Tài chính doanh nghiệp - Chương 14: Các thị trường quyền chọn
Các chỉ số có thể là S&P 100 index, the S&P 500 index,
S&P SmallCap 600 Index, Dow Jones Industrial Average,
Nasdaq 100 Index, Goldman Sachs Internet Index, .
Khi thực hiện một quyền chọn chỉ số, khoản thanh toán
tiền mặt bằng với lượng tiền chỉ định nhân với mức
chênh lệch giữa mức chỉ số và giá thực hiện.
Những nhà đầu cơ kỳ vọng vào sự gia tăng mạnh trong
giá cổ phiếu sẽ mua quyền chọn mua chỉ số và ngược lại,
nếu kỳ vọng thị trường đi xuống sẽ mua quyền chọn bán
45 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 14: Các thị trường quyền chọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[ ]
Chương 14
Các Thị trường Quyền chọn
[ ]
Tổng quan về quyền chọn
Đầu cơ với quyền chọn cổ phiếu
Nhân tố quyết định phí quyền chọn
Giải thích sự thay đổi trong phí quyền chọn
Phòng vệ bằng quyền chọn cổ phiếu
Sử dụng quyền chọn để đo lường rủi ro cổ phiếu
Cấu trúc chương
2
[ ]
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu
Quyền chọn cho hợp đồng tương lai
Phòng vệ với quyền chọn tương lai
Sự tham gia của định chế vào thị trường quyền chọn
Toàn cầu hóa thị trường quyền chọn
Cấu trúc chương (cont’d)
3
[ ]
Một quyền chọn mua (call option) cho người nắm giữ
quyền mua một tài sản tài chính nhất định theo một
mức giá nhất định (giá thực hiện - exercise or strike
price) trong một khoảng thời gian nhất định
Cho phép có quyền, không phải là một nghĩa vụ, mua một
khoản đầu tư.
Người tạo lập (writer) một quyền chọn mua có nghĩa vụ cung
cấp tài sản theo mức giá đã quy định trong hợp đồng quyền
chọn nếu người nắm giữ thực thi quyền chọn.
Một quyền chọn mua sẽ:
Được giá (In the money) khi giá thị trường của tài sản cơ sở cao hơn
giá thực hiện.
Ngang giá (At the money) khi giá thị trường ngang bằng giá thực
hiện.
Mất giá (Out of the money) khi giá thị trường thấp hơn giá thực
hiện.
(Tìm hiểu thêm về quyền chọn tại www.cboe.com)
Tổng quan về quyền chọn
4
[ ]
Một quyền chọn bán (put option) cho phép người
nắm giữ quyền bán một tài sản tài chính nhất
định tại một mức giá nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định.
Cho phép có quyền, không phải là một nghĩa vụ, bán một
khoản đầu tư.
Một quyền chọn bán sẽ:
Được giá khi giá thị trường của tài sản cơ sở thấp hơn giá thực
hiện.
Ngang giá khi giá thị trường ngang bằng giá thực hiện.
Mất giá khi giá thị trường cao hơn giá thực hiện.
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
5
[ ]
Hợp đồng quyền chọn thường thực hiện với đơn vị
100 cổ phiếu.
Phí quyền chọn được xác định thông qua cạnh tranh
công khai tại sàn giao dịch.
Các nhà đầu tư có thể đóng vị thế của mình bằng
cách mở vị thế bù
Phần lỗ hoặc lãi được xác định bởi phí quyền chọn
(premium) phải trả khi mua và phí thu được khi bán
quyền chọn.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American-style) có thể được
thực thi bất kỳ lúc nào trước ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu châu Âu (European-style) chỉ có
thể thực hiện ngay trước khi đáo hạn.
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
6
[ ]
Thị trường giao dịch quyền chọn
Sở giao dịch quyền chọn Chicago - CBOE:
Là sở giao dịch quyền chọn lớn nhất
Là nơi giao dịch quyền chọn cho hơn 1500 cổ phiếu
Niêm yết các quyền chọn chuẩn hóa
Chiếm khoảng 51% tổng giá trị giao dịch quyền chọn
Ngoài ra quyền chọn còn được giao dịch tại AMEX,
Philadelphia Stock Exchange, Pacific Stock Exchange, và
International Securities Exchange
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
7
[ ]
Cách thức giao dịch quyền chọn
Nhà môi giới sàn thực thi quyền chọn cho khách hàng
Một số quyền chọn có thể thực hiện dưới dạng điện tử, không
cần tới nhà môi giới
Người tạo lập:
Có thể thực thi lệnh cho khách hàng
Có tài khoản riêng để giao dịch quyền chọn
Có thể hỗ trợ nhận đáp ứng cả lệnh mua và lệnh bán.
Kiếm lợi nhờ chênh lệch giữa giá mua và giá bán
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
8
[ ]
Các loại lệnh
Tương tự như đối với cổ phiếu
Lệnh thị trường
Lệnh giới hạn
Lệnh đặt online
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
9
[ ]
Yết giá của quyền chọn cổ phiếu
Cách thức yết giá quyền chọn (slide sau)
Quyền chọn có giá thực hiện cao hơn có phí chọn mua
thấp hơn và phí chọn bán cao hơn
Quyền chọn có thời gian dài hơn có phí chọn mua và
chọn bán cao hơn
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
10
[ ]
Strike Exp. Vol. Call Vol. Put
McDonald’
s
45 Jun 180 4 1/2 60 2 3/4
45 Oct 70 5 3/4 120 3 3/4
50 Jun 360 1 1/8 40 5 1/8
50 Oct 90 3 1/2 40 6 1/2
Tổng quan về quyền chọn (cont’d)
11
[ ]
Đầu cơ với quyền chọn mua
Có thể sử dụng quyền chọn mua để đầu cơ khi dự kiến giá của cổ
phiếu cơ sở sẽ tăng lên.
Người mua quyền chọn có quyền từ bỏ nếu giá thị trường là không
có lợi.
Giả định người mua quyền chọn mua cổ phiếu khi thực hiện quyền
chọn và người tạo lập quyền chọn chỉ bán nó khi quyền được thực
hiện, phần lỗ của người tạo lập là phần lãi của người mua, với giả
định chi phí giao dịch là bằng không.
Phần lỗ tối đa cho người mua là phí mua quyền chọn, trong khi phần
lãi tối đa là không giới hạn
Phần lãi tối đa cho người tạo lập là phí quyền chọn, trong khi phần lỗ
tối đa là không xác định được.
Đầu cơ với quyền chọn cổ phiếu
12
[ ]
Pete expects ABC stock to increase from its
current price of $90 per share. He purchases a
call option on ABC stock with an exercise price
of $92 for a premium of $4 per share. ABC
stock rises to $97 prior to the option’s
expiration date. If Pete exercises the option
and immediately sells the shares in the market,
what is his net gain from the transaction?
share per 1$4$92$97$
Speculating with Call Options
13
[ ]
Draw the contingency graph for the buyer of the call
option and the writer of the call option.
Speculating with Call Options (cont’d)
-4
0 0
496
96
Buyer’s Perspective Writer’s Perspective
Profit
Stock Price
At Expiration
14
[ ]
Speculating with call options (cont’d)
Assume that ABC stock has three call options available:
Call option 1: Exercise price = $87; Premium = $7
Call option 1: Exercise price = $90; Premium = $5
Call option 1: Exercise price = $92; Premium = $4
The risk-return potential varies among the several
options that are available
The contingency graph for all three options is shown on
the next slide
The graph can be revised to reflect returns for each possible
price per share of the underlying stock
Đầu cơ với quyền chọn (cont’d)
15
[ ]
Đầu cơ với quyền chọn (cont’d)
-4
0
96
Call option 3
Call option 2
95
-5
-7
94
Call option 1
Profit or Loss
Per Share
Stock Price of ABC Stock
16
[ ]
Đầu cơ với quyền chọn bán
Quyền chọn bán có thể được sử dụng để đầu cơ khi dự
đoán giá chứng khoán cơ sở sẽ hạ xuống
Phần lãi tối đa cho người mua là giá thực hiện trừ phí
quyền chọn, trong khi phần lỗ tối đa là phí quyền chọn
Phần lỗ tối đa cho người tạo lập là giá thực hiện trừ phí
quyền chọn, còn phần lãi tối đa là phí quyền chọn.
Đầu cơ với quyền chọn (cont’d)
17
[ ]
Mary expects XYZ stock to decrease from its
current price of $54. Thus, she purchases a put
option on XYZ stock with an exercise price of
$53 and a premium of $2. If the stock price of
XYZ stock is $47 when the option expires, what
is Mary’s net gain?
share per 4$2$47$53$
Speculating with Put Options
18
[ ]
Draw the contingency graph for the buyer of the put
option and the writer of the put option.
Speculating with Put Options (cont’d)
-2
0 0
2
51 51
Buyer’s Perspective Writer’s Perspective
Profit
Stock Price
At Expiration
51
51
19
[ ]
Đầu cơ quyền chọn mang lại rủi ro lớn
Các doanh nghiệp cần phải giám sát chặt chẽ việc giao
dịch các hợp đồng phái sinh để đảm bảo rằng các hợp
đồng này tuân thủ đúng hướng mà doanh nghiệp đề ra.
Chức năng báo cáo và kinh doanh phải được tách rời để
người kinh doanh không thể giấu lỗ.
Khi các doanh nghiệp nhận được cuộc gọi đặt cọc đối với
các vị thế phái sinh, họ cần hình dung rằng đang có một
khoản lỗ tiềm năng.
Đầu cơ với quyền chọn (cont’d)
20
[ ]
Phí quyền chọn phải đủ cao để làm cân bằng cầu của người
mua và cung mà người bán muốn chấp nhận.
Những nhân tố quyết định phí quyền chọn mua
Tác động của giá thị trường
Giá thị trường của tài sản cơ sở càng cao so với giá thực hiện,
phí càng cao
Tác động của biến động giá cổ phiếu
Cổ phiếu cơ sở có tính biến động càng mạnh, phí quyền chọn
càng cao
Tác động của thời hạn quyền chọn
Quyền chọn có thời hạn càng dài, phí quyền chọn càng cao
Nhân tố quyết định phí quyền chọn
21
[ ]
Nhân tố quyết định phí quyền chọn bán
Tác động của giá thị trường
Giá thị trường của tài sản cơ sở càng cao so với giá thực hiện,
phí quyền chọn bán càng thấp
Tác động của biến động giá tài sản cơ sở
Cổ phiếu cơ sở có tính biến động càng mạnh, phí quyền chọn
càng cao
Tác động của thời hạn
Quyền chọn có thời hạn càng dài, phí quyền chọn càng cao
Nhân tố quyết định phí quyền chọn (cont’d)
22
[ ]
Điều kiện kinh tế và điều kiện thị trường có thể gây
nên những biến động rất mạnh trong giá chứng
khoán hoặc trong mức biến động dự kiến của giá
chứng khoán
Điều này tạo nên tác động lớn tới phí quyền chọn
Các thông số của thị trường quyền chọn
Các thành viên của thị trường quyền chọn phải theo dõi
chặt chẽ các thông số phản ánh tình hình thị trường:
Thông số kinh tế, Thông số cụ thể ngành, thông số cụ thể của
doanh nghiệp
Giải thích thay đổi trong phí quyền chọn
23
[ ]
Các quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm, và các quỹ hưu trí quản
lý lượng danh mục cổ phiếu lớn, do đó sử dụng quyền
chọn đối với cổ phiếu và chỉ số cổ phiếu để phòng vệ
Phòng vệ với quyền chọn mua
Một quyền mua phòng vệ (covered call) là việc bán
quyền chọn mua và đồng thời giữ vị thế mua đối với cổ
phiếu cơ sở.
Việc bán quyền mua phòng vệ sẽ giúp người giao dịch
tránh được thiệt hại khi giá tài sản cơ sở giảm nhẹ
Phòng vệ với quyền chọn cổ phiếu
24
[ ]
Philly Mutual Fund owns 100 shares of ABC stock.
Philly believes that the stock price will decline
temporarily from its current price of $90, but
does not want to liquidate its position because of
transaction costs. Consequently, Philly writes one
call option on ABC stock with an exercise price of
$88 and a premium of $6. Construct a
contingency graph showing Philly’s position with
covered call writing and without covered call
writing.
Writing A Covered Call
25
[ ]
Writing A Covered Call (cont’d)
With Covered Call Writing
0
4
8884
Without Covered Call
Writing
90
26
6
94
Call Writing
[ ]
Phòng vệ với quyền chọn bán
Một định chế đang giữ vị thế mua cổ phiếu sẽ lo lắng khi
giá sụt giảm có thể phòng vệ bằng cách mua quyền chọn
bán đối với cổ phiếu đó, gọi là chiến lược quyền chọn
bán phòng vệ (protective put)
Quyền chọn bán thường được sử dụng để phòng vệ khi
nhà quản trị danh mục đang kỳ vọng sự tăng giá cổ phiếu,
nhưng đối mặt với sự giảm nhẹ tạm thời trong giá cổ
phiếu
Phòng vệ với quyền chọn cổ phiếu (cont’d)
27
[ ]
Quyền chọn cổ phiếu có thể được sử dụng để xác
định kỳ vọng của thị trường đối với độ lệch chuẩn
của cổ phiếu trong thời hạn của quyền chọn
Mô hình định giá quyền chọn có thể được sử dụng để tìm
độ lệch chuẩn hàm ý của một cổ phiếu
Độ lệch chuẩn hàm ý tăng lên khi doanh nghiệp đối diện
với sự kiện có thể làm tăng tính bất định.
Sử dụng quyền chọn để đo lường rủi ro của
cổ phiếu
28
[ ]
Một quyền chọn ETF cung cấp quyền giao dịch một
ETF nhất định tại mức giá nhất định vào ngày đáo
hạn nhất định
Do ETF được giao dịch như cổ phiếu, quyền chọn đối với
ETF được giao dịch như quyền chọn đối với cổ phiếu
Nhà đầu tư thực hiện quyền chọn mua đối với ETF sẽ
nhận ETF vào tài khoản của mình
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu
29
[ ]
Quyền chọn chỉ số cổ phiếu tạo ra quyền giao dịch
một chỉ số cổ phiếu cụ thể tại mức giá cụ thể vào
ngày đáo hạn cụ thể.
Các chỉ số có thể là S&P 100 index, the S&P 500 index,
S&P SmallCap 600 Index, Dow Jones Industrial Average,
Nasdaq 100 Index, Goldman Sachs Internet Index, .
Khi thực hiện một quyền chọn chỉ số, khoản thanh toán
tiền mặt bằng với lượng tiền chỉ định nhân với mức
chênh lệch giữa mức chỉ số và giá thực hiện.
Những nhà đầu cơ kỳ vọng vào sự gia tăng mạnh trong
giá cổ phiếu sẽ mua quyền chọn mua chỉ số và ngược lại,
nếu kỳ vọng thị trường đi xuống sẽ mua quyền chọn bán.
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu (cont’d)
30
[ ]
ETFs for Which Options Are
Traded
Indexes for Which Options Are
Traded
iShares Nasdaq Biotechnology Asia 25 Index
iShares Goldman Sachs Technology
Index
Euro 25 Index
iShares Goldman Sachs Software Index Mexico Index
iShares Russell 1000 Index Fund Dow Jones Industrial Average
iShares Russell 1000 Value Index Fund Dow Jones Transportation Average
iShares Russell 1000 Growth Index
Fund
S&P 100 Index
Energy Select Sector SPDR S&P 500 Index
Financial Select Sector SPDR S&P SmallCap 600 Index
Utilities Select Sector SPDR Nasdaq 100 Index
31
[ ]
Phòng vệ với quyền chọn chỉ số cổ phiếu
Nhà quản trị danh mục sẽ mua quyền chọn bán chỉ số cổ
phiếu để phòng vệ việc thị trường suy giảm
Quyền chọn bán được lựa chọn là quyền đối với chỉ số cổ
phiếu có độ tương quan cao nhất đối với danh mục cần
phòng vệ.
Thị trường càng xuống mạnh, mức suy giảm của danh
mục càng lớn, nhưng lợi ích của việc nắm giữ quyền chọn
bán càng lớn.
Phòng vệ với quyền chọn chỉ số cổ phiếu dài hạn
Long-term equity anticipations (LEAPs) có ngày đáo hạn không
sớm hơn 2 năm tiếp theo, và có phí quyền chọn thấp.
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu (cont’d)
32
[ ]
Phân bổ tài sản động với quyền chọn chỉ số cổ phiếu
Việc phân bổ tài sản động là việc chuyển dịch qua lại giữa
các vị thế đầu tư rủi ro và ít rủi ro theo những biến động
dự kiến
Ví dụ: Mua quyền chọn mua khi điều kiện thị trường tốt và mua
quyền chọn bán khi điều kiện thị trường xấu
Phát hành quyền chọn mua khi thị trường là ổn định
Người quản trị danh mục có thể lựa chọn cách tất toán
hợp đồng để có sự phòng vệ phù hợp
Ví dụ: Nếu chỉ số đang là 400 và mức lỗ 5% là chấp nhận được,
mua quyền chọn bán với giá thực hiện là 380
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu (cont’d)
33
[ ]
Sử dụng quyền chọn chỉ số để đo lường rủi ro
Mức rủi ro hàm ý của chỉ số chứng khoán có thể được
tìm ra từ thông tin về quyền chọn đối với chỉ số đó.
Quyền chọn ETF và chỉ số cổ phiếu (cont’d)
34
[ ]
Một quyền chọn đối với hợp đồng tương lai tạo ra
quyền mua hoặc bán hợp đồng tương lai đó với
giá nhất định trong một khoảng thời gian nhất
định.
Quyền chọn với hợp đồng tương lai cho phép thực hiện
vị thế tương lai nếu các điều kiện là thuận lợi, nhưng cho
phép không phải mở vị thế nếu điều kiện là bất lợi.
Có thể mở quyền chọn đối với hợp đồng tương lai chỉ số
cổ phiếu và lãi suất.
Quyền chọn đối với hợp đồng tương lai
35
[ ]
Đầu cơ với quyền chọn hợp đồng tương lai
Đầu cơ dựa trên dự kiến lãi suất giảm
Nhà đầu cơ có thể mua quyền chọn mua đối với hợp đồng
tương lai trái phiếu chính phủ
Khi lãi suất giảm, người mua quyền chọn sẽ bán quyền chọn
ngay trước khi đáo hạn
Nếu lãi suất tăng, người mua quyền chọn sẽ bỏ qua quyền chọn
Nhà đầu cơ dự báo lãi suất ổn định hoặc suy giảm có thể bán
hợp đồng quyền chọn bán đối với hợp đồng tương lai trái phiếu
CP
Quyền chọn đối với hợp đồng tương lai
(cont’d)
36
[ ]
%75.18
000,2$
375$
ROI
375$000,2$625,92$000,95$gain Net
Speculating on a Decrease in Rates with
Options on Futures
Kevin Phelps expects interest rates to decline and
purchases a call option on Treasury bond futures
with an exercise price of 92–40. The option has
a premium of 2–00. Shortly before the
expiration date, the price of Treasury bond
futures rises to 95–00. Kevin exercises the
option and closes out the position by selling an
identical futures contract. What it is net gain
from this strategy?
37
[ ]
Đầu cơ với quyền chọn tương lai (cont’d)
Đầu cơ dựa trên dự kiến lãi suất tăng
Nhà đầu cơ dự kiến lãi suất tăng có thể mua hợp đồng quyền
chọn bán đối với hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ
Nếu lãi suất thực sự tăng, nhà đầu cơ có thể thực thi quyền
chọn để bán tương lai tại giá thực hiện và mua tương lai với
mức giá thấp hơn mức giá họ đã bán.
Nếu lãi suất giảm xuống, nhà đầu cơ sẽ bỏ qua
Nhà đầu cơ kỳ vọng lãi suất tăng cũng có thể bán quyền chọn
mua đối với tương lai trái phiếu CP
Quyền chọn đối với hợp đồng tương lai
(cont’d)
38
[ ]
%63.90
000,2$
50.812,1$
ROI
50.812,1$000,2$50.187,94$000,98$gain Net
Speculating on an Increase in Rates with
Options on Futures
Barnie Blythe expects interest rates to increase
and purchases a put option on Treasury bond
futures with an exercise price of 98–00 and a
premium of 2–00. Just prior to the expiration
date, the price of Treasury bond futures is
valued at 94–12. What is Barnie’s net gain
from this strategy if he exercises the option
and closes out the position by purchasing an
identical futures contract?
39
[ ]
Phòng vệ với quyền chọn tương lai lãi suất
Các định chế tài chính thường phòng vệ các danh mục trái phiếu
hoặc tài sản vay thế chấp bằng quyền chọn tương lai lãi suất.
Vị thế được xác lập nhằm tạo ra khoản lãi có thể bù đắp khoản lỗ từ
danh mục trái phiếu hoặc tài sản vay thế chấp
Quyền chọn bán tương lai cho phép tính linh hoạt cao hơn so với
bán tương lai, nhưng đòi hỏi một khoản phí.
Những định chế muốn phòng vệ trước rủi ro lãi suất có thể sẽ cần so
sánh kết quả từ việc bán hợp đồng tương lai với việc mua quyền
chọn bán đối với hợp đồng tương lai lãi suất.
Phòng vệ với quyền chọn tương lai
40
[ ]
Phòng vệ với quyền chọn tương lai chỉ số cổ phiếu
Vị thế được xác lập nhằm tạo ra khoản lãi có thể bù đắp khoản
lỗ từ danh mục chỉ số cổ phiếu
Xác định mức phòng vệ với quyền chọn tương lai chỉ số cổ
phiếu
Giá thực hiện càng cao so với giá hiện tại của chỉ số, nhà đầu tư sẽ
phải chịu phí cao hơn nhưng có thể có được giá bán chỉ số tốt hơn.
Bán quyền chọn mua để tài trợ chi phí quyền chọn bán
Việc bán quyền chọn mua có thể tạo ra một mức phí nhất định giúp
tài trợ chi phí mua quyền chọn bán.
Phòng vệ với quyền chọn tương lai (cont’d)
41
[ ]
Đôi khi các định chế tài chính mở vị thế quyền chọn
nhằm mục tiêu đầu cơ, nhưng chủ yếu là nhằm
để phòng vệ
Các định chế tiết kiệm và các quỹ tương hỗ trái
phiếu sử dụng quyền chọn tương lai lãi suất để
phòng vệ rủi ro lãi suất
Quỹ tương hỗ cổ phiếu, công ty bảo hiểm, và các
quỹ hưu trí sử dụng quyền chọn chỉ số cổ phiếu
và quyền chọn tương lai chỉ số để phòng vệ các
danh mục cổ phiếu.
Sự tham gia của các định chế vào thị trường
quyền chọn
42
[ ]
Dùng quyền chọn như biện pháp khuyến khích
Một số định chế phân phối quyền chọn mua đối với cổ phiếu
của chính mình cho các nhà quản lý nhằm mục tiêu khuyến
khích
Nhà quản lý có thêm động cơ để đưa ra các quyết định làm
tăng giá trị cổ phiếu
Sự méo mó giữa kết quả và khuyến khích bằng quyền chọn
Rất nhiều chương trình khuyến khích bằng quyền chọn không tính
tới điều kiện thực tế của thị trường.
Ví dụ: Khi thị trường là tồi tệ, như giai đoạn 2009-2010 ở Việt Nam,
nhà quản lý mặc dù có kết quả rất tốt nhưng không được bù đắp
như mong muốn.
Sự tham gia của các định chế vào thị trường
quyền chọn (cont’d)
43
[ ]
Sử dụng quyền chọn với mục đích khuyến khích
(cont’d)
Khuyến khích bằng quyền chọn cổ phiếu có thể phá hủy
giá trị
Có thể khiến nhà quản lý tìm cách đẩy giá cổ phiếu trong ngắn
hạn, dù điều này có thể phá hủy giá trị công ty về lâu dài.
Ví dụ: Tìm cách hoãn chi phí và tăng cường doanh thu trong báo
cáo tài chính bằng kỹ thuật kế toán.
Sự tham gia của các định chế vào thị trường
quyền chọn (cont’d)
44
[ ]
Có thể mua quyền chọn với chỉ số cổ phiếu của nhiều quốc gia khác nhau
Tùy theo dự kiến về thị trường nước ngoài, nhà quản trị có thể phòng vệ
hoặc đầu cơ bằng quyền chọn.
Các hợp đồng quyền chọn tiền tệ
Quyền chọn mua tiền tệ (currency call option) cho phép chọn mua
một đồng tiền nhất định
Quyền chọn bán tiền tệ (currency put option) cho phép chọn bán
một đồng tiền nhất định
Quyền chọn tiền tệ có thể được sử dụng để phòng vệ các khoản phải
thu và phải trả bằng ngoại tệ.
Cũng có thể sử dụng quyền chọn tiền tệ để đầu cơ khi dự kiến có sự
thay đổi trong tỷ giá hối đoái.
Toàn cầu hóa thị trường quyền chọn
45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- fmi_ch14_3294.pdf