Tài chính doanh nghiệp - Chương 8: Đòn bẩy hoạt động và phân tích hòa vốn
Đòn bẩy hoạt động & dòng tiền dự án:
Đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá dự án, định phí dự án có tác động như đòn
bẩy với ý nghĩa: một tỷ lệ thay đổi nhỏ trong doanh
thu hay sản lượng tiêu thụ có thể được phóng đại
thành tỷ lệ thay đổi lớn trong lưu chuyển dòng tiền
và hiện giá thuần. Ngược lại, tác động đòn bẩy cũng
có thể tăng rủi ro tiềm tàng từ dự báo rủi ro
59 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 8: Đòn bẩy hoạt động và phân tích hòa vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 8
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG &
PHÂN TÍCH HÒA VỐN
Giảng viên : Đoàn Thị Thu Trang
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
& PHÂN TÍCH HÒA VỐN
Mục tiêu:
Hiểu thế nào là phân tích hòa vốn trong quan hệ
với lợi nhuận và các công cụ để ra quyết định
Biết cách xác định điểm hòa vốn.
Hiểu thế nào là đòn bẩy hoạt động
Biết cách xác định đòn bẩy hoạt động
Hiểu sự tác động của các yếu tố liên quan đến lợi
nhuận thông qua tác động của đòn bẩy hoạt động
Biết cách xây dựng mô phỏng các tình huống
doanh nghiệp và dự án trong điều kiện không
chắc chắn
Chương 8: ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
& PHÂN TÍCH HÒA VỐN
Nội dung:
Khái quát chung và mối liên hệ với dòng tiền
dự án và kế họach ngắn hạn
Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng -
lợi nhuận
Phân tích hòa vốn kế toán, hòa vốn tiền mặt,
hòa vốn tài chính
Phân tích độ nhạy
Đòn bẩy hoạt động
Phân tích tác động của đòn bẩy họat động
đến các chỉ tiêu trong các trường hợp
Khái quát chung và mối liên hệ với
dòng tiền dự án và kế họach ngắn
hạn
Ví dụ 8.1
Vốn đầu tư ban đầu của dự án là 1 tỷ đồng, đời sống dự án 5 năm, khấu hao
tuyến tính cố định, giá trị thanh lý không đáng kể, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25%, tỷ suất sinh lợi mong đợi là 12%
TH bình thƣờng TH xấu nhất TH tốt nhất
Số lượng 12.000 11.000 13.000
Giá bán đơn vị 160.000 đồng 150.000 đồng 170.000 đồng
Biến phí đơn vị 120.000 đồng 116.000 đồng 124.000 đồng
Định phí 120.000.000 đồng 100.000.000 đồng 130.000.000 đồng
Khái quát chung và mối liên hệ với
dòng tiền dự án và kế họach ngắn
hạn
Dựa vào thông tin trên ta xác định dòng tiền và NPV dự án trong
trường hợp trung bình như sau:
Diễn giải Số tiền
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
Lợi nhuận họat động trước thuế
Thuế
Lợi nhuận họat động sau thuế
Dòng tiền họat động
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
Khái quát chung và mối liên hệ với
dòng tiền dự án và kế họach ngắn
hạn
Dựa vào thông tin trên ta xác định dòng tiền và NPV dự án trong
trường hợp trung bình như sau:
Diễn giải OEAT OCF NPV IRR
Trung bình 120.000.000 320.000.000 153.528.385 18,03%
Rủi ro nhất 55.500.000 255.500.000 -78.979.680 8,76%
Thuận lợi nhất 201.000.000 401.000.000 445.515.257 28,78%
Phân tích mối quan hệ
chi phí - sản lượng - lợi nhuận
(CVP)
Phân tích CVP: Là một kỹ thuật được sử dụng để đánh
giá tác động của những thay đổi về chi phí, giá bán
và sản lƣợng đối với lợi nhuận (EBIT) của doanh
nghiệp.
Biến phí = Biến phí đơn vị * Sản lƣợng = > V = v *Q
Tổng chi phí gồm = Biến phí + Định phí
=> TC = V + F = v*Q + F
Chi phí trung bình là chi phí tính cho một đơn vị sản
phẩm
Chi phí biên là chi phí cho một đơn vị sản phẩm tăng
thêm
Ví dụ 8.2: Công ty sản xuất sản phẩm A với biến phí đơn
vị 120.000 đồng và định phí 100.000.000 đồng
Tổng chi phí cho mức sản lượng 10.000 sản phẩm là 1.300
triệu đồng -> chi phí trung bình cho một sản phẩm sẽ là
130.000 đồng.
Số lƣợng
sản phẩm
Biến phí Định phí Tổng chi phí
0
1.000
5.000
10.000
0
120.000.000
600.000.000
1.200.000.000
100.000.000
100.000.000
100.000.000
100.000.000
100.000.000
220.000.000
700.000.000
1.300.000.000
Ví dụ 8.2: Công ty sản xuất sản phẩm A với biến phí đơn
vị 120.000 đồng và định phí 100.000.000 đồng
Giả sử, ngoài 10.000 sản phẩm đã đƣợc thị trƣờng chấp
nhận, công ty có thêm đơn hàng 5.000 sản phẩm với giá
bán đề nghị 125.000 đồng, vậy công ty có nên nhận đơn
hàng này không?
Chi phí 120.000 đồng là chi phí biên trong trường hợp
này -> công ty có thể chấp nhận bất cứ đơn hàng nào tăng
thêm miễn sao giá bán đơn vị sản phẩm cao hơn chi phí
biên.
Số lƣợng sản phẩm Biến phí Định phí Tổng chi phí
0
1.000
5.000
10.000
0
120.000.000
600.000.000
1.200.000.000
100.000.000
100.000.000
100.000.000
100.000.000
100.000.000
220.000.000
700.000.000
1.300.000.000
Phân tích CVP
Nội dung của phân tích CVP gồm :
Phân tích hòa vốn
Phân tích độ nhạy (sự thay đổi của các yếu tố căn bản tác động
đến lợi nhuận và dòng tiền).
Giả thiết khi phân tích CVP :
Giá bán đơn vị không đổi (P)
Chi phí được phân lọai thành định phí và biến phí (TC=F+V)
Chi phí biến đổi thay đổi theo tỉ lệ với sản lượng tiêu thụ (v)
Định phí không thay đổi trong phạm vi hoạt động (F)
Năng suất lao động không thay đổi
Trong trường hợp nhiều sản phẩm được kinh doanh cùng lúc,
kết cấu sản phẩm giả định không thay đổi ở các mức doanh thu
khác nhau (W)
Số lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Phân tích hòa vốn
Điểm hòa vốn kế toán là mức bán hàng mà tại đó lợi nhuận
của dự án hay của kế họach kinh doanh bằng 0.
EBIT = 0
Ví dụ 8.3: Giá bán đơn vị sản phẩm A là 160.000 đồng, biến phí
đơn vị là 120.000 đồng, định phí tiền mặt là 80 triệu đồng và
khấu hao là 20 triệu đồng. Vậy với sản lượng nào thì kế họach
đạt điểm hòa vốn kế toán?
Phân tích hòa vốn
Hòa vốn kế toán trong trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh một loại sản phẩm
Định phí không bao gồm khấu hao
Định phí đã bao gồm khấu hao
Doanh thu hòa vốn sẽ là:
Phân tích hòa vốn
Vậy, điểm hòa vốn có thể thể hiện dưới hình
thức sản lượng hoặc giá trị (doanh thu)
Ví dụ 8.4 :Công ty ABC có số liệu thống kê như sau:
Định phí: 40.000.000 đồng
Biến phí đơn vị: 1.200 đồng/sản phẩm
Giá bán đơn vị: 2.000 đồng/sản phẩm.
Hãy xác định doanh nghiệp lời hay lỗ ở các mức sản
lượng: 20.000, 40.000, 50.000, 60.000, 80.000,
100.000, 120.000 và 140.000 sản phẩm.
Từ số liệu trên ta lập được bảng như sau: (ĐVT: Triệu
đồng)
Thuvienvatly.com
Sản
lượng
Biến phí
Định
phí
Chi
phí
Doanh
thu
Lợi
nhuận
20.000
40.000
50.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
24
48
60
72
96
120
144
168
40
40
40
40
40
40
40
40
64
88
100
112
136
160
184
208
40
80
100
120
160
200
240
280
(24)
(8)
0
8
24
40
56
72
Phân tích hòa vốn
Doanh thu an toàn (Margin of safety): Doanh thu an toàn
là phần chênh lệch giữa doanh thu dự kiến và doanh thu
hòa vốn.
Công suất hòa vốn : công suất hòa vốn càng gần đến 100%
thì sự an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ không
cao vì khả năng kinh doanh có lãi chỉ giới hạn trong chênh
lệch giữa sản lượng hòa vốn và sản lượng công suất, nói
cách khác, doanh thu an toàn không cao
Phân tích hòa vốn
Thời gian hòa vốn:
Nếu doanh thu các tháng tương đối đều đặn
Nếu doanh thu các tháng không đều đặn thì có thể tính
doanh thu lũy kế để xác định thời gian hòa vốn: đó là
thời điểm doanh thu lũy kế vượt doanh thu hòa vốn.
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn kế toán trong trường hợp doanh nghiệp đa dạng
hóa sản phẩm
Muốn xem xét toàn bộ họat động của doanh nghiệp cần
giả sử kết cấu sản phẩm tiêu thụ ổn định tại các mức
doanh số khác nhau, xác định theo cách này này sẽ loại
trừ sự khác nhau về đơn vị đo lường của các hoạt động.
Mô hình hòa vốn theo doanh thu
Ví dụ 8.5 :Công ty ABC sản xuất và kinh doanh 3 loại sản
phẩm có số liệu sản xuất và tiêu thụ trong năm như sau:
Tổng định phí sản xuất và tiêu thụ 3 sản phẩm trên trong
năm tính chung là: 1.000.000.000 đồng.
Hãy dùng mô hình hòa vốn theo doanh thu, xác định công
ty lời hay lỗ?
Sản phẩm
Số lượng
(sản phẩm)
Biến phí đơn vị
(đồng/sản phẩm)
Đơn giá bán
(đồng/sản phẩm)
A 20.000 12.000 20.000
B 50.000 15.000 25.000
C 80.000 10.000 30.000
Ta có S=20.000×20.000+50.000×25.000+80.000×30.000=4.050.000.000 đồng
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn kế toán và dòng tiền dự án
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn kế toán phi tuyến ( tự đọc)
• Thông thường các trường hợp chúng ta phân tích sẽ nằm từ 0
đến gần điểm hòa vốn trên, vượt qua điểm hòa vốn trên thì
càng tăng sản lượng (quy mô) thì càng lỗ. Mục tiêu của các
nhà quản lý ngòai phân tích hòa vốn còn phải cố gắng tìm ra
quy mô họat động tối ưu nhằm đạt lợi nhuận tối đa
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn tiền mặt
• Phân tích điểm hoà vốn tiền mặt tuy không diễn tả chính xác dòng tiền
mặt trong kế hoạch tài chính, nhưng rất hữu ích vì nó phản ánh dòng
tiền được tạo ra như thế nào ở các mức doanh thu khác nhau.
• Định phí tiền mặt được hiểu là các chi phí cố định không bao gồm các
khỏan chi phí phân bổ cố định, chi phí khấu hao (định phí không sử
dụng tiền). VD: Tiền thuê mặt bằng của Toyota trả ngay trong vòng 10
năm
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn tiền mặt
• Ý nghĩa: Cho biết số vốn tiền mặt tạo được từ doanh thu tiền mặt.
Doanh nghiệp phải đảm bảo dòng tiền mặt lớn hơn mức tối thiểu, nghĩa
là doanh nghiệp chỉ có thể duy trì hoạt động nếu hoạt động trên điểm
hòa vốn tiền mặt.
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn tiền mặt
Ví dụ 8.6
Nếu định phí là 30.000.000 đồng thì điểm hoà vốn tiền mặt như sau:
Ta có thể thấy, hòa vốn tiền mặt ở mức sản lượng 37.500 sản phẩm còn
sản lượng hòa vốn gốc ở mức 50.000 sản phẩm
Sản
lượng
Biến
phí
Định phí
tiền mặt
Chi phí
tiền mặt
Doanh thu
tiền mặt
Lợi nhuận
tiền mặt
Lợi
nhuận
20.000
37.500
40.000
50.000
24
45
48
60
30
30
30
30
54
75
78
90
40
75
80
100
(14)
0
2
10
(24)
(10)
(8)
0
Phân tích hòa vốn
• Hòa vốn tiền mặt
• Hòa vốn tiền mặt và dòng tiền dự án
• Hòa vốn tài chính
• Hòa vốn tài chính được xác định khi NPV bằng 0.
• Hòa vốn tiền mặt ≤ Hoà vốn kế tóan ≤ Hòa vốn tài chính
Hầu hết các kết cấu chi phí đều rất phức tạp -> không
thể phân chia một cách hoàn toàn rạch ròi thành biến
phí và định phí.
Trên thực tế, các dự án kinh doanh hoặc các doanh
nghiệp thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau
-> phải qui đổi các sản phẩm trên thành một loại sản
phẩm chuẩn duy nhất
Phân tích hoà vốn giả định doanh nghiệp chỉ sử dụng
một loại giá không đổi cũng như biến phí đơn vị sản
phẩm không đổi với mọi mức công suất.
Giới hạn của các mô hình hòa vốn
Phân tích hòa vốn trong dự án thực tế với dòng tiền
không đều qua các năm không đơn giản, do vậy rất khó
tìm điểm hòa vốn có thể đại diện cho dự án.
Phân tích hoà vốn không quan tâm đến thời giá của tiền
tệ do vậy dễ sai lệch khi xảy ra lạm phát cao. Phân tích
hoà vốn cũng không chú ý đến mức huy động công suất
khác nhau theo thời gian, do vậy rất khó tìm một điểm
hoà vốn có thể đại diện cho cả doanh nghiệp hay dự án
Giới hạn của các mô hình hòa vốn
Phân tích CVP cần phải tính đến ảnh hưởng của những thay
đổi về giá bán, kết cấu hàng bán, biến phí, định phíqua
đó cung cấp những thông tin nhanh về tác động của những
thay đổi trên đối với doanh thu, doanh thu hòa vốn và lợi
nhuận, kỹ thuật này trong phân tích CVP còn gọi là phân
tích độ nhạy.
Phân tích độ nhạy trong mối quan hệ CVP được áp dụng
theo phương pháp: cho một yếu tố thay đổi và giữ nguyên
các yếu tố khác xem xét tác động đó đến doanh thu, lợi
nhuận như thế nào.
Phân tích độ nhạy
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận (không tính đến
Thuế suất thuế TNDN)
• Hoặc
Phân tích độ nhạy
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận
Ví dụ 8.7: Công ty ABC lập kế hoạch lợi nhuận sản
phẩm A cho năm tới là 400.000.000 đồng, định phí cho
sản phẩm này giả định là 200.000.000 đồng, biến phí
đơn vị là 12.000 đồng, Giá bán là 20.000 đồng.
a. Tính sản lượng cần thiết và doanh thu cần thiết để
công ty ABC đạt được lợi nhuận như kế hoạch.
b. Giả sử, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu dự
kiến là 15%. Tính doanh thu cần thiết và sản lượng cần
thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn như trên
Phân tích độ nhạy
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận
a.
b.
Phân tích độ nhạy
DT = 800.000.000
000.000.500.1000.20000.75
000.75
000.000.400000.000.200000.12000.20
DT
Q
QQ
EBITFvQPQ
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận (có tính đến
Thuế suất thuế TNDN)
• Hoặc
Phân tích độ nhạy
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận (có thuế
TNDN)
Ví dụ 8.7: Công ty ABC nói trên lập kế hoạch lợi nhuận
sản phẩm A cho năm tới với kế hoạch lợi nhuận sau
thuế là 600.000.000 đồng. Thuế suất thu nhập doanh
nghiệp là 25%. Định phí cho sản phẩm này giả định là
200.000.000 đồng, biến phí đơn vị là 12.000 đồng, Giá
bán là 20.000 đồng. Tính doanh thu cần thiết và sản
lượng cần thiết để đạt mức lãi trên trong năm tới.
Phân tích độ nhạy
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận (có thuế TNDN)
Phân tích độ nhạy
• Doanh thu và kế hoạch lợi nhuận (có thuế TNDN)
Đây chính là khái niệm về biên tế trong kinh tế học
tân cổ điển của Marshall, khi sản lượng tiêu thụ
vượt quá sản lượng hòa vốn thì một sản phẩm tiêu
thụ gia tăng sẽ làm gia tăng mức lợi tức
Mức độ ảnh hưởng của việc thay đổi sản lượng tiêu
thụ đến thu nhập thể hiện như sau :
Phân tích độ nhạy
Lợi nhuận ảnh hưởng do thay đổi chi phí, sản lượng
Ví dụ 8.1: Vốn đầu tư ban đầu của dự án là 1 tỷ đồng, đời
sống dự án 5 năm, khấu hao tuyến tính cố định, giá trị
thanh lý không đáng kể, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 25%, tỷ suất sinh lợi mong đợi là 15%
Phân tích độ nhạy
Diễn giải Số tiền
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền họat động
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
Giá bán thay đổi
Ở VD trên, nếu giá bán giảm 10% thì số lượng sản
phẩm tiêu thụ sẽ gia tăng 20%, còn nếu giá bán tăng
10% thì số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm 15%
Phân tích độ nhạy
Diễn giải Gốc Giá tăng Giá giảm
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền họat động
NPV (15%)
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
72.689.631
1.795.200.000
1.224.000.000
120.000.000
200.000.000
251.200.000
62.800.000
188.400.000
388.400.000
301.977.040
2.073.600.000
1.728.000.000
120.000.000
200.000.000
25.600.000
6.400.000
19.200.000
219.200.000
(265.207.603)
Thuvienvatly.com
Diễn giải Gốc Giá tăng Giá giảm
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền họat động
NPV (15%)
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
72.689.631
1.795.200.000
1.224.000.000
120.000.000
200.000.000
251.200.000
62.800.000
188.400.000
388.400.000
301.977.040
2.073.600.000
1.728.000.000
120.000.000
200.000.000
25.600.000
6.400.000
19.200.000
219.200.000
(265.207.603)
Biến phí thay đổi, thường do:
Thay đổi công nghệ sản xuất,
Thay đổi cách bố trí lao động hoặc sử dụng các vật
liệu thay thế trong quá trình sản xuất.
Sự thay đổi giá vật liệu mua ngoài, tiền công.
Các chương trình dự kiến trong kế hoạch tiếp cận
hay mở rộng thị trường của doanh nghiệp như chính
sách chiết khấu thương mại, tặng kèm sản phẩm, hoa
hồng bán hàng.
Phân tích độ nhạy
Biến phí thay đổi: Ở VD trên, phòng sx dự kiến rằng:
Biến phí đơn vị giảm 12.000 đồng, tương ứng biến phí đơn
vị sản phẩm giảm xuống còn 108.000 đồng.
Biến phí đơn vị tăng 5%:
Do tác động khan hiếm NVL (không tác động làm thay đổi sản
lượng tiêu thụ).
Do nhà quản trị quyết định tăng khuyến mãi, tăng quảng cáo khiến
sản lượng tiêu thụ tác động tăng 10%.
Diễn giải Gốc
Biến phí
gỉam
Biến phí tăng
Không thay
đổi Q
Thay đổi Q
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
LN trước thuế
Thuế
LN sau thuế
Dòng tiền
OCF
NPV (15%)
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
72.689.631
1.920.000.000
1.296.000.000
120.000.000
200.000.000
304.000.000
76.000.000
228.000.000
428.000.000
434.722.382
1.920.000.000
1.512.000.000
120.000.000
200.000.000
88.000.000
22.000.000
66.000.000
266.000.000
(108.326.744)
2.112.000.000
1.663.200.000
120.000.000
200.000.000
128.800.000
32.200.000
96.600.000
296.600.000
4.305.667
Định phí và biến phí thay đổi: Giả sử, dự kiến tiền lương
cho nhân viên bán hàng sẽ ở mức cố định thay vì tính theo
doanh thu. Nếu thay đổi cách trả lương này thì biến phí sẽ
chiếm tỉ lệ là 60% Doanh thu và định phí sẽ tăng thành
250.000.000 đồng.
Phân tích độ nhạy
Diễn giải Gốc Thay đổi
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
LN trước thuế
Thuế
LN sau thuế
Dòng tiền OCF
NPV (15%)
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
72.689.631
1.920.000.000
1.152.000.000
250.000.000
200.000.000
318.000.000
79.500.000
238.500.000
438.500.000
469.920.010
Định phí và sản lượng thay đổi: Giả định, các nhà quản trị
doanh nghiệp đang có dự định thực hiện quảng cáo nhằm
tăng doanh thu. Nếu dự án thực hiện trong năm tới thì chi
phí quảng cáo sẽ phải tăng thêm 100.000.000 đồng/năm và
nhờ đó, doanh thu dự kiến sẽ tăng 25% so với nguyên gốc.
Phân tích độ nhạy
Diễn giải Gốc Thay đổi
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
LN trước thuế
Thuế
LN sau thuế
Dòng tiền OCF
NPV (15%)
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
72.689.631
2.400.000.000
1.800.000.000
220.000.000
200.000.000
180.000.000
45.000.000
135.000.000
335.000.000
122.971.958
• Phân tích độ nhạy với dòng tiền dự án
Xét VD 8.1 : Vốn đầu tư ban đầu của dự án là 1 tỷ
đồng, đời sống dự án 5 năm, khấu hao tuyến tính cố
định, giá trị thanh lý không đáng kể, thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 25%, tỷ suất sinh lợi mong
đợi là 12%
Phân tích độ nhạy
Giá trị trung bình Giá trị cận dƣới Giá trị cận trên
Số lượng 12.000 11.000 13.000
Giá bán đơn vị 160.000 đồng 150.000 đồng 170.000 đồng
Biến phí đơn vị 120.000 đồng 116.000 đồng 124.000 đồng
Định phí 120.000.000 đồng 100.000.000 đồng 130.000.000 đồng
• Phân tích độ nhạy với dòng tiền dự án: Ta có dòng tiền và
NPV dự án tương ứng các trường hợp như sau:
Phân tích độ nhạy
Diễn giải Trung bình Cận trên Cận dƣới
Doanh thu
Biến phí
Định phí
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền họat động
Giá trị hiện tại thuần
1.920.000.000
1.440.000.000
120.000.000
200.000.000
160.000.000
40.000.000
120.000.000
320.000.000
153.528.385
2.210.000.000
1.612.000.000
130.000.000
200.000.000
268.000.000
67.000.000
201.000.000
401.000.000
445.515.257
1.650.000.000
1.276.000.000
100.000.000
200.000.000
74.000.000
18.500.000
55.500.000
255.500.000
-78.979.680
Diễn giải OEAT OCF NPV IRR
Trung bình 120.000.000 320.000.000 153.528.385 18,03%
Rủi ro nhất 55.500.000 255.500.000 -78.979.680 8,76%
Thuận lợi nhất 201.000.000 401.000.000 445.515.257 28,78%
• Phân tích độ nhạy theo mô phỏng Monte Carlo
• Mô phỏng Monte Carlo là một công cụ để kết hợp tất cả các
trường hợp có thể, do đó cho phép chúng ta kiểm tra các
phân phối của dự án.
• Giả định, SYM đang nghiên cứu thị trường và muốn mô
phỏng dự án tung sản phẩm mới xe máy chạy bằng điện ra
thị trường. Các bước thực hiện mô phỏng cần tiến hành như
sau:
– Bước 1: Mô hình hóa các yếu tố dự án
– Bước 2: Xác định xác suất phát sinh
– Bước 3: Mô phỏng dòng tiền
– Bước 4: Tính giá trị hiện tại của các dòng tiền dự án
Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy
Doanh thu
Dòng tiền hoạt động = (DT – CP – KH) x (1-t) + KH
• Phân tích độ nhạy theo mô phỏng Monte Carlo
• Bước 2: Xác định xác suất phát sinh
Các bước thực hiện đối với dự án xe SYM
Xác định mô hình dự án
Xác định xác suất chênh lệch dự báo
Xác định chênh lệch dự báo và tính toán dòng tiền dự án
• Bước 3: Mô phỏng dòng tiền
– Lặp lại việc tính toán để có được ước lượng chính xác các phân phối
xác suất dòng tiền của dự án đảm bảo trong phạm vi mô hình.
• Bước 4: Tính giá trị hiện tại của các dòng tiền dự án
Trong bước cuối cùng này, ta cần xác định giá trị hiện tại của dòng tiền
dự án dựa trên mô hình bạn đã định.
Có thể làm giảm sự không chắc chắn của dòng tiền bằng cách cải thiện
dự báo về doanh thu hoặc chi phí, cũng như có thể khám phá những
ảnh hưởng thay đổi của dự án.
Phân tích độ nhạy
• Đòn bẩy hoạt động:
Là việc doanh nghiệp sử dụng định phí hoạt
động để khuyếch đại tác động của sự thay đổi
trong doanh thu hay sản lượng tiêu thụ lên
lợi nhụân (EBIT) -> dùng DOL (độ nghiêng đòn
bẩy hoạt động)
hay dòng tiền (OCF)
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
(OP- Operating Leverage)
• Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động (DOL: Degree
of Operating Leverage): đánh giá tỷ lệ phần trăm
thay đổi của lợi nhuận (EBIT) do sự thay đổi 1% của
sản lượng hoặc doanh thu.
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
(OP- Operating Leverage)
• Ví dụ 8.9: Giả sử với tình hình trang bị Tài sản cố
định khác nhau nhưng cả 3 phương án đều sản xuất ra
các sản phẩm có chất lượng như nhau với giá bán đơn
vị sản phẩm là 30.000 đồng.
Phương án Mức độ TSCĐ Định phí Biến phí đơn vị
1 Lạc hậu 200 triệu đồng 25.000 đồng
2 Trung bình 500 triệu đồng 20.000 đồng
3 Hiện đại 900 triệu đồng 15.000 đồng
• Ví dụ 8.9:
Tương quan giữa doanh thu, chi phí va ̀ lợi nhuận ở
các phương án tương ứng với từng mức sản lượng
như sau:
Sản
lượng
Doanh
thu
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Tổng
chi phí
EBIT
Tổng chi
phí
EBIT
Tổng
chi phí
EBIT
30.000 900 950 -50 1.100 -200 1.350 -450
40.000 1.200 1.200 0 1.300 -100 1.500 -300
50.000 1.500 1.450 50 1.500 0 1.650 -150
60.000 1.800 1.700 100 1.700 100 1.800 0
80.000 2.400 2.200 200 2.100 300 2.100 300
100.000 3.000 2.700 300 2.500 500 2.400 600
120.000 3.600 3.200 400 2.900 700 2.700 900
• Ví dụ 8.9: Ở mức sản lượng 100.000 sản
phẩm, ta có độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
của từng phương án như sau:
Phương án DOL (với Q = 100.000) EBIT khi Q tăng 20%
1 1,67 1,67* 20% = 33,33%
2 2,0 2,0* 20% = 40%
3 2,5 2,5* 20% = 50%
67,1
000.000.200000.25000.30000.100
000.25000.30000.100
)1(
DOL
• Công thức đo lường sự tác động của đòn
bẩy kinh doanh đến sự thay đổi lợi nhuận
(EBIT) như sau:
• => những phương án có độ nghiêng đòn bẩy
hoạt động cao thì lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm
đối với sự thay đổi sản lượng hay doanh thu.
• Quan hệ giữa đòn bẩy hoạt động & điểm hòa vốn
• Bảng trên cho thấy, nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm hoà vốn
thì lợi nhuận sẽ tăng hoặc giảm càng lớn, ngược lại độ nghiêng đòn
bẩy hoạt động (DOL) sẽ càng nhỏ.
Sản lượng(Q)
Phƣơng án 1 Phƣơng án 2 Phƣơng án 3
EBIT DOL EBIT DOL EBIT DOL
30.000 -50 -3,00 -200 -1,50 -450 -1,00
40.000 0 -na- -100 -4,00 -300 -2,00
50.000 50 5,00 0 -na- -150 -5,00
60.000 100 3,00 100 6,00 0 -na-
80.000 200 2,00 300 2,67 300 4,00
100.000 300 1,67 500 2,00 600 2,50
120.000 400 1,50 700 1,71 900 2,00
• Quan hệ giữa đòn bẩy hoạt động & điểm hòa vốn
• Đồ thị sau biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ
nghiêng đòn bẩy hoạt động của phương án 3.
Độ nghiêng đòn bẩy họat động tiến đến vô cùng khi số lượng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến sản lượng hoà vốn.
Khi số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm
hoà vốn thì DOL càng tiến dần đến 1.
Q
(Ngàn
sp)
12010080
30 40 50
60
4
2
-1
-2
-5
0
DOL
• Đòn bẩy hoạt động & dòng tiền dự án:
Đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá dự án, định phí dự án có tác động như đòn
bẩy với ý nghĩa: một tỷ lệ thay đổi nhỏ trong doanh
thu hay sản lượng tiêu thụ có thể được phóng đại
thành tỷ lệ thay đổi lớn trong lưu chuyển dòng tiền
và hiện giá thuần. Ngược lại, tác động đòn bẩy cũng
có thể tăng rủi ro tiềm tàng từ dự báo rủi ro.
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
(OP- Operating Leverage)
• Đòn bẩy hoạt động & dòng tiền dự án:
• Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động trong trường hợp dự án:
sự thay đổi 1% sản lượng tiêu thụ sẽ tác động đến một
tỷ lệ % dòng tiền, hay
• Trong trường hợp không tính đến thuế:
• Trong trường hợp không tính đến thuế:
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
(OP- Operating Leverage)
% thay đổi OCF = DOL×% thay đổi sản lượng tiêu thụ Q
• Đòn bẩy hoạt động & rủi ro doanh nghiệp:
DOL như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, chính xác
hơn là một nhân tố khuếch đại rủi ro, nó chỉ có tác
dụng khi có sự thay đổi của doanh thu và chi phí.
ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
(OP- Operating Leverage)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_chinh_doanh_nghiep_1ch_ng_8_2424.pdf