Khớp lệnh định kỳ:
Giá thực hiện
- Là mức giá tại đó khối lượng giao dịch là lớn nhất.
- Nếu nhiều mức giá có cùng khối lượng giao dịch thì
mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần
khớp lệnh gần nhất sẽ là mức giá được chọn.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn hai điều trên thì mức
giá cao hơn sẽ là mức giá được chọn.
56 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Warm up!
1. Chứng khoán nợ?
2. Chứng khoán vốn?
3. Chứng khoán phái sinh? Ý nghĩa của chứng khoán phái sinh?
4. Điểm khác biệt giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi?
5. Khác biệt căn bản giữa cổ phiếu và trái phiếu?
6. Trái phiếu được bán trên thị trường vốn hay tiền tệ?
7. Tín phiếu kho bạc được bán trên thị trường vốn hay tiền tệ?
8. Sắp xếp quyền được hưởng tài sản khi công ty bị thanh lý: cổ
phiếu ưu đãi, trái phiếu, cổ phiếu thường, tín phiếu kho bạc?
9. Trái phiếu có lãi suất bằng 0? Trái phiếu không cần bảo đảm?
10. Trái phiếu chuyển đổi?
11. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu?
12. Trái phiếu có thể mua lại?
minhnv@thanhdong.edu.vn
Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp
1. Đặc điểm của thị trường sơ cấp
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
3. Phương thức phát hành chứng khoán.
4. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
Nội dung
minhnv@thanhdong.edu.vn
1. Đặc điểm của thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp (Primary market) là thị trường mua bán các chứng
khoán được phát hành lần đầu.
Vai trò:
+ Kênh huy động vốn cho nền kinh tế
+ Phân bổ vốn có hiệu quả
Đặc điểm:
+ Chỉ hoạt động khi có đợt phát
hành chứng khoán mới
+ Chủ yếu có 2 đối tượng tham
gia: Nhà phát hành, nhà đầu tư
+ Tăng vốn cho chủ thể phát
hành, nền kinh tế
+ Khối lượng và nhịp độ giao dịch
thấp hơn nhiều so với thị trường
thứ cấp
Bán chứng khoán
Mua CK và trả tiền
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
Chính phủ Doanh nghiệp Các Qũy đầu tư
Huy động vốn nhằm
bù đắp thiếu hụt vốn
trong chi tiêu của
chính phủ.
Huy động vốn trung
và dài hạn nhằm mở
rộng và phát triển sản
xuất. Những DN được
huy động vốn qua
phát hành chứng
khoán: Cty TNHH, Cty
Cổ phần, Cty hợp
danh, DNTN.
Quỹ hình thành từ
vốn góp của nhà đầu
tư, giúp các nhà đầu
tư nhỏ lẻ đa dạng hóa
danh mục đầu tưu,
phân tán rủi ro, giảm
chi phí đầu tư. Quỹ
phát hành chứng chỉ
quỹ để huy động vốn.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
Doanh nghiệp
- Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu
- Phát hành cổ phiếu mới do chuyển quỹ đầu tư phát
triển, thặng dư vốn, quỹ dự trữ khác để tăng vốn điều lệ.
- Phát hành cổ phiếu mới do trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu
mới không thu tiền
Phát hành cổ phiếu
mới có thu tiền
Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để bán ra nhằm
tăng thêm vốn đầu tư.
minhnv@thanhdong.edu.vn
3. Phương thức phát hành
Phát hành riêng lẻ là phương thức phát hành
trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi
một số nhà đầu tư nhất định với những điều kiện
hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công
chúng.
Chào bán ra công chúng (Initial Public
Offering) là quá trình trong đó chứng khoán
được chào bán rộng rãi cho tất cả các nhà
đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và
nhà đầu tư chuyên nghiệp với những điều
kiện và thời gian như nhau.
minhnv@thanhdong.edu.vn
3. Phương thức phát hành
Tiêu chí Phát hành riêng lẻ Phát hành ra công chúng
Thủ tục Đơn giản Phức tạp hơn
Điều kiện Không đủ điều kiện để IPO Đủ điều kiện để IPO
Vốn huy động Ít hơn Vốn huy động lớn
Lượng CK phát
hành
Không nhiều Lớn, phải đạt mức độ nhất định
Thủ tục phát hành Đơn giản Phức tạp, chịu sự chi phối của
pháp luật về chứng khoán
Chi phí phát hành Thấp Cao
minhnv@thanhdong.edu.vn
4. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
Vốn điều lệ từ 10
tỷ trở lên (CP, TP);
50 tỷ trở lên đối
với chứng chỉ quỹ
Hoạt động SXKD
có lãi nhiều năm
liên tục
Có phương án
sử dụng khả thi
về việc sử dụng
vốn huy động
Cam kết thực
hiện nghĩa vụ
và đảm bảo lợi
ích của NĐT
Điều kiện IPO
Thủ tục đăng ký IPO
Công bố việc
phát hành
Phân phối
chứng khoán
ra công chúng
Báo cáo kết
quả đợt phát
hành
1. Đối với chào bán Cổ phiếu:
Đơn đăng ký chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát
hành; Quyết định của đại hội cổ đông thông qua p/a phát hành,
p/a sử dụng vốn thu được; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Đối với chào bán Trái phiếu:
Giấy đk chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành;
Quyết định của HĐQT, CSH về p/a phát hành, p/a sử dụng và trả
nợ vốn thu được; Cam kết nghĩa vụ đối với nhà đầu tư, cam kết
bảo lãnh (nếu có)
3. Đối với chào bán Chứng chỉ quỹ:
Đơn đăng ký chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ quỹ đầu tư ck; Hợp
đồng giám sát giữa ngân hàng và công ty ck; Cam kết bảo lãnh
phát hành (nếu có).
Nộp Hồ sơ IPO
lên UBCK nhà
nước
minhnv@thanhdong.edu.vn
Chương 4: Thị trường chứng khoán thứ cấp
1. Đặc điểm của thị trường thứ cấp
2. Sở giao dịch chứng khoán
3. Thị trường chứng khoán phi tập trung.
Nội dung
minhnv@thanhdong.edu.vn
1. Đặc điểm và cơ cấu của tt chứng khoán thứ cấp
Đặc điểm của thị trường thứ cấp
1
2
3
4
Là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Là thị trường có tính liên tục
Khối lượng và nhịp độ giao dịch
lớn gấp nhiều lần so với thị
trường chứng khoán sơ cấp
Nhà đầu tư thực hiện chuyển
giao quyền sở hữu chứng khoán
và tiền cho nhau
1
2
Theo tính chất tổ chức của thị
trường: Thị trường chứng khoán
tập trung và thị trường chứng
khoán phi tập trung.
Theo loại hàng hóa giao dịch
trên thị trường: Thị trường cổ
phiếu và thị trường trái phiếu.
Cấu trúc của thị trường thứ cấp
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán được thành lập theo quy định của pháp luật thực
hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát
hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch.
1
2
3
4
Cung cấp, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch chứng khoán
Tổ chức, giám sát chặt chẽ những người tham dự vào quá trình giao dịch
nhằm đảm bảo an toàn, duy trì sự tin tưởng của nhà đầu tư với thị trường.
Tổ chức niêm yết và giám sát chứng khoán niêm yết, Duy trì chuẩn mực
đối với CK được niêm yết; giám sát hoạt động của đơn vị niêm yết; yêu cầu
tổ chức niêm yết cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời, công bằng.
Tổ chức và giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch chứng khoán: thực hiện
đúng quy chê, công bằng, minh bạch...
2.1. Chức năng
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.2. Cơ cấu tổ chức
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Thành viên là công ty chứng khoán được SGDCKHN, HCM chấp thuận trở thành Thành viên
giao dịch thị trường cổ phiếu niêm yết.
Tiêu chuẩn là
thành viên
của sở giao
dịch CK
Có đủ điều kiện
cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ
hoạt động giao
dịch
Được UBCKKK cấp
phép hoạt động
môi giới chứng
khoán
Được Trung tâm
lưu ký chứng
khoán Việt Nam
chấp thuận là
Thành viên lưu ký
Có ban lãnh đạo,
NV đủ năng lực,
kinh nghiệm hđ
trong lĩnh vực TC,
CK; NV CNTT đáp
ứng y/c quy định
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản chứng khoán
cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán
(quyền bỏ phiếu; nhận lãi, vốn gốc trái phiếu và cổ tức cổ phiếu bằng tiền, cổ phiếu, cổ phiếu
thưởng; mua cổ phiếu phát hành thê;, chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; thay đổi tên; tách,
gộp cổ phiếu; các quyền khác theo quy định của pháp luật).
Trung tâm
lưu ký CK
Thành viên
Lưu ký
Nhà đầu tư
- Mô hình công ty TNHH, Cty CP dựa trên quy định của luật
Chứng khoán.
- Có chức năng tổ chức, giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký
và thanh toán bù trừ CK.
- Thành viên lưu ký: Cty chứng khoán, NHTM đáp ứng đủ
điều kiện do UBCK quy định.
- Thành viên mở TK: NHNN, Kho bạc NN, cty đầu tư, kd vốn
NN, tổ chức tín dụng, bảo hiểm...theo quy định của TT lưu ký.
- Khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký.
- Thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của KH tại TTLK.minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Thanh toán bù trừ là hoạt động luân chuyển CK trên TK lưu ký dưới sự điều hành của
Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ CK.
Bù trừ song phương: Bù trừ các GDCK được khớp trong từng ngày theo từng
cặp đối tác GD và theo từng loại CK.
Bù trừ đa phương: Bù trừ các GDCK được khớp trong từng ngày giữa tất cả
các bên GDCK để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng đối với tiền và CK của
mỗi bên thanh toán
Điều kiện thực hiện thanh toán bù trừ:
- Phải là CK được chuyển nhượng tự do
- CK phải được đăng ký lưu ký tập trung tại TTLK
- Các đối tác giao dịch phải mở tài khoản lưu ký tại TTLKCK
Nguyên tắc thanh toán bù trừ
- Chỉ được thực hiện đối với các loại CK được phép lưu ký tổng hợp tại TTLK
- Giao CK đồng thời với thanh toán tiền
- A/d cho mọi giao dịch trên TTCK và thanh toán tiền qua hệ thống NH chỉ định
Các hoạt động thanh toán bù trừ phải thực hiện tại bộ phận TT bù trừ
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.4. Niêm yết chứng khoán
Là việc đưa các loại chứng khoán có đủ tiểu chuẩn vào giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán.
Niêm yết
lần đầu
Niêm yết bổ
sung
Niêm yết từng
phần, toàn
phần
Niêm yết
cửa sau
Niêm yết lại Thay đổi
niêm yết
Niêm yết
chéo
Tiêu chuẩn niêm yết (HOSE)
là Cty CP vốn góp tại thời điểm đk niêm yết từ 80 tỷ đồng trở lên.
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ.
Hai năm liên trước năm đk niêm yết phải có lãi, không có lỗ lũy kế đến năm đkny
Không có khoản nợ chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật.
Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ, TGĐ, Kế toán trưởng...phải cam
kết năm giữ 100% cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ khi
niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo
1
2
3
4
5 minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.4. Niêm yết chứng khoán
Tiêu chuẩn niêm yết (HNX)
là Cty CP vốn góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng trở lên.
Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn (đối với TP).
Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ, TGĐ, Kế toán
trưởng...phải cam kết năm giữ 100% cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ khi niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp
theo.
1
2
3
4
5
minhnv@thanhdong.edu.vn
Giá trị cty được
đánh giá đúng,
chính sách ưu đãi
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.5. Ưu nhược điểm của việc được niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch
Tăng uy tín
của doanh
nghiệp
Tăng tính
thanh khoản
của CK
Huy động
vốn dễ, chi
phí thấp
Thúc đẩy
quản lý có
hiệu quả hơn
Ưu điểm
Nhược điểm
Lộ thông tin
của DN
Chịu nhiều rủi ro
từ những hành
vi phạm pháp
Quản lý, kiểm soát
công ty khó khăn,
phức tạp hơn
Tăng thêm chi phí
hàng năm: nộp phí
cho Sở giao dịch
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.6. Thủ tục niêm yết và quản lý
Thủ tục niêm yết
1
2
3
4
Thẩm định sơ bộ về khả năng đáp
ứng các điều kiện niêm yết CK.
Trình hồ sơ xin cấp phép niêm yết .
Phê chuẩn và cấp phép niêm yết
nếu đáp ứng đủ yêu cầu.
Thẩm tra niêm yết chính thức:
tính pháp lý, yêu cầu niêm yết về
số lượng, chất lượng ck.
Báo cáo, công bố thông tin của tổ chức
niêm yết: thông tin định kỳ, bất thường,
theo y/c của UBCK, SGD.
Chứng khoán bị kiểm soát: khi Cty
không duy trì được đk niêm yết hoặc vi
phạm quy định chung.
Quản lý chứng khoán niêm yết
5 Khai trương niêm yết.
1
2
3
4
Tạm ngừng giao dịch: khi tổ chức niêm
yết không công bố thông tin đầy đủ, có
sự diễn biến bất thường của CK.
Hủy bỏ niêm yết: tổ chức niêm yết
không còn tồn tại hoặc không đáp ứng
được yêu cầu niêm yết.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
Mở tài khoản
giao dịch
Đặt lệnh giao
dịch
Chuyển phiếu
lệnh đến phòng
GD CTCK
Chuyển lệnh
đến người môi
giới tại SGDCK
Chuyển lệnh
đến bộ phận
khớp lệnh
Khớp lệnh và
thông báo kết
quả giao dịch
Báo cáo kết quả
về CTCK
Xác nhận giao
dịch và làm thủ
tục thanh toán
Thanh toán và
hoàn tất giao
dịch
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.8. Thời gian giao dịch
HOSE HNX
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.9. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh giao dịch là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán
chứng khoan theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.
Thông thường, một lệnh giao
dịch bao gồm:
+ Lệnh mua hay lệnh bán
+ Tên khách hàng
+ Số tài khoản
+ Tên, mã chứng khoán
+ Khối lượng
+ Giá
+ Hiệu lực của lệnh
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh thị trường MP (market price):
là lệnh mua chứng khoán tại
mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán
chứng khoán tại mức giá mua cao
nhất hiện có trên thị trường.
- Nếu sau khi khớp lệnh mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực
hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn
hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
-Nếu KL đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn theo nguyên tắc ở trên và không thể
tiếp tục khớp thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh LO mua (bán) tại
mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước
đó.
- Lệnh thị trường chỉ được sử dụng
trong đợt giao dịch khớp lệnh liên tục.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
• Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:
Kết quả khớp lệnh:
5000 - 1000(98)
- 2000(99)
2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 99.5
KL Mua Giá mua Giá bán KL Bán
5000 MP 98 1000
99 2000
KL Mua Giá mua Giá bán KL Bán
2000 99.5
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh Giới hạn (Limit Order): là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức
giá chỉ định hoặc tốt hơn.
Ưu điểm: Giúp nhà đầu tư có thể tránh được sự bất lợi về giá trong giao dịch.
Nhược điểm: + Không có sự đảm bảo là lệnh sẽ được thực hiện (Nguyên tắc ưu
tiên trong khớp lệnh)
Lệnh ATO (At the Open): Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở
cửa – Lệnh mua bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATC (At the Close): Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng
cửa – Lệnh mua bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
Lệnh sẽ được khớp khi:
+ Giá khớp nhỏ hơn hoặc bằng giá mua (đối với lệnh mua)
+ Hoặc giá khớp lớn hơn và bằng giá bán (đối với lệnh bán).
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
• Kết quả khớp lệnh:
-Giá khớp 100- KL khớp 2000
-3000 (F) tự động bị hủy
Cổ phiếu AAA
Giá tham chiếu: 99
Sổ lệnh như sau:
KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán
5000 100 98 1000
100 1000
F
Ví dụ về lệnh giới hạn (LO)
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh hủy bỏ (Cancel order): là lệnh nhà đầu tư đưa ra nhằm hủy bỏ lệnh gốc đã
đặt trước đó.
Lệnh dừng (Stop Order): Nhà đầu tư xác định mức giá dừng, nếu giá trên thị
trường chưa đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh chưa được thực
hiện.
Khi thỏa mãn mức giá dừng, thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh thị trường.
Có 2 loại lệnh dừng:
+ Lệnh dừng để bán: đặt giá dừng thấp hơn giá thị trường hiện tại của ck giao dịch.
+ Lệnh dừng để mua: đặt giá dừng cao hơn giá thị trường hiện tại của ck giao dịch.
Lệnh dừng giới hạn (Stop limit order): Nhà đầu tư phải xác định 2 mức giá: mức
giá dừng và mức giá giới hạn.
Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thi lệnh giới hạn dừng sẽ
chuyện thành lệnh giới hạn với mức giá giới hạn mà nhà đầu tư đã xác định.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Hiệu lực của lệnh
- Lệnh có giá trị trong ngày (day order).
- Lệnh có giá trị cho đến khi hủy bỏ hay
lệnh mở (open order).
- Lệnh tất cả hoặc là không (all or none):
lệnh yêu cầu toàn bộ lệnh phải được
thực hiện trong cùng một giao dịch.
Đối với khách hàng: Xác nhận đầy đủ
thông tin yêu cầu quy định trong lệnh,
tuân thủ nghiêm ngặt quy định của sở
giao dịch nếu không lệnh sẽ bị hủy bỏ.
Tính pháp lý của lệnh
- Lệnh thực hiện ngay hay hủy bỏ
(immediate or cancel): lệnh y/c phải
thực hiện ngay, có thể thực hiện 1 phần,
phần còn lại bị hủy bỏ.
Đối với người môi giới: có trách nhiệm
nhập và chuyển lệnh giao dịch vào hệ
thống nhanh chóng, chính xác, sai sót
thì người môi giới phải chịu trách
nhiệm.
- Lệnh thực hiện toàn bộ hay hủy bỏ (full
or kill): y/c thực hiện ngay toàn bộ hoặc
hủy bỏ.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Đơn vị và khối lượng giao dịch
Là một khối lượng chứng khoán tối thiểu được quy định là đơn vị chuẩn trong giao dịch.
Mỗi đơn vị giao dịch chứng khoán thường được gọi là “Lô chẵn”.
Số chứng khoán giao dịch ít hơn 1 đơn vị giao dịch thông thường được gọi là “Lô lẻ”
Việc giao dịch lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa các nhà đầu tư với công ty chứng
khoán (không qua TTGDCK) với khối lượng từ 1-9 cổ phiếu, trái phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đầu tư.
HOSE HNX
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Đơn vị yết giá
Là số đơn vị tiền tệ tối thiểu được quy định đối với việc xác định
giá hay là bước giá tối thiểu trong giao dịch chứng khoán.
Đối với trái phiếu: Đơn vị yết giá được tính theo đơn vị 100 VNĐ
(Ví dụ: 101.500 đồng, 101.600 đồng, 101.700 đồng).
Đối với cổ phiếu đặt giá từ:
0 – 49.900 đồng đơn vị yết giá là 100 đồng.
(Ví dụ: 20.500 đồng, 20.600 đồng, 20.700 đồng)
50.000 đến 99.500 đồng đơn vị yết giá là 500 đồng.
(Ví dụ: 50.500 đồng, 51.000 đồng, 51.500 đồng)
100.000 đồng trở lên đơn vị yết giá là 1.000 đồng.
(Ví dụ: 101.000 đồng, 102.000 đồng, 103.500 đồng)
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá
Là khoảng giá dao động cho phép được quy định trong ngày giao dịch.
Giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch được xác định như
sau:
Giá tối đa = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá tối thiểu = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
+ Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa
của ngày giao dịch gần nhất.
+ Trường hợp Chứng khoán bị tạm ngưng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch trở lại,
trong ngày giao dịch đầu tiên SGDCK chỉ nhận lệnh giới hạn, không áp dụng biên độ dao động
giá và chỉ khớp lệnh một lần.
+ Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định
theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ
lệ tách, gộp cổ phiếu.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.11. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá
HOSE HNX
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.12. Nguyên tắc khớp lệnh
Giá
• Lệnh nào có giá tốt hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước: Lệnh
mua ưu tiên giá cao hơn, lệnh bán ưu tiên giá thấp hơn..
Thời
gian
• Nếu các lệnh giao dịch có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập
trước vào hệ thống thì được ưu tiên thực hiện trước.
Khách
hàng
• Nếu các lệnh có cùng mức giá, thời gian nhập lệnh thì lệnh của
khách hàng được ưu tiên hơn lệnh tự doanh của cty CK
Khối
lượng
• Nếu cùng mức giá, thời gian nhập lệnh, đều là của khách hàng
hoặc tự doanh thì lệnh nào có khối lượng lớn được ưu tiên.
- Khớp lệnh là việc thực hiện xong thoả thuận giữa bên mua và bên bán trên
bảng giao dịch điện tử trực tuyến.
Giao dịch khớp lệnh được ghép với nhau để giao dịch theo mức giá phù hợp với
nguyên tắc ưu tiên khớp lệnh của thị trường.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh định kỳ:
Giá thực hiện
- Là mức giá tại đó khối lượng giao dịch là lớn nhất.
- Nếu nhiều mức giá có cùng khối lượng giao dịch thì
mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần
khớp lệnh gần nhất sẽ là mức giá được chọn.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn hai điều trên thì mức
giá cao hơn sẽ là mức giá được chọn.
Khớp lệnh định kỳ được các Sở giao dịch chứng khoán sử dụng để xác định giá
mở cửa và giá đóng cửa.
là phương thức giao dịch tập hợp tất cả các lệnh giao dịch về một loại CK trong
1 khoảng thời gian xác định, tiến hành so khớp các lệnh mua và bán, trên cơ sở
đó tìm ra một mức giá mà tại đó khối lượng CK giao dịch là lớn nhất.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
Ví dụ 1: Giá tham chiếu của cổ phiếu HPG: 50.000 VNĐ; Vào đợt khớp lệnh định kỳ xác định
giá mở cửa, có các lệnh đặt mua và bán cổ phiếu HPG như sau:
Lệnh mua Lệnh bán
Khối lượng Giá Khối lượng Giá
1.000 B ATO 500 D ATO
600 A 52.000 100 E 51.000
300 G 51.000 900 C 50.500
200 F 50.000
Kết quả khớp lệnh: 1500 cổ phiếu HPG được khớp tại giá 51.000:
B-D (500), B-C (500), A-C (400), A-E (100)
2.13. Phương thức khớp lệnh
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
Mua Giá Bán
2.200 (khách hàng H) 24,9 400(khách hàng B)
1.000(khách hàng A) 24,8 0
600(khách hàng C) 24,6 1000(khách hàng I)
0 24,5 2.000(khách hàng E)
1.200(khách hàng D) 24,4 1.400(khách hàng F)
1.000(khách hàng G) 24,3 0
Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp
không có lệnh ATO và ATC (chỉ có lệnh giới hạn) như sau:
Số lệnh cổ phiếu MZ như sau:
Giá tham chiếu 24,5 ngàn đồng
2.13. Phương thức khớp lệnh
minhnv@thanhdong.edu.vn
Mua Giá Bán
700(khách hàng H) 27,9 800(khách hàng B)
2.000(khách hàng A) 27,7
1.100(khách hàng C) 27,6 5000(khách hàng I)
400(khách hàng N) 27,5 2.600(khách hàng E)
4.500 (khách hàng D) 27,3 900(khách hàng F)
1.000(khách hàng G) 27,2
ATO 1.000(khách hàng J)
1. Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường
hợp có lệnh ATO tham gia như sau:
Sổ lệnh của cổ phiếu MZ với giá tham chiếu 27,6 ngàn đồng như sau:
minhnv@thanhdong.edu.vn
Mua Giá Bán
4.000 ATO 5.000
8.000 38.000 5.200
18.000 37.700 8.300
15.000 37.400 15.000
0 37.100 18.500
5.000 36.800 13.400
4.500 36.500 5.600
3.500 36.200 4.000
Đầu giờ phiên giao dịch SGDCK Hà Nội tập hợp các lệnh mua, bán CP HPG như sau:
1) Xác định giá mở cửa của CP HPG. Biết rằng giá đóng cửa của CP HPG ở
phiên giao dịch ngày hôm trước là 37.200đ.
minhnv@thanhdong.edu.vn
Ví dụ 2: Từ 8h30 đến 8h45, Sở giao dịch chứng khoán X đ. nhận được các lệnh
giao dịch cổ phiếu của công ty N, đơn vị (nghìn đồng), số lượng (cổ phiếu) như
sau:
+ Lệnh đặt mua:
1. Lệnh nào không được nhập vào hệ thống? Giải thích tại sao?
2. Xác định giá mở cửa của cổ phiếu X? Khối lượng được thực hiện?
3. Xác định các lệnh giao dịch và số cổ phiếu của từng lệnh giao dịch được thực
hiện? Biết rằng: giá đóng cửa của cổ phiếu X phiên giao dịch trước là 24.900đ/cổ
phiếu, biên độ 5%.
+ Lệnh đặt bán
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua, lệnh bán CK ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch với các lệnh đối ứng.
+ Không nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch khi chưa có
lệnh LO đối ứng đối với loại CK đó.
+ Chỉ tồn tại lệnh LO, MP: Lệnh MP ưu tiên trước
Nguyên tắc khớp lệnh:
+ Giá mua phải cao hơn hoặc bằng giá bán (Khớp theo giá của người
đặt lệnh trước)
+ Mua cao, bán thấp
Ưu tiên đặt lệnh trước theo nguyên tắc giá, thời gian
Hết phiên giao dịch khớp lệnh liên tục, nếu lệnh MP chưa được
khớp thì sẽ được chuyển thành lệnh LO theo nguyên tắc “mua nhảy
lên, bán nhảy xuống” 1 đơn vị giá (đơn vị yết giá)
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Thị trường khớp lệnh liên tục, có các lệnh giao dịch về cổ phiểu A như sau:
Xuất hiện lệnh MP bán 2.500 cổ phiếu được nhập vào hệ thống giao dịch.Xuất hiện lệnh bán 2500 cổ phiếu A là lệnh MP, được nhập vào hệ thống,
lệnh lập tức được khớp lệnh như sau:
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Lệnh MP này được khớp lệnh như sau:
Kết quả khớp lệnh:
- 2500 cổ phiếu A được thực hiện trong đó:
+ 1500 cổ phiếu được thực hiện với giá 23.500đ/CP
+ 1000 cổ phiếu được thực hiện với giá 23.400đ/CPminhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
- Trường hợp: Nếu khối lượng đặt lệnh MP sau khi đã
khớp, khối lượng đặt lệnh vẫn còn, không thể khớp
được nữa thì:
+ Lệnh MP sẽ tự động chuyển thành lệnh LO (mua với
mức giá cao hơn hoặc bán với giá thấp hơn một đơn
vị yết giá so với giá thực hiện cuối cùng trước đó.
+ Nếu giá thực hiện là giá trần đối với lệnh mua; giá
sàn đối với lệnh bán thì lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh
LO mua tại giá trần và lệnh MP bán tại giá sàn.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Một SGD có đơn vị yết giá đối với cổ phiếu là 100đ, đang thực hiện khớp
lệnh liên tục, có các giao dịch về cổ phiếu A như sau:
Xuất hiện lệnh mua 4000 cổ phiếu A là lệnh MP, được nhập vào hệ thống,
lệnh lập tức được khớp lệnh như sau:
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Kết quả khớp lệnh:
- 3000 cổ phiếu A được thực hiện, trong đó:
+ 1000 cổ phiếu A được thực hiện với giá 22000đ/CP
+ 2000 cổ phiếu A được thực hiện với giá 22.100 đ/CP
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh liên tục
Lệnh thị trường còn lại 1000 cổ phiếu chưa được thực hiện, ngay lập
tức chuyển thành lệnh LO mua với mức giá 22.200đ/CP.
Số lệnh cổ phiếu A còn lại sau khi so khớp lệnh như sau:
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.13. Phương thức khớp lệnh
Ưu điểm:
- Phản ảnh tức thời thông tin trên thị trường, giúp
nhà đầu tư phản ứng nhanh trong việc đưa ra
quyết định đầu tư trước sự biến động của thị
trường.
- Giao dịch tốc độ nhanh, khối lượng giao dịch lớn.
Hạn chế
Tạo ra sự dao động giá cả lớn.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
i) Giao dịch lô lớn (block trading) là giao dịch có khối lượng lớn hoặc giá trị lớn
về chứng khoán.
HOSE HNX
Lô lớn: ≥ 20.000 cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ
Trái phiếu: không quy định
Lô lớn: không quy định
Áp dụng phương thức thỏa thuận cho giao dịch lô lớn: Các thành viên tự thỏa
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
ii) Giao dịch ký quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng khoán mà
trong đó nhà đầu tư chỉ có 1 phần số tiền hoặc chứng khoán để mua hoặc bán,
phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay.
+ Mua ký quỹ (Margin Purchase)
+ Bán khống (Short sale)
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
Bán khống (Short sale)
Phần tiền
của Nhà
đầu tư
Phần tiền do
công ty CK
cho NĐT vay
Tổng giá trị
chứng khoán nhà
đầu tư đặt mua
Mua ký quỹ (Margin Purchase)
+ Sau khi thực hiện giao dịch số ck đã
mua của NĐT được gửi làm vật thế chấp.
+ Công ty CK thu hồi vốn gốc và lãi vay khi
NĐT bán CK.
+ NĐT phải mở tài khoản ký quỹ và đảm
bảo tỷ lệ ký quỹ bắt buộc.
Khi giá chứng
khoán có lợi
khi bán
Khi giá chứng
khoán có lợi
khi mua
Tại thời điểm giao dịch: Nhà đầu tư vay
chứng khoán của công ty CK để bán.
Giá chứng khoán giảm, NĐT mua chứng
khoán để trả lại cho công ty CK.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
iii) Giao dịch không được hưởng cổ tức hoặc quyền kèm theo
Trả cổ tức
(định kỳ 3, 6 tháng, 1 năm)
Gửi bản thông báo trả cổ tức
Công bố ngày đăng ký sở hữu
(ngày đăng ký cuối cùng)
SGD công bố ngày
giao dịch không
được hưởng cổ tức
Nhà đầu tư
Chu kỳ thanh toán T+3; Nhà đầu tư mua cổ phiếu
trước 02 ngày làm việc sẽ không được nhận cổ tức.
Giá cổ phiếu được điều chỉnh giảm = giá trị cổ tức sẽ
được trả cho cổ đông.
minhnv@thanhdong.edu.vn
2. Sở giao dịch chứng khoán
2.14. Một số giao dịch đặc biệt
iii) Giao dịch không được hưởng cổ tức hoặc quyền kèm theo
Được hưởng quyền Không hưởng quyền
17/5 18/5 19/5 20/5 21/5
Ngày
đăng
ký
cuối
cùng
Ngày
giao
dịch
không
hưởng
quyền
minhnv@thanhdong.edu.vn
3. Thị trường chứng khoán phi tập trung
3.1. Đặc điểm của thị trường OTC
1 2 3 4
Không có địa
điểm giao dịch
tập trung.
CK giao dịch là
những CK chưa đủ
tiêu chuẩn niêm yết
trên Sở giao dịch.
Sử dụng hệ
thống máy tính
điện tử liên kết
các đối tượng
tham gia
Xác lập giá dựa
trên thỏa thuận
giữa các bên
tham gia.
Được quản lý theo
2 cấp: Quản lý NN
và Tự quản
Cơ chế thanh
toán trên OTC linh
hoạt, đa dạng.
Hệ thống các nhà tạo lập
thị trường: nắm giữa và
sẵn sang giao dịch khi có
yêu cầu.
7 6 5
minhnv@thanhdong.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_3_4_thi_truong_chung_khoan_so_cap_thu_cap_0749.pdf