Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
• Đường biên hiệu quả Markowitz:
Đường biên hiệu quả Markowitz là tập hợp các
điểm thỏa mãn hai điều kiện sau:
– Với một mức RR cho trước thì mức lợi suất kz
vọng là cao nhất
– Với một mức lợi suất kz vọng cho trước thì rủi ro
đi cùng là nhỏ nhất
52 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 4:
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
CAPM
Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH CN Tp.HCM
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
4.1 Lý thuyết lựa chọn danh mục Markowitz
4.2 Mô hình CAPM
4.3 Mô hình nhân tố và lý thuyết kinh doanh
chênh lệch giá APT
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
• Những giả định về hành vi nhà đầu tư
• Xác định tỷ trọng đầu tư vào từng tài sản của
danh mục để rủi ro của danh mục là nhỏ nhất.
• Đường biên hiệu quả Markowitz
• Đường bàng quan (đường hữu dụng) của nhà
đầu tư
• Quyết định của nhà đầu tư.
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
• Những giả định về hành vi nhà đầu tư
– Các quyết định đầu tư dựa trên đánh giá lợi
nhuận kz vọng và rủi ro.
– Tất cả các nhà đầu tư đều có cùng thời gian nắm
giữ tài sản.
– Các nhà đầu tư có quan điểm đầu tư thuần nhất
– Thông tin minh bạch, miễn phí, sẵn có.
– Tài sản tài chính có thể dễ dàng thay thế
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
• Xác định tỷ trọng đầu tư vào từng tài sản của
danh mục để rủi ro của danh mục là nhỏ nhất.
– Câu hỏi: một danh mục có hai chứng khoán A và
B, đầu tư bao nhiêu vào A và bao nhiêu vào B để
rủi ro của danh mục là nhỏ nhất???
– Trả lời: xét 3 trường hợp sau:
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
•
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
Ví dụ: tính tỷ trọng đầu tư vào CK A, B để RR của
DM là nhỏ nhất ứng với ba trường hợp trên.
CK A CK B
TSSL 15% 13%
ĐLC 10% 8%
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
• Đường biên hiệu quả Markowitz:
Đường biên hiệu quả Markowitz là tập hợp các
điểm thỏa mãn hai điều kiện sau:
– Với một mức RR cho trước thì mức lợi suất kz
vọng là cao nhất
– Với một mức lợi suất kz vọng cho trước thì rủi ro
đi cùng là nhỏ nhất.
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
Vẽ đường biên hiệu quả:
.A .B
.C
.D
ĐLC
TSSL
.E
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
• Đường bàng quan
Những danh mục đầu tư có cùng giá trị hữu
dụng sẽ nằm trên 1 đường cong gọi là đường
bàng quan.
U= R – 0,5 A2
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz
ĐLC
TSSL
U1
U2
U3
U6
U5
U4 Dốc ít hơn
thích rủi ro
hơn
Được nhà đầu tư
yêu thích hơn
Lý thuyết lựa chọn danh mục
Markowitz• Quyết định của nhà đầu tư
DM đầu tư tối ưu là tiếp điểm giữa đường biên hiệu quả và
đường cong hữu dụng.
ĐLC
TSSL
U1
U2
U3
U6
U5
U4
.A
.C
4.1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
CAPM :
• Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset
pricing model - CAPM) là mô hình mô tả mối
quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi.
• Mô hình CAPM do ba nhà kinh tế William
Sharpe, John Lintnet và Jack Treynor phát triển từ
những năm 1960.
4.1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
CAPM :
• Những giả định của mô hình CAPM:
- NĐT nắm giữ danh mục đã đa dạng hóa hoàn
toàn, và là nhà đầu tƣ hiệu quả Markowitz
- Thị trƣờng vốn là thị trƣờng hiệu quả
- Các NĐT có thể vay nợ hoặc cho vay với lãi suất
phi rủi ro và lãi suất này liên tục, không đổi theo
thời gian.
- Các NĐT có 2 cơ hội đầu tƣ: đầu tƣ vào chứng
khoán phi rủi ro và danh mục cổ phiếu thị trƣờng.
4.1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
CAPM :
• Những giả định của mô hình CAPM:
- Tất cả các NĐT đều có mong đợi thuần nhất
về TSSL mong đợi, phƣơng sai và hiệp
phƣơng sai.
- Thị trƣờng vốn ở trạng thái cần bằng
- Tất cả các NĐT là những ngƣời ngại rủi ro
- Tất cả các NĐT có cùng thời gian đầu tƣ, có
thể chia nhỏ danh mục đầu tƣ.
- Đƣợc phép bán khống không giới hạn.
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
4.2.1.1- Rủi ro khi nhà đầu tư nắm giữ danh mục thị
trường
Do tỷ suất sinh lợi hoặc giá của các chứng khoán biến động
không cùng chiều với nhau, cho nên có một cơ hội để làm
giảm rủi ro cho nhà đầu tƣ bằng cách đa dạng hóa danh mục
đầu tƣ.
Rủi ro không hệ thống đƣợc loại bỏ bằng cách đa dạng
hóa.Nhƣng có một vài rủi ro không thể loại trừ gọi là rủi ro hệ
thống hoặc rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường của các chứng khoán trong danh mục đƣợc
xác định bằng cách đo lƣờng độ nhạy cảm của các chứng
khoán đó đối với các biến động thị trƣờng-gọi là Beta.
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• Cách tính beta
Ví dụ : Xem xét các tỷ suất sinh lợi có thể xảy ra sau đây của cổ phần công ty Compaq
và của thị trƣờng S&P 500.
Tình trạng Nền kinh tế Tỷ suất sinh lợi thị trƣờng Tỷ suất sinh lợi của Compaq
I Tăng trƣởng 15% 25%
II Tăng trƣởng 15% 15%
III Suy thoái - 5% - 5%
IV Suy thoái - 5% - 15%
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
Giả sử xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng trƣởng và suy thoái bằng nhau,
chúng ta có:
Tình trạng kinh tế Tỷ suất sinh lợi thị trƣờng Tỷ suất sinh lợi của Compaq
Tăng trƣởng 15% (25% x0,5) + (15%x0,5) = 20%
Suy thoái - 5% (-5%x0,5) + (-15%x0,5) = -10%
Tỷ suất sinh lợi của thị trƣờng trong thời kỳ tăng trƣởng cao hơn trong thời kỳ suy
thoái là 20% ( 15% - (-5%)) trong khi tỷ suất sinh lợi của công ty Compaq trong trong
thời kỳ tăng trƣởng cao hơn trong thời kỳ suy thoái là 30% (20% - (-10%)). Nhƣ vậy,
công ty Compaq có Beta là 1,5 (hình 4.1).
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• Giải thích ý nghĩa chỉ số beta:
Hệ số beta dƣơng cho thấy TSSL của chứng
khoán biến động cùng chiều với TSSL thị
trƣờng (tƣơng quan xác định)
VD: Hệ số beta bằng 1,5 cho thấy TSSL của
chứng khoán compaq biến động cùng chiều và
gấp 1,5 lần tỷ suất sinh lợi thị trƣờng.
Giải thích câu hỏi 12/137 giáo trình cũ.
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• 4.2.1.2- Đường đặc trưng của chứng khoán
(The security characteristic line) :
Đƣờng đặc trƣng chứng khoán là đƣờng thẳng
mô tả mối quan hệ giữa TSSL của một chứng
khoán cá biệt với TSSL của danh mục thị
trƣờng.
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
4.3.2 - Quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi –
Đƣờng thị trƣờng chứng khoán SML (The
security Market Line)
Tỷ suất sinh lợi mong đợi của một chứng khoán có
mối tƣơng quan xác định với rủi ro của chứng
khoán đó.
Beta là hệ số dùng để đo lƣờng rủi ro của một
chứng khoán. Do đó, tỷ suất sinh lợi mong đợi
của một chứng khoán có quan hệ dƣơng với hệ số
Beta của nó.
Chứng khoán có Beta càng lớn thì rủi ro càng cao,
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
Ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack Treynor đã đƣa ra mô hình
CAPM thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro bằng phƣơng trình sau :
jfmfj RRRR (4.1)
Hay là jR - Rf = jfm RR (4.2)
Phần bù rủi ro chứng khoán = Beta x Phần bù rủi ro thị trường
Trong đó jR là tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán j, Rf là tỷ suất sinh lợi phi
rủi ro, mR là tỷ suất sinh lợi mong đợi của thị trƣờng và j là hệ số Beta của chứng
khoán j.
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• Từ phƣơng trình 4.1 rút ra nhận xét:
- Khi beta =1 thì rj=
- Khi beta =0 thì rj=
Phƣơng trình 4.1 đƣợc biểu diễn bởi đƣờng thị
trƣờng chứng khoán SML, đƣờng SML mô tả
mối quan hệ giữa TSSL và beta của chứng
khoán, đƣờng SML có:
- Hệ số chặn là :
- Độ dốc là:
Company Logo
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• Câu hỏi: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị
trƣờng là 15% beta là 1, tín phiếu kho bạc 5%
với beta là 0.
- Cổ phiếu A có TSSL là 15% và beta là 2
- Cổ phiếu B có TSSL là 25% và beta là 1,5
Vẽ đƣờng SML, cổ phiếu nào bị định giá cao?
Cổ phiếu nào bị định giá thấp?
Vẽ hình
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
Xem xét mô hình CAPM đối
với một danh mục đầu tƣ:
Cổ phiếu Beta Tỷ trọng từng
loại cổ phiếu
trong danh mục
đầu tƣ
A 0,5 20%
B 0,7 25%
C 1,0 10%
D 1,2 30%
E -0,5 15%
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
Giả sử chúng ta mong muốn tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là 8% và tỷ suất sinh lợi trên
danh mục thị trƣờng là 12.Bù rủi ro là 12% - 8% = 4%. Với dữ liệu đầu vào này,
phƣơng trình đƣờng SML sẽ xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của 5 cổ phiếu trên
nhƣ sau :
jfmfj RRRR
AR = 8% + (12% - 8%) x 0,5 = 10%
BR = 8% + (12% - 8%) x 0,7 = 10,8%
CR = 8% + (12% - 8%) x 1,0 = 12%
DR = 8% + (12% - 8%) x 1,2 = 12,8%
ER = 8% + (12% - 8%) x (-0,5) = 6%
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• Áp dụng công thức học ở chƣơng 3 tính TSSL
của danh mục:
Rp =
Cách 2:
Beta của danh mục đầu tƣ =
Áp dụng mô hình CAPM tính Rp:
Rp =
4.2- NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CAPM :
• Qua ví dụ tính toán trên ta nhận thấy rằng mô
hình CAPM vẫn có thể áp dụng cho trƣờng
hợp tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán
riêng lẻ và của cả danh mục đầu tƣ.
4.3- ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH CAPM
4.3.1- Ƣu điểm của mô hình CAPM :
Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể ứng
dụng được trên thực tế.
Mô hình CAPM tập trung vào mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro
Mô hình CAPM so với các phƣơng pháp khác có thể
đƣa ra quyết định đầu tƣ tốt hơn.
4.3- ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH CAPM
4.3.2- Nhƣợc điểm của mô hình CAPM :
- Một số giả định không phù hợp với thực tế
- Không thể hiện rõ ràng về lợi suất trung bình của
cổ phiếu
- Cho rằng lợi nhuận kỳ vọng chỉ phụ thuộc vào yếu
tố duy nhất là beta.
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ
HÌNH CAPM :
4.5.1- Nền tảng của lý thuyết thị trƣờng vốn :
Lý thuyết thị trƣờng vốn đƣợc xây dựng dựa trên lý
thuyết danh mục của Markowitz với các giả định
sau :
- Nhà đầu tƣ muốn tối đa hóa tỷ suất sinh lợi với
một mức độ rủi ro cho phép.
- Những nhà đầu tƣ luôn từ chối rủi ro.
- Tất cả những nhà đầu tƣ đều là các nhà đầu tƣ
hiệu quả Markowitz, họ mong muốn nắm giữ
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
- Các nhà đầu tƣ có thể đi vay và cho vay ở lãi suất
phi rủi ro.
- Tất cả các nhà đầu tƣ đều có các mong đợi thuần
nhất : họ ƣớc lƣợng các phân phối xác xuất tỷ
suất sinh lợi trong tƣơng lai giống hệt nhau.
- Các nhà đầu tƣ có một phạm vi thời gian một kỳ
nhƣ nhau
- Tất cả các nhà đầu tƣ có thể mua và bán các tỷ lệ
phần trăm của bất kỳ tài sản hay danh mục nào.
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
- Không có thuế và chi phí giao dịch liên quan
tới việc mua và bán các tài sản.
- Không có lạm phát hay bất kỳ thay đổi nào
trong lãi suất, hoặc lạm phát đƣợc phản ánh
một cách đầy đủ
- Các thị trƣờng vốn ở trạng thái cân bằng.
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
4.5.2- Nội dung của lý thuyết thị trƣờng vốn
4.5.2.1- Tài sản phi rủi ro :
Tài sản phi rủi ro là một tài sản có phƣơng sai bằng
không. Tài sản đó sẽ không có tƣơng quan với tất
cả các tài sản rủi ro khác và sẽ có một tỷ suất sinh
lợi phi rủi ro, Rf.
Tài sản rủi ro là một tài sản có tỷ suất sinh lợi không
chắc chắn trong tƣơng lai,đƣợc đo lƣờng bằng
phƣơng sai hoặc độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi.
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
• Điều gì sẽ xảy ra khi chúng ta đƣa tài sản phi
rủi ro vào trong thế giới rủi ro của mô hình
danh mục Markowitz. Đó chính là nội dung
của lý thuyết thị trƣờng vốn.
• Hiệp phương sai của tài sản phi rủi ro với bất
kỳ tài sản rủi ro hay danh mục tài sản nào sẽ
luôn bằng không. .
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
• 4.5.2.2- Kết hợp một tài sản phi rủi ro với
danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz – Đường
thị trường vốn CML (The Capital Market Line)
:
TSSL và ĐLC???
Tài sản phi rủi ro +
Danh mục đầu tƣ hiệu quả Markowitz
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
a) Tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư :
p
R = Wf Rf + WMRM
Trong đó :
p
R là tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tƣ
Wf là phần trăm đầu tƣ vào tài sản phi rủi ro
WM là phần trăm đầu tƣ vào danh mục thị trƣờng gồm các tài sản rủi ro
Rf là tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro
RM là tỷ suất sinh lợi của của danh mục thị trƣờng gồm các tài sản rủi ro
Ta có : Wf + WM = 100% = 1 hay là Wf = 1 - WM
Do đó :
p
R = (1 – WM) Rf + WMRM = Rf + WM(RM – Rf) (4.5)
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
b) Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư :
Phƣơng sai của danh mục đầu tƣ : 22,
222 2 MMMfMfffp WWWW
Mà tài sản phi rủi ro có độ lệch chuẩn bằng 0. Nên 2p =
22
MMW
MMp W = (1 – Wf) M (4.6)
Nhƣ vậy độ lệch chuẩn của danh mục kết hợp giữa một tài sản phi rủi ro với các tài
sản rủi ro là tỷ lệ tuyến tính của độ lệch chuẩn danh mục các tài sản rủi ro.
Từ (4.6)
M
p
MW
(4.7)
Thay (4.7) vào (4.5) ta có :
p
R = Rf +
M
p
(RM – Rf) = Rf + (RM – Rf)
M
p
(4.8)
Phƣơng trình (4.8) có thể đƣợc biểu diễn bằng đƣờng thẳng có tên gọi là đường thị
trường vốn CML (The capital market line).
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
Hình 4.3 : Các khả năng danh mục khi kết hợp một tài sản phi rủi ro với các
danh mục tài sản khác nhau trên đường biên hiệu quả Markovitz. Đường thị
trường vốn CML với giả định vay và cho vay với lãi suất phi rủi ro
A
B C
D
M
Rf
Độ lệch chuẩn
Tỷ suất sinh lợi mong đợi
CML
Cho vay
Đi vay
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG
VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
4.4- LÝ THUYÊT THỊ TRƢỜNG VỐN VÀ MÔ HÌNH CAPM :
4.5.3- Quan hệ giữa lý thuyết thị trƣờng vốn và mô hình định giá tài sản
vốn CAPM :
Phƣơng trình đƣờng thị trƣờng vốn CML :
phản ánh mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh
mục đầu tƣ.
Giả sử chúng ta thay danh mục đầu tƣ bằng một chứng khoán cá biệt j, thì
phƣơng trình trên có thể viết thành :
(4.9)
Đặt thì (4.10)
• Nhƣ thế phƣơng trình (4.10) chính là phƣơng trình biểu diễn đƣờng thị
trƣờng chứng khoán SML.
• Do đó, có thể kết luận rằng mô hình định giá tài sản vốn chỉ là một
trƣờng hợp đặc biệt của lý thuyết thị trƣờng vốn mà thôi.
M
p
fMfp RRRR
)(
m
j
fMfj RRRR
)(
M
j
jfMfj RRRR )(
Mô hình nhân tố và l{ thuyết KDCLG (APT)
Mô hình nhân tố và l{ thuyết KDCLG (APT)
Mô hình nhân tố và l{ thuyết KDCLG (APT)
• Các giả định của APT:
– TSSL được mô tả bằng mô hình nhân tố
– Không có cơ hội kinh doanh chênh lệch
– Có một lượng chứng khoán đủ lớn để xây dựng
DMĐT đa dạng hóa tốt
– Thị trường tài chính không có những bất hoàn hảo
Mô hình nhân tố và l{ thuyết KDCLG (APT)
Mô hình nhân tố và l{ thuyết KDCLG (APT)
• APT và kinh doanh chênh lệch giá
Nếu hai khoản đầu tư giống nhau nhưng lại có
TSSL kz vọng khác nhau thì một NĐT có thể kiếm
lợi phi rủi ro bằng cách mua một khoản đầu tư
có TSSL kz vọng cao hơn và bán khống một
khoản đầu tư có TSSL kz vọng thấp hơn kinh
doanh chênh lệch giá
Mô hình nhân tố và l{ thuyết KDCLG (APT)
• Cách ước lượng các nhân tố để áp dụng vào lý
thuyết APT
(SV tự đọc sách)
So sánh CAPM và APT
• Giống nhau:
– TSSL kz vọng phụ thuộc vào RR từ các yếu tố vĩ mô (mang tính
hệ thống) mà không chịu ảnh hưởng bởi RR riêng biệt (phi hệ
thống)
– Nếu phí bù RR kz vọng đối với mỗi danh mục tỷ lệ với hệ số
beta thị trường của từng danh mục thì APT và CAPM có cùng
kết quả
– Beta được xác định thông qua hồi quy
• Khác nhau
– APT tự nó không bộc lộ các nhân tố xác định giá của nó
– CAPM được sử dụng rộng rãi ở các thị trường phát triển
The end
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_chinh_doanh_nghiep_1ch_ng_4_9865.pdf