Tài chính doanh nghiệp - Chương 7: Các thị trường trái phiếu
Trái phiếu kho bạc ban đầu được tách ra làm hai
Một chứng khoán thể hiện dòng tiền mệnh giá, phù hợp với các
nhà đầu tư ưa thích một dòng tiền lớn.
Các nhà đầu tư ưa thích dòng tiền định kỳ có thể chọn phần
dòng tiền coupon.
Các dòng tiền này có độ nhạy cảm với lãi suất khác nhau
Một số định chế phát hành trái phiếu tách riêng của
mình
21 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 7: Các thị trường trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[ ]
Chương 7
Các Thị trường Trái phiếu
[ ]
Tổng quan về trái phiếu
Trái phiếu kho bạc và đại lý chính phủ
Trái phiếu địa phương
Trái phiếu doanh nghiệp
Sự tham gia của các định chế vào thị trường trái
phiếu
Cấu trúc chương
2
[ ]
Trái phiếu (Bonds) là những công cụ nợ dài hạn
được phát hành bởi các chính phủ hoặc doanh
nghiệp.
Các khoản lãi (coupons) thường được trả hàng năm
hoặc mỗi sáu tháng
Giá trị bề mặt của trái phiếu (Par value) được hoàn
trả vào ngày đáo hạn
Phần lớn các trái phiếu có kỳ hạn từ 10 tới 30 năm
Tổng quan về trái phiếu
3
[ ]
Lợi suất của trái phiếu
Chi phí huy động vốn của người phát hành được đo
lường bởi lợi suất đáo hạn (YTM).
Là khoản lợi suất được người phát hành trả hàng năm trong
suốt thời gian tồn tại của trái phiếu
Làm cân bằng các dòng tiền coupon và mệnh giá với số tiền huy
động được ban đầu.
Không bao gồm các chi phí giao dịch phát sinh khi phát hành trái
phiếu
Nhà đầu tư mua trái phiếu và giữ nó tới khi đáo hạn sẽ được
hưởng một mức lợi suất đúng bằng lợi suất này.
Lợi suất thời kỳ nắm giữ được các nhà đầu tư không nắm
giữ tới khi đáo hạn sử dụng để đo lường tính sinh lợi
Tổng quan về trái phiếu (Cont’d)
4
[ ]
Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu nhằm tài trợ
các chi phí của mình
Note có thời hạn ít hơn 10 năm
Bond có thời hạn 10 năm hoặc hơn
Có thị trường thứ cấp tương đối tích cực
Trái phiếu kho bạc và đại lý chính phủ
5
[ ]
Trái phiếu kho bạc tách
Trái phiếu kho bạc ban đầu được tách ra làm hai
Một chứng khoán thể hiện dòng tiền mệnh giá, phù hợp với các
nhà đầu tư ưa thích một dòng tiền lớn.
Các nhà đầu tư ưa thích dòng tiền định kỳ có thể chọn phần
dòng tiền coupon.
Các dòng tiền này có độ nhạy cảm với lãi suất khác nhau
Một số định chế phát hành trái phiếu tách riêng của
mình
Trái phiếu kho bạc và đại lý chính phủ
(Cont’d)
6
[ ]
Trái phiếu kho bạc điều chỉnh theo lạm phát
Có lợi suất được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát
Lãi suất coupon thấp hơn của trái phiếu thông thường,
nhưng phần mệnh giá sẽ gia tăng theo sự biến động của
lạm phát mỗi sáu tháng một lần.
Ở các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, loại trái phiếu này
rất phổ biến.
Trái phiếu kho bạc và đại lý chính phủ
(Cont’d)
7
[ ]
Trái phiếu tiết kiệm
Được phát hành bởi Kho bạc
Có thời hạn 30 năm, không có thị trường thứ cấp
Series EE bonds: lãi suất tính theo lãi suất thị trường
Series I bonds: lãi suất điều chỉnh theo lạm phát
Lãi trái phiếu tiết kiệm không bị đánh thuế
Trái phiếu đại lý chính phủ
Ginnie Mae: Phát hành trái phiếu và mua công cụ thế
chấp được đảm bảo
Freddie Mac: Phát hành trái phiếu và mua công cụ thế
chấp phổ thông
Fannie Mae: Phát hành trái phiếu và mua công cụ thế
chấp nhà ở
Trái phiếu kho bạc và đại lý chính phủ
(Cont’d)
8
[ ]
Trái phiếu địa phương có thể được xếp vào nhóm
trái phiếu nghĩa vụ chung hoặc trái phiếu thu
nhập.
Trái phiếu nghĩa vụ chung được đảm bảo bởi khả năng
đánh thuế của chính quyền địa phương
Trái phiếu thu nhập trả tiền dựa trên tính sinh lợi của dự
án mà trái phiếu này được phát hành để đầu tư.
Lãi trái phiếu địa phương thường được trả mỗi 6
tháng, với mệnh giá tối thiểu 5,000 USD
Trái phiếu địa phương có thị trường thứ cấp
Phần lớn các trái phiếu địa phương có điều khoản
triệu hồi
Trái phiếu chính quyền địa phương
9
[ ]
Rủi ro tín dụng
Khoảng ít hơn 0.5% trái phiếu địa phương từ năm 1940
đã bị vỡ nợ.
Moody’s, Standard and Poor’s, và Fitch Investor Service
thực hiện dịch vụ xếp hạng tín dụng cho trái phiếu địa
phương
Một số trái phiếu địa phương được bảo hiểm vỡ nợ
Trái phiếu địa phương (Cont’d)
10
[ ]
Trái phiếu địa phương lãi suất linh hoạt
Các khoản coupon được điều chỉnh theo lãi suất thị
trường
Trong những điều kiện nhất định, một số trái phiếu này
có thể được chuyển sang trái phiếu lãi suất cố định
Trái phiếu địa phương (Cont’d)
11
[ ]
Lợi thế về thuế
Thu nhập từ lãi của trái phiếu này được miễn thuế liên
bang
Nếu thu nhập là của trái phiếu do một bang phát hành,
thu nhập sẽ được miễn thuế thu nhập bang tại bang đó
Thu nhập từ trái phiếu do chính quyền thành phố phát
hành sẽ được miễn các thuế địa phương.
Trái phiếu địa phương (Cont’d)
12
[ ]
Để vay nợ dài hạn, các doanh nghiệp phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu doanh nghiệp là
1,000 USD
Người mua trái phiếu doanh nghiệp thường là các
nhà đầu tư tổ chức
Thời hạn của phần lớn trái phiếu là giữa 10 và 30
năm
Lãi suất mà doanh nghiệp trả cho trái phiếu là chi
phí trước thuế, do đó làm khấu trừ thuế, dẫn đến
làm giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp
13
[ ]
Các đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp
Khế ước trái phiếu thể hiện quyền và nghĩa vụ của người
phát hành và người mua trái phiếu.
Một đại diện ủy thác đại diện cho người mua trái phiếu
trong tất cả các vấn đề có liên quan tới trái phiếu.
Điều khoản quỹ trả dần là một yêu cầu hoàn trả bớt một
phần mệnh giá trái phiếu mỗi năm
Điều khoản bảo vệ:
Là những hạn chế áp lên doanh nghiệp phát hành nhằm bảo vệ
người mua trái phiếu khỏi gặp phải rủi ro gia tăng trong quá
trình đầu tư
Thường đặt ra những giới hạn như cổ tức và lương mà doanh
nghiệp được phép chi trả
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
14
[ ]
Đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
Điều khoản triệu hồi:
Yêu cầu doanh nghiệp trả một mức giá cao hơn mệnh giá khi
doanh nghiệp triệu hồi trái phiếu
Sự khác biệt giữa giá triệu hồi và mệnh giá được gọi là phần bù
triệu hồi
Việc triệu hồi nhằm:
Phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn
Triệu hồi bớt trái phiếu theo quy định của điều khoản trả dần.
Việc triệu hồi là không có lợi cho người mua
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
15
[ ]
Đảm bảo của trái phiếu
Thông thường trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản thực
Trái phiếu thế chấp ưu tiên (first mortgage bond) được quyền
đầu tiên đối với tài sản đảm bảo
Trái phiếu thế chấp cá nhân (chattel mortgage bond) được đảm
bảo bởi tài sản cá nhân.
Các trái phiếu không được đảm bảo được gọi là trái phiếu
tín chấp (debentures)
Trái phiếu tín chấp thứ cấp (Subordinated debentures) có
quyền ưu tiên thấp hơn trái phiếu tín chấp.
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
16
[ ]
Trái phiếu coupon thấp và không trả coupon
Được phát hành với mức chiết khấu rất sâu từ mệnh giá
Có lợi thế khi nhà phát hành không muốn phải trả dòng
tiền thường xuyên
Trái phiếu lãi suất thả nổi:
Cho phép nhà đầu tư được lợi khi lãi suất tăng.
Cho phép người phát hành được lợi khi lãi suất giảm
Tính chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi (Convertible bonds) cho phép
người mua đổi một lượng trái phiếu sang cổ phiếu phổ
thông của nhà phát hành
Khi mua trái phiếu này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận
lãi suất thấp hơn.
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
17
[ ]
Trái phiếu rác
Có mức độ rủi ro tín dụng rất cao
Khoảng 2/3 số trái phiếu rác là để tài trợ cho các vụ thôn
tính
Phần bù rủi ro của trái phiếu này là khoảng 3 tới 7 % cao
hơn so với trái phiếu chính phủ cùng kỳ
Thị trường trái phiếu rác rất nhạy cảm, thường gặp
phải hiệu ứng lây lan
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
18
[ ]
Trái phiếu doanh nghiệp hỗ trợ tái cấu trúc
LBO (Mua nợ) là việc mua lại doanh nghiệp bằng tỷ lệ nợ
rất cao.
LBO thường được tài trợ bằng các khoản nợ chính và nợ
thứ cấp
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
19
[ ]
Sử dụng trái phiếu để hỗ trợ tái cấu trúc (Cont’d)
Sử dụng trái phiếu để thay đổi cấu trúc vốn
Miễn là doanh nghiệp có thể trả được lãi, nợ vẫn được coi là
một kênh tài trợ rẻ hơn
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu và sử dụng trái phiếu
này để giao dịch hoán đổi nợ - vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá cao có thể tiến hành giao dịch
hoán đổi vốn chủ sở hữu – nợ.
Trái phiếu doanh nghiệp (Cont’d)
20
[ ]
Tất cả các định chế đều tham gia vào thị trường trái
phiếu
Những thành viên chủ yếu là ngân hàng thương mại, quỹ
đầu tư trái phiếu, công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí
Quyết định đầu tư của các định chế không chỉ ảnh
hưởng tới thị trường chứng khoán mà còn tới cả
các thị trường khác.
Sự tham gia của các định chế
21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- fmi_ch07_186.pdf