánh thuế cao hơn lãi vốn, DN sẽ chi trả
tiền mặt thấp nhất. Tiền mặt có sẵn sẽ được giữ lại
hoặc để mua cổ phần.
Bằng cách dịch chuyển các chính sách phân phối này,
các DN có thể chuyển hóa cổ tức thành lãi vốn. Cho ra
kết quả thuế thấp hơn thì DN sẽ được hoan nghênh bởi
các nhà đầu tư trả thuế.
4.5. Thuế và trường phái cấp tiến cách tả
Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
_________________________________________________________________
Giá cổ phần của năm tới 112.50 102.50
Cổ tức 0 10
Tổng thành quả trước thuế 112.50 112.50
Giá cổ phần hôm nay 100 96.67
Lãi vốn 12.50 5.83
Tỷ suất sinh lợi trước thuế 12.5 16.4(15.83/96.67)
Thuế đánh trên cổ tức (50%) 0 10*0.5=5
Thuế đánh trên lãi vốn (20%) 2.5 5.83*0.2=1.17
Tổng thu nhập sau thuế 10 9.66
Tỷ suất sinh lợi sau thuế 10% 9.66/96.67=10%
Cổ phần B bán với giá thấp hơn cổ phần A và do đó
tạo tỷ suất sinh lợi trước thuế cao hơn.
Các nhà đầu tư thích A bởi vì tỷ suất sinh lợi đến dưới
hình thức lãi vốn.
Sự khác biệt giá cổ phần A và B chính là hiện giá của
thuế tăng thêm mà nhà đầu tư phải trả nếu mua B
4.5. Thuế và trường phái cấp tiến cách tả
Nếu cổ tức chịu thuế cao hơn lãi vốn thì tại sao các DN luôn chi
trả cổ tức bằng tiền mặt?
Trường phái cánh tả yêu cầu chi trả cổ tức thấp hoặc thậm chí
không chi trả cổ tức. Tuy nhiên, nếu không chi trả cổ tức thường
xuyên sẽ bị cơ quan thuế phát hiện.
Họ khẳng định nếu DN chi trả cổ tức thì sau đó sẽ phát hành cổ
phần. Nếu phát hành cổ phần thì DN phải cắt giảm cổ tức đến
điểm mà ít nhất tại đó việc phát hành cổ phần là không cần thiết.
Chính sách này không những tiết kiệm thuế cho các cổ đông mà
còn tránh được các chi phí giao dịch khi phát hành cổ phần.
4.5. Thuế và trường phái cấp tiến cách tả
4.5. Thuế và trường phái cấp tiến cách tả
Bằng chứng thực nghiệm về cổ tức và thuế
Khó có thể phủ định rằng thuế rất quan trọng đối với các nhà
đầu tư. Ví như thị trường trái phiếu.
Nếu sự gia tăng không dự kiến trước trong lợi nhuận là nguyên
nhân làm gia tăng giá cổ phần thì chúng ta nhận thấy rằng “tỷ
suất cổ tức” thực đi kèm với “tỷ suất sinh lợi” cao.
Nếu các cổ đông có thể chuyển đổi cổ phần tự do lẫn nhau vào
lúc chi trả cổ tức thì rất khó trong việc đánh giá mối quan hệ
giữa tỷ suất cổ tức và tỷ suất sinh lợi mong đợi .
Như vậy, để đánh giá hiệu quả của chính sách cổ tức,
chúng ta cần đánh giá cổ tức mà các nhà đầu tư kỳ vọng
Đạo luật cải cách thuế năm 1986 đã cân bằng thuế suất trên cổ
tức và lãi vốn.
Thuế đánh trên cổ tức phải nộp ngay lập tức nhưng thuế đánh
trên lãi vốn có thể được hoãn cho đến khi bán cổ phần và
nhận được lãi vốn. Cổ đông có quyền lựa chọn khi nào nên
bán cổ phần. Thời gian chờ đợi càng dài thì hiện giá của nghĩa
vụ thuế đánh trên lãi vốn càng thấp
Mặc dù cổ tức tác động đến nghĩa vụ thuế của các cổ đông
nhưng chúng không làm thay đổi các khoản thuế mà chính
doanh nghiệp phải trả.
Lãi vốn có ưu thế đối với nhiều nhà đầu tư nhưng vẫn ít hơn
so với trước khi có đạo luật cải cách thuế 1986. Vì thế làm
giảm giá trị nghiên cứu của trường phái cánh tả
4.5 Thuế và trường phái cấp tiến cách tả
Bằng chứng thực nghiệm về cổ tức và thuế
4.6. Lập luận của trường phái trung dung
Nếu tất cả khách hàng đều thỏa mãn với yêu cầu của họ về chi trả
cổ tức thì sẽ không tác động đến giá và tỷ suất sinh lợi.
Nếu trường phái trung dung đúng, chúng ta không nên kỳ vọng
quan sát bất kỳ quan hệ tổng quát giữa chính sách cổ tức và giá thị
trường.
Họ nhấn mạnh rằng các DN không nên chi trả cổ tức hào phóng
trừ phi họ tin rằng các nhà đầu tư muốn như thế.
Họ cho rằng có nhiều kẻ hở trong hệ thống thuế đẻ các cổ đông có
thể sử dụng tránh chi trả thuế trên cổ tức
Chúng ta có thể nhận được một số chứng cứ từ các quốc gia thay
đổi thuế suất đánh trên cổ tức và lãi vốn.
4.6. Lập luận của trường phái trung dung
Tại Mỹ: Tỷ suất sinh lợi các cổ đông ở Mỹ chịu thuế gấp đôi, họ
sẽ chịu thuế ở cấp DN (thuế TNDN) và thuế đánh trên lãi vốn
các cổ đông. Ví dụ:
___________________________________________________
Thuế suất thuế thu nhập
0% 39,6%
___________________________________________________
Thu nhập họat động 100 100
Thuế TNDN (Tc=35%) 35 35
TN sau thuế (chi trả cổ tức) 65 65
Thuế thu nhập 0 25.7
Thu nhập cổ đông 65 39.3
4.6. Lập luận của trường phái trung dung
Tại Úc: cổ đông bị đánh thuế trên cổ tức và được khấu trừ vào hóa đơn tính thuế cổ
tức phần thuế thu nhập DN của họ mà doanh nghiệp đã đóng. Minh họa:
______________________________________________________________
Thuế suất thuế thu nhập
15% 33% 47%
_____________________________________________________________
Thu nhập hoạt động 100 100 100
Thuế TNDN (Tc=33%) 33 33 33
Thu nhập sau thuế 67 67 67
Cổ tức gộp 100 100 100
Thuế thu nhập 15 33 47
Khấu trừ thuế đối với chi trả của dn -33 -33 -33
Nghĩa vụ thuế của các cổ đông -18 0 14
Thu nhập cho cổ đông 85 67 53
____________________________________________________________
4.7.Tranh luận của MM và các phản biện
MM cho rằng giá trị một doanh nghiệp chỉ do các
quyết định đầu tư ấn định và tỷ lệ chi trả cổ tức
chỉ là một chi tiết. Tuy nhiên phải dựa trên một
số giả định như sau:
Không có thuế
Không có chi phí giao dịch
Không có chi phí phát hành
Sự hiện hữu của một chính sách đầu tư cố định
4.7.1. Các lập luận về chính sách cổ tức
không tác động đến giá trị doanh nghiệp
Nội dung hàm chứa thông tin của chính sách cổ tức
ảnh hưởng đến giá cả cổ phần, chứ không phải mô hình
chi trả cổ tức.
Các thay đổi trong cổ tức được coi như cung cấp các
tín hiệu rõ ràng về triển vọng trong tương lai của công
ty
Hiệu ứng khách hàng. MM cho rằng sự hiện diện của
các khách hàng, các nhà đầu tư ưu thích chính sách cổ
tức của một doanh nghiệp nào đó sẽ không có tác động
trên giá trị cổ phần
4.7.2.Các lập luận chính sách cổ tức
có tác động đến giá trị doanh nghiệp
Các cổ đông không thích rủi ro có thể thích một mức cổ tức
nào đó hơn là hứa hẹn lãi vốn trong tương lai.
Nếu bỏ qua giả định không có chi phí giao dịch, các nhà đầu tư
sẽ phải bận tâm họ sẽ nhận được cổ tức tiền mặt hay lãi vốn.
Việc bỏ giả định không thuế cũng sẽ có tác động đến cổ đông,
vì lãi vốn không chịu thuế cho đến khi bán cổ phần.
Sự hiện diện của chi phí phát hành cũng có khuynh hướng làm
cho các doanh nghiệp ưa thích giữ lại lợi nhuận hơn
Việc chi trả cổ tức có thể làm giảm chi phí đại diện giữa các cổ
đông và ban điều hành
II.GIỚI THIỆU THUẾ TNCN ĐÁNH
TRÊN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá
nhân không cư trú có thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt
Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một số điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng
ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp
đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện
nêu trên.
II.1.Quy định chung về đối tượng nộp thuế:
II.2.Thuế suất, cách tính thuế trên
cổ tức và lãi vốn
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức)
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập
tính thuế x Thuế suất (5%)
(Áp dụng cho cá nhân cư trú và không cư trú)
Đối với lãi vốn
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp =Thu nhập tính thuế x Thuế suất
(20%) (Chỉ đối với cá nhân là cư trú)
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất
(0.1%) (Đối với cá nhân cư trú và không cư trú)
III.CÁCH XÁC ĐỊNH LÃI VỐN
III.1.Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn
góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá
chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các
chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận
được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy
định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp
đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan
thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng
III.1. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn góp
1.1.Giá chuyển nhượng
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp
là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn
góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn,
chứng từ.
Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần
vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn
cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp
III.1. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn góp
1.2.Giá mua
Được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động
chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát
sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.
Cụ thể như sau:
Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng;
Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân
sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;
Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
III.1. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn góp
1.3. Các chi phí liên quan
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là
thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn
thành theo quy định của pháp luật
1.4. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
III.2. Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua,
các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
2.1.Giá bán chứng khoán được xác định như sau
Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá
chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời
điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do
Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán công bố.
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực
tế tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường
hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của
đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
2.2.Giá mua chứng khoán được xác định như sau
Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua CK là giá thực
mua tại Sở giao dịch CK, Trung tâm giao dịch CK
Đối với CK của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực
hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch CK thì giá mua CK
là giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch CK.
Đối với CK mua thông qua đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu
giá.
Đối với CK không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua CK là
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán
của đơn vị có CK tại thời điểm mua.
2.3.Các chi phí hợp lệ
Là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ
theo chế độ quy định bao gồm:
Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng;
Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách
nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị
nhận uỷ thác;
Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh
2.4. Đăng ký phương pháp nộp thuế
Theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký được thực hiện như
sau:
Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký ngay từ
đầu năm, thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2009.
Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế.
Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu
nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.
Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng
khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.
3. Những bất cập trong việc
xác định lãi vốn
Trên sàn giao dịch CK, nhiều CP có giá thấp hơn mệnh giá,
ngoài OTC cũng vậy. Lấy giá sổ sách kế toán để làm căn cứ là
không hiện thực, bởi giá này cũng xê dịch, phụ thuộc vào hiệu
quả làm ăn của công ty (có DN lỗ, mất hết cả vốn,…) thì việc
xác định được giá trị sổ sách là hết sức khó khăn.
VD Cổ phiếu ngân hàng X đang được mua bán OTC với giá 9.000
đồng/cổ phiếu, trong khi giá trị sổ sách là 12.000 đồng. Nhà
đầu tư ghi giá mua bán trên hợp đồng là 9.000 đồng/cổ phiếu,
sẽ không được cơ quan hành thu chấp nhận. Giá áp để tính thuế
sẽ là 12.000 đồng/CP, hoàn toàn không thực tế.
Việc cơ quan thuế được quyền ấn định giá chuyển nhượng phần
vốn góp trong hợp đồng không phù hợp, sẽ dễ làm phát sinh tiêu
cực. Ai dám đảm bảo cán bộ thu thuế 100% liêm khiết và không
xảy ra trường hợp cán bộ thuế thông đồng với nhà đầu tư để đưa
ra một mức giá chuyển nhượng có lợi cho cả đôi bên, mà chỉ ngân
sách nhà nước thiệt?
Đối với chi phí môi giới CK, nếu mua bán CK niêm yết còn có
chứng từ pháp lý, nhưng nếu mua bán trên thị trường phi tập trung
thì không thể có. Các khoản chi phí mua thông tin, chi phí đào tạo,
chi phí vay vốn, đi lại ăn ở trong quá trình đầu tư,... đều là những
khoản không thể xác định bằng chứng từ.
3. Những bất cập trong việc
xác định lãi vốn
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN
ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
Theo chính sách thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 01.01.2009 thì
các khoản chi trả cổ tức bằng tiền hay chi trả cổ tức bằng cổ
phiếu đều là đối tượng chịu thuế TNCN, do vậy việc xây dựng
cơ chế tổ chức hợp lý là nội dung mà các doanh nghiệp (DN)
phải nghiên cứu. Điều quan trọng là phải kết hợp chính sách
phân phối cố tức với quyết định đầu tư và quyết định tài trợ trên
cơ sở một cấu trúc vốn thích hợp. Bên cạnh đó các khoản thu
nhập giữ lại không bị tính thuế sẽ là cơ hội cho các DN sử dụng
khoản thu nhập này để tái đầu tư
Chi trả cổ tức bằng tiền mặt
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Chi trả cổ tức vừa bằng tiền mặt vừa bằng cổ phiếu
DN có thể thực hiện các hình thức chi trả cổ tức như:
Với thuế suất đánh trên cổ tức là 5%, đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn thuế suất là 0,1% trên giá bán,
thuế suất trên lãi vốn là 20% và thuế suất thuế thu nhập
DN là 25%. Đây là những vấn đề mà các DN cần quan
tâm trong thời gian tới khi thực hiện chính sách cổ tức
của mình, làm sao để tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
đồng thời làm gia tăng lợi ích của cổ đông.
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ
TNCN ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN
ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
Ta xét thu nhập hoạt động DN 1$ (USD)
DN có vay nợ DN ko vay nợ
EBIT
Lãi vay
EBT
Thuế TNDN
EAT
Thuế TNCN
1
R
1 – R
Tc
(EBIT–R)(1–Tc)
Tp và Tpe
1
0
1
Tc
EBIT ( 1- Tc)
Tpe
TN:CĐ + TC R(1-Tp)+EBIT(1-R)(1-Tc)(1-Tpe) EBIT(1-Tc)(1-Tpe)
IV.ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN ĐẾN CỔ TỨC & LÃI VỐN
IV.1. TH tất cả lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức nghĩa là DN sẽ
dùng tất cả lợi nhuận chia cho cổ đông. Khi đó Tp = Tpe = 5%.
DN có vay nợ DN ko vay nợ
EBIT
Lãi vay (10%)
EBT
Thuế TNDN(25%)
EAT
Thuế TNCN
(Tp = Tpe = 5%)
1500
5000*0.1 = 500
1000
1000*0.25 = 250
750
(500 + 750)*0.05 = 62.5
1500
0
1500
1500*0.25 = 375
1125
1125*0.25 = 56.25
TN:CĐ + TC (500 + 750) – 62.5 = 1187.5 1125 – 56.25 = 1068.75
Ta xét ví dụ 1: DN A có số cổ phần là 1.000, giá 1 cổ phiếu là 10 $, giá trị
thị trường là 10.000 $. Giả sử DN A có vay từ chứng khoán nợ:5.000$ $.
Theo VD 1 thì cấu trúc DN vay nợ sẽ có lợi hơn cho
trái chủ và cổ đông. Và đây là chính sách DN chia cổ
tức bằng tiền mặt, cổ tức này chuyển giao giá trị kinh
tế từ DN cho các cổ đông thay vì DN sử dụng số tiền
đó cho hoạt động tái đầu tư của mình.
Tuy nhiên, điều này gây ra một sự giảm mạnh trong
giá cổ phần của DN một lượng đúng bằng cổ tức được
chia. Nhưng ưu điểm của chi trả cổ tức bằng tiền mặt là
tính thanh khoản cao và khi nhận được tiền mặt thì cổ
đông có thể dùng nó để tái đầu tư vào công ty thông
qua các dự án tái đầu tư từ cổ tức.
IV.ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN
ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN
ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
DN có vay nợ DN ko vay nợ
EBIT
Lãi vay (10%)
EBT
Thuế TNDN(25%)
EAT
Thuế TNCN
(Tp=5%,Tpe = 20%)
1500
500
1000
1000*0.25 = 250
750
500*0.05 +750*0.2 = 175
1500
0
1500
1500*0.25 = 375
1125
1125*0.2 = 225
TN:CĐ + TC (500 + 750) – 175 = 1075 1125 – 225 = 900
Sử dụng số liệu ở ví dụ 1,TH này LN là lãi vốn và Tpe = 20%; Tp = 5% ; Tc = 25%
IV.2. Đối với chính sách DN không chia cổ tức và lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư hoặc mua lại cổ phần.
Ở đây giả dụ là LN của DN nếu không chia cổ tức thì
LN DN giữ lại chính là lãi vốn mà cổ đông sẽ nhận
được.
Với chính sách DN không chia cổ tức và lợi nhuận giữ
lại thì DN có sử dụng vay nợ vẫn tốt hơn DN không
vay nợ, nhưng so với chính sách chia cổ tức bằng tiền
từ ví dụ 1 ta thấy chính sách này nhà nhà đầu tư thu
được lợi nhuận ít hơn vì thuế suất đánh trên lãi vốn cao
hơn so với thuế suất đánh trên cổ tức.
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ
TNCN ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
Cũng giống như chi cổ tức bằng tiền mặt, chi trả cổ tức
bằng cổ phần không làm tăng giá trị của DN. Mà cổ tức
bằng cổ phần là một sự gia tăng một lượng cổ phần của DN
với các cổ phần mới được chia cho các cổ đông.
Ví dụ 2: một DN quyết định chính sách chi trả cổ tức 5% nó sẽ
gia tăng số lượng cổ phần lên 5%. Nếu DN có 1 triệu cổ
phần có nghĩa là DN sẽ có thêm 50.000 cổ phần nữa. Nếu
giá của một cổ phần lúc đầu là 10 $ thì giá trị DN sẽ là: 10
triệu $. Sau khi cổ tức bằng cổ phần được chia thì giá trị
DN vẫn như cũ, nhưng giá trị mỗi cổ phần giảm xuống còn
9,524 $ (10 triệu $/1.050.000cp) để điều chỉnh cho khoản
cổ tức mới được chia.
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN
ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
IV.3. DN sử dụng chính sách chia cổ tức bằng cổ phiếu
Theo quy định tại khoản 2 điều 6, Luật thuế TNCN thì
cổ tức nhận được bằng CP phải quy đổi ra tiền theo giá
trị thị trường của CP tại thời điểm cổ đông nhận chi trả.
Giả định nếu cổ đông không thực hiện bán CP mà giữ
lại thì việc chi trả cổ tức bằng CP sẽ làm giảm lợi ích
của cổ đông, cụ thể là sẽ chịu 5% thuế suất trên cổ tức
đó và sau này khi bán số cổ tức đó vẫn phải đóng thêm
thuế suất 20% trên lãi vốn đó hoặc 0,1% trên giá
chuyển nhượng
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ TNCN
ĐẾN CỔ TỨC VÀ LÃI VỐN
1. LỢI ÍCH MANG LẠI
Chi trả cổ tức bằng tiền mặt đang diễn ra “rầm rộ” và
được các nhà đầu tư hưởng ứng để tránh thuế
Trường hợp tỷ lệ chi trả cổ tức được công bố ở
mức rất cao như 30% của NHC, 20% của ACL (tính
cả lần tạm ứng cổ tức trước đó thì tổng mức trả cổ tức
lên tới 35%), 25% của ACB, GIL 25%,...
Nhìn vào tỷ lệ cổ tức được chia trên LN sau thuế, tại
một số DN tỷ lệ cổ tức công bố chiếm tới 68% lợi nhuận
sau thuế của 3 quý đầu năm 2008.
V. Công ty có nên trả cổ tức cao để
giảm mức thuế cho cổ đông không?
Chia cổ tức bằng cổ phiếu để tránh thuế
1. LỢI ÍCH MANG LẠI
Để tránh thuế thu nhập, cổ đông có thể tự tạo cổ
tức tiền mặt bằng bán cổ phiếu được chia trước ngày
1/1/2009.
Mục tiêu của DN là hỗ trợ cổ đông tránh thuế thu
nhập trong khi vẫn giữ lại được nguồn lợi nhuận để
tái đầu tư SXKD.
2. CÁC BẤT LỢI
Việc chia cổ tức cao như vậy có phải là DN đang
hoạt động tốt và muốn chia sẻ kết quả kinh doanh
với cổ đông hay chỉ là để chạy thuế?
Có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động SXKD
của DN trong tương lai khi chia cổ tức cao?
Tăng tỷ lệ cổ tức là tín hiệu xấu cho biết DN không
thấy được bất kỳ dự án tiềm năng nào trong tương lai
2. CÁC BẤT LỢI
Chi trả cổ tức cao không đồng nghĩa với việc làm cho
DN phát triển lớn mạnh và tăng giá trị cổ phiếu trong
tương lai
Trả cổ tức cao chỉ để chạy thuế ảnh hưởng đến
nguồn vốn KD trong tương lai.Nhiều DN hiện nay
có chỉ số nơ/vốn chủ sở hữu cao trên 150% nhưng
vẫn tạm ứng cổ tức tiền mặt với tỷ lệ cao
Tăng rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp
2. CÁC BẤT LỢI
Tuy nhiên có thể gây ra hiện tượng “pha loãng”
và tác động không tốt tới giá cổ phiếu.
Như vậy, việc chia cổ tức cao của các DN phải xuất
phát từ kết quả hoạt động KD hiệu quả cũng như bản
chất ngành nghề của DN đó.
Công ty có nên trả cổ tức cao để giảm
mức thuế cho cổ đông không?
Một DN có lợi nhuận trong năm cao, đòn bẩy tài chính
ở mức an toàn, dòng tiền tự do ổn định hoàn toàn có
quyền và nên chia sẻ thành công đó với cổ đông qua việc
trả cổ tức.
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_13_chinhsachcotuc_ltmm_2014.pdf