Tài chính doanh nghiệp - Bài 9: Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tài chính doanh nghiệp -
Bài 9: Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Là tổ chức tài chính phi ngân hàng có chức năng
Trung gian tài chính
Huy động vốn bằng các hình thức như phát hành cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
Sử dụng vốn huy động để dầu tư, hùn vốn và cho vay
15 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Bài 9: Các tổ chức tài chính phi ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 1
Bài 9:
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tài chính Phát triển
Học kỳ Xuân
2005
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Quỹ hưu trí
Quỹ đầu tư
chung
Công ty bảo
hiểm
Các nhà
đầu tư theo
tổ chức
Công ty tài chính
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 2
Ngân hàng thương mại
và các nhà đầu tư theo tổ chức
Ngân hàng nhận tiền gửi
và trả lãi cho những người
gửi tiền.
Ngân hàng cho vay và tính
lãi người đi vay.
Các công ty bảo hiểm nhân
thọ hay quỹ hưu trí nhận phí
bảo hiểm hay tiền góp.
Các công ty bảo hiểm nhân
thọ hay quỹ hưu trí đầu tư
khoản tiền nhận được vào
chứng khoán và chia lợi
nhuận đầu tư cho chủ hợp
đồng bảo hiểm hay thành viên
của quỹ hưu trí dưới hình thức
tiền trả thường niên hay tiền
hưu.
Ngân hàng và các nhà đầu tư theo tổ chức đều làm vai trò
trung gian giữa người tiết kiệm và người sử dụng vốn.
Ngân hàng thương mại và
các nhà đầu tư theo tổ chức
Người tiết
kiệm
Ngân hàng
thương mại
Người sử
dụng vốn
C.ty b.hiểm
nhân thọ
Quỹ hưu trí
Quỹ đầu
tư chung
Tiền gửi Tiền cho vay
Phí bảo hiểm
Tiền góp
Chứng chỉ đầu tư
Đầu tư vào chứng
khoán
Ngân hàng và các tổ
chức đầu tư đều là các
tổ chức trung gian giữa
người tiết kiệm và người
sử dụng vốn.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 3
Phân biệt NHTM và tổ chức tài chính phi
ngân hàng
Ngân hàng thương mại
? Là tổ chức nhận tiền gửi
? Phải tạo lập dự trữ bắt
buộc
? Có chức năng trung gian
thanh toán
Tổ chức tài chính phi ngân
hàng
? Là tổ chức không nhận
tiền gửi
? Không phải tạo lập dự trữ
bắt buộc
? Không có chức năng
trung gian thanh toán
So sánh chức năng
??Kết hợp rủi ro
???Thông tin
???Lưu giữ giá trị
???Chia nhỏ
??Thanh khoản
?Thanh toán
Quỹ đầu tư,
quỹ hưu tríBảo hiểm
Ngân hàng
nhận tiền gửiChức năng tài chính
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 4
Sự thống trị của các nhà đầu tư
theo tổ chức
Các tổ chức đầu tư là những chủ sở hữu cổ phiếu và trái phiếu
lớn nhất tại các nước phát triển.
Các tổ chức đầu tư đang ngày càng có nhiều ảnh hưởng trong
tài chính doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp.
13
7
4
2
N
gà
n
tỉ
U
S$
Nước khác
Nhật Bản
Châu Âu
US
Tài sản của
nhà đầu tư
theo tổ chức
tính theo
vùng năm
1996
GDP Tài sản ngân
hàng
Tài sản của
các nhà đầu
tư theo tổ
chức
Tài sản của các
nhà đầu tư theo
tổ chức ở Mỹ
năm 1996
Xem xét chi tiết hơn về các tổ chức tài
chính phi ngân hàng
Quỹ đầu tư
Quỹ hưu trí
Công ty bảo hiểm
Công ty tài chính
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 5
Quỹ đầu tư chung
Huy động tiền bằng cách bán các chứng chỉ đầu tư
(tức cổ phần) cho các nhà đầu tư (công chúng).
Đầu tư vốn huy động vào các loại chứng khoán khác
nhau.
Những lợi thế của quỹ đầu tư so với đầu tư cá nhân
trực tiếp là:
? Các nhà đầu tư nhỏ khó đa dạng hóa do chi phí giao dịch
và chi phí tìm kiếm.
? Thông qua quỹ đầu tư, các nhà đầu tư hưởng lợi nhuận
trên cơ sở đầu tư số lượng lớn, đa dạng hóa danh mục đầu
tư ngay lập tức và tư vấn chuyên nghiệp.
Quỹ đầu tư có hình thức tín thác hay công ty do hội
đồng quản trị hay những người được ủy thác điều
hành.
Các loại quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư mở
? Phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ đầu tư mới khi nhà đầu tư đóng
góp thêm tiền hay các cổ phiếu hiện tại được thu hồi khi nhà đầu tư
rút tiền ra.
? Giá trị quỹ bằng với giá trị thị trường hiện tại của tất cả các khoản
đầu tư của quỹ.
Quỹ đầu tư đóng
? Số lượng cổ phần cố định.
? Cổ phần quỹ được mua bán trên thị trường chứng khoán và có thể có
tổng giá trị thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ.
Quỹ thụ động
? Cố gắng theo sát chỉ số thị trường chứng khoán và do vậy có chi phí
quản lý thấp hơn.
Quỹ chủ động
? Cố gắng hoạt động tốt hơn thị trường; và do vậy có chi phí quản lý
cao hơn.
Bằng chứng thực tế: quỹ thụ động thường thành công trong việc theo sát
thị trường; nhiều quỹ đầu tư chủ động hoạt động kém hơn thị trường.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 6
Quỹ hưu trí
Nhận đóng góp từ người lao động trong các doanh nghiệp hoặc
khu vực nhà nước.
Đầu tư tiền vào các loại chứng khoán.
Tiền được trả lại cho các thành viên của quỹ dưới hình thức tiền
hưu.
Ở một số nước (chẳng hạn như Mỹ & Anh), chính phủ có vai trò
hạn chế trong hoạt động của quỹ lương hưu. Gánh nặng của việc
hoạch định hưu trí thuộc về người lao động. Ở một số nước khác
(chẳng hạn như Pháp & Ý), chính phủ lại đóng vai trò tích cực.
Các chương trình lương hưu thường được tổ chức dưới dạng quỹ
tín thác.
? Chủ doanh nghiệp lập nên quỹ tín thác do một người được ủy thác
quản lý vì lợi ích của các thành viên của quỹ.
? Tài sản của quỹ được tách rời khỏi doanh nghiệp tài trợ và không
được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Các loại quỹ hưu trí
Loại quỹ truyền thống
? Lợi ích thành viên được xác định bằng các mức lương cuối cùng.
? Mức lương này được gọi là “lợi ích được xác định” hay “lương cuối
cùng”.
? Doanh nghiệp và người lao động hàng tháng đều đóng góp vào
quỹ lương hưu.
? Người được ủy thác có trách nhiệm bảo đảm rằng tài sản có của
quỹ trang trải được các tài sản nợ.
? Doanh nghiệp tài trợ chịu rủi ro còn lại; chẳng hạn nếu thị trường
chứng khoán sụp đổ thì tài sản có quỹ sẽ giảm xuống (so với tài
sản nợ), và doanh nghiệp sẽ được yêu cầu phải đóng góp thêm.
Loại quỹ mới
? Chỉ có những đóng góp của doanh nghiệp là xác định.
? Tiền hưu cuối cùng phụ thuộc vào giá trị của khoản đầu tư khi nghỉ
hưu.
? Nếu các khoản đầu tư của quỹ hoạt động tốt thì các thành viên của
quỹ sẽ giàu lên; nếu không, họ sẽ nghèo đi.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 7
Công ty bảo hiểm nhân thọ
Huy động tiền dưới hình thức phí bảo hiểm.
Đầu tư tiền vào các loại chứng khoán.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trả tiền vào một ngày cố định và
do đó trả một khoản tiền xác định (hay gắn kết việc chi trả với
kết quả đầu tư).
? Các công ty bảo hiểm nhân thọ vừa thực hiện chức năng tiết kiệm
vừa thực hiện chức năng bảo hiểm.
? Chúng ngày càng cạnh tranh mạnh với các ngân hàng và quỹ đầu
tư trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm.
Bảo hiểm nhân thọ truyền thống
? Trả bảo tức thường niên cố định.
? Rủi ro đầu tư do các công ty bảo hiểm gánh chịu.
Bảo hiểm nhân thọ kiểu mới
? Trả bảo tức khả biến (ở Mỹ) hay hợp đồng bảo hiểm gắn với
chứng chỉ đầu tư (ở Anh).
? Giống quỹ đầu tư.
Bảo hiểm nhân thọ
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 8
Đóng góp của bảo hiểm nhân thọ
vào tăng trưởng kinh tế
Tăng cường sự ổn định tài chính trong hộ gia đình và
doanh nghiệp.
Huy động vốn dài hạn (phí bảo hiểm) và đầu tư dài
hạn (để trả bảo tức).
Hạ thấp áp lực đối với ngân sách nhà nước khi bảo
hiểm nhân thọ tư nhân làm giảm sự phụ thuộc quá
lớn của người dân vào hệ thống bảo hiểm xã hội.
Khó khăn của bảo hiểm nhân thọ tại các nước đang
phát triển: Mặc dù huy động được vốn dài hạn, nhưng
có thể gặp khó khăn trong việc tìm những cơ hội đầu
tư dài hạn trong thị trường tài chính nội địa.
Đầu tư của bảo hiểm nhân thọ
Nguồn vốn đầu tư chính của bảo hiểm nhân thọ là vốn
nhàn rỗi:
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm được trích lập từ phí
bảo hiểm
Vốn nhàn rỗi = Tổng dự phòng nghiệp vụ - Tiền trả
bảo hiểm thường xuyên.
Các hình thức đầu tư:
Tiền gửi tại các tổ chức tài chính khác
Trái phiếu chính phủ
Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
Cho vay
Ủy thác đầu tư, kinh doanh bất động sản,
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 9
Hạn chế đầu tư – Quy định của Việt Nam
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh: không hạn
chế.
Cổ phiếu doanh nghiệp, trái phiếu doanh nghiệp
không có bảo lãnh, góp vốn doanh nghiệp: tối đa
50% vốn nhàn rỗi.
Kinh doanh bất động sản, cho vay, ủy thác đầu tư
qua các tổ chức tài chính khác: tối đa 40% vốn nhàn
rỗi.
Bảo hiểm nhận thọ – Các nhân tố tác động
Kinh tế:
Cầu bảo hiểm nhân thọ tăng theo tỷ lệ tiết kiệm nội
địa và thu nhập bình quân đầu người. (Độ co giãn
theo thu nhập của cầu bảo hiểm lớn hơn 1).
Lạm phát cao làm giảm cầu bảo hiểm (Lạm phát cao
làm tăng tính không chắc chắn và khiến người đầu tư
chuyển hướng tới các đầu tư ngắn hạn, có tính thanh
khoản cao, thay vì đầu tư vào bảo hiểm dài hạn).
Độ sâu tài chính: ở những thị trường tài chính mà
người dân có ít các lựa chọn tiết kiệm, mức độ thâm
nhập của bảo hiểm nhân thọ có thể rất cao.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 10
Bảo hiểm nhân thọ – Các nhân tố tác động
Dân số - xã hội:
Cầu bảo hiểm nhân thọ tăng khi cơ cấu dân số thay
đổi theo hướng gia tăng tỷ lệ người già.
Văn hóa, tôn giáo
Giáo dục: trình độ giáo dục của người dân tăng lên làm
tăng cầu bảo hiểm (cả nhân thọ và phi nhân thọ).
Cơ cấu hộ gia đình: cầu bảo hiểm cao trong những xã
hội chủ yếu gồm các hộ gia đình đơn lẻ; ngược lại khi
xã hội gồm chủ yếu các hộ gia đình đa thế hệ thì cầu
bảo hiểm có thể thấp hơn do thế hệ già đã được thế
hệ trẻ hơn bảo hiểm.
Đô thị hóa và công nghiệp hóa dẫn tới chuyên môn
hóa trong lực lượng lao động. Chuyên môn hóa là tăng
rủi ro khi công nghệ, tình hình kinh tế hay thị hiếu thay
đổi, từ đó làm tăng cầu bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ – Các nhân tố tác động
Chính sách nhà nước:
Thuế: khuyến khích sự phát triển của thị trường bảo
hiểm bằng cách miễn/giảm thuế cho công ty bảo hiểm
nhân thọ hay thuế thu nhập cá nhân cho người mua
bảo hiểm.
Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông
qua các DNNN.
Cho phép hay hạn chế sự tham gia của nước ngoài vào
dịch vụ bảo hiểm nội địa.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 11
Công ty tài chính
Là tổ chức tài chính phi ngân hàng có chức năng:
Trung gian tài chính
Huy động vốn bằng các hình thức như phát hành cổ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu
sử dụng vốn huy động để đầu tư, hùn vốn và cho vay
Công ty tài chính không có chức năng:
Nhận tiền gửi
Trung gian thanh toán
Công ty tài chính ở Việt Nam:
Công ty tài chính Sài Gòn (SFC)
Công ty tài chính Seaprodex
Một số công ty tài chính trực thuộc các công ty lớn như công ty
tài chính dầu khí, cao su, ..
Giới thiệu Quỹ đầu tư VietFund
VFM là công ty quản lý quỹ đầu tư được Ủy ban
chứng khoán Nhà nước cấp phép thành lập và hoạt
động đầu tiên ở Việt Nam trong việc quản lý quỹ đầu
tư.
Quỹ đầu tư là một tổ chức tài chính trung gian phi
ngân hàng hoạt động bao gồm:
? Thu hút tiền nhàn rỗi từ các tổ chức tài chính, các quỹ hưu
trí, bảo hiểm, công đoàn , doanh nghiệp quốc doanh,
ngoài quốc doanh, các cá nhân trong và ngoài nước
? Đầu tư tiền huy động nhằm mang lại lợi nhuận hợp pháp
cao nhất và mức rủi ro thấp nhất
? Lợi nhuận thu được sẽ chia lại cho nhà đầu tư theo tỷ lệ
vốn đóng góp.
Quỹ đầu tư đầu tiên mà VFM quản lý là VF1
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 12
Quỹ VF1
Ưu tiên huy động vốn từ các pháp nhân và cá nhân
trong nước
Được giám sát chặt chẽ bởi ngân hàng giám sát
Vietcombank, công ty kiểm toán Enrst & Young và
UBCK NN
Mục tiêu của VF1:
? xây dựng danh mục đầu tư cân đối và đa dạng
? tối ưu hoá lợi nhuận
? tối thiểu hoá rủi ro
? phần lớn đầu tư vào các loại chứng khoán đang và sẽ niêm
yết
? giúp các các đơn vị mà quỹ đầu tư vào tái cơ cấu về mặt
tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực
cạnh tranh, nhằm tăng giá trị công ty
So sánh giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư
qua quỹ
Đầu tư trực tiềp
? Nhà đầu tư tự đưa ra
chiến lược đầu tư
? Ít có khả năng đa dạng
hoá danh mục đầu tư
? Chịu rủi ro cao khi thị
trường hay công ty mình
đầu tư có biến động xấu
Đầu tư gián tiếp qua quỹ
? Quỹ sẽ thay nhà đầu tư
đưa ra chiến lược đầu tư
? Cho phép nhà đầu tư đa
dạng hoá danh mục đầu
tư và phân tán rủi ro
? Chịu rủi ro thấp hơn nhờ
chiến lược đa dạng hoá
và được quản lý đầu tư
một các chuyên nghiệp
hơn
Đầu tư kiểu nào tốt hơn?
?Qua quỹ đầu tư
?Trực tiếp
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 13
Các bước tiến hành đầu tư vào quỹ VF1
Bước 1: đọc kỹ bản cáo bạch, điều lệ quỹ, giấy phép
phát hành chứng chỉ quỹ, trao đổi với nhân viên tư
vấn trước khi quyết định đầu tư
Bước 2: điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào Phiếu
đăng ký mua chứng chỉ quỹ, chuyển tiền đầu tư vào
tài khoản của quỹ ở ngân hàng giám sát
Bước 3: nhận thông báo đóng quỹ và Sổ chứng nhận
sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư (chứng chỉ quỹ VF1
cũng được niêm yết trên thị trường chứng khoán)
Bước 4: Nhận báo cáo và thông tin liên quan đến
hoạt động của quỹ theo định kỳ
Quyền lợi khi đầu tư vào quỹ
Được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn đóng góp
Lợi nhuận nhà đầu tư có thể nhận được chính là giá
trị tài sản ròng của quỹ = tổng giá trị tài sản và các
khoản đầu tư do quỹ sở hữu trừ đi các nghĩa vụ nợ
có liên quan.
Tổng giá trị tài sản của quỹ bao gồm:
? Giá trị các khoản đầu tư của quỹ
? Cổ tức, lợi tức và lợi nhuận của các khoản đầu tư khác
? Lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền chưa đầu tư
Hàng năm Ban đại diện quỹ sẽ quyết định việc phân
chia lợi nhuận của quỹ dựa trên giá trị tổng tài sản
ròng và kết quả kinh doanh.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 14
Nghĩa vụ của nhà đầu tư
Đóng các khoản phí khi đầu tư vào quỹ, bao gồm:
? Phí đăng ký mua chứng chỉ quỹ, tính một lần gộp chung
vào giá bán chứng chỉ quỹ
? Phí thường niên, bao gồm phí quản lý trả cho công ty VFM,
phí lưu ký, phí giám sát trả cho ngân hàng và phí hành
chính
? Thưởng hoạt động trả cho công ty VFM nếu tỷ lệ tăng
trưởng giá trị tài sản ròng của quỹ do VFM quản lý cao hơn
chỉ số căn bản.
Khả năng thanh khoản và thanh lý quỹ
Chứng chỉ quỹ được niêm yết ở Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP.HCM để nhà đầu tư có thể giao
dịch, mua hoặc bán như giao dịch các loại cổ phiếu
thông thường
Khi hết thời hạn hoạt động của quỹ, tổng số tiền
thanh lý tài sản sau khi trừ tất cả các nghĩa vụ nợ sẽ
được thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ
sở hữu hiện tại của nhà đầu tư.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2004 - 2005
Tài chính phát triển: Bài giảng 9
Nguyễn Xuân Thành 15
Những đóng góp của quỹ trong việc phát
triển thị trường chứng khoán hiện nay
Thu hút các nhà đầu tư cá nhân - những người chưa có điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trường chứng khoán do hạn chế
kiến thức, kỹ năng phân tích và quy mô vốn
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài
Đa dạng hoá và chuyên nghiệp hoá hoạt động đầu tư góp phần
làm sôi động thị trường
Nâng cao trình độ và nhận thức của tất cả các thành phần tham
gia thị trường
Hình thành một cơ hội nghề nghiệp mới - nghề quản lý quỹ
.
Các quỹ đầu tư đang họat động ở Việt
Nam
Dragon Capital
Vietfund
Vina Capital
Mekong Capital
Prudential Fund
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_to_chuc_tai_chinh_phi_ngan_hang_2387.pdf