Tài chính doanh nghiệp - Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp

Những khác biệt cơ bản của thuê tài chính so với thuê vận hành ở những điểm chủ yếu sau: o Thứ nhất, thời hạn thuê dài. Tuỳ theo quy định cụ thể của mỗi nước mà mức thời gian thuê tài chính là khác nhau; nhưng nói chung, thời gian thuê thường chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Ví dụ: ở Mỹ quy định thời hạn thuê tối thiểu là 75% vòng đời của tài sản. Nhật Bản quy định đối với tài sản có thời gian sử dụng dưới 10 năm thì thời gian thuê tối thiểu là 70%, với tài sản có thời gian sử dụng trên 10 năm thì thời gian thuê từ 60% thời gian hữu dụng của tài sản trở lên. Ở Việt Nam, hiện nay theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. o Thứ hai, người thuê chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành tài sản thuê trong thời gian thuê. Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về người cho thuê. Tuy nhiên, các chi phí bảo trì vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro thường do người thuê chịu. o Thứ ba, người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn (trừ trường hợp bất khả kháng). o Thứ tư, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển giao quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê. o Thứ năm, tổng số tiền thuê mà người đi thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ bù đắp giá gốc của tài sản. Luật của Mỹ, Anh, Nhật Bản quy định: giá trị hiện tại của số tiền thuê tối thiểu bằng 90% giá trị ban đầu của tài sản thuê. Việt Nam quy định tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là giá chưa có thuế giá trị gia tăng (kể cả trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ và trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp)

pdf36 trang | Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, ngày nay ở nhiều nước các công ty cổ phần phát hành nhiều loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau. Tuy nhiên, loại cổ phiếu ưu đãi mà công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức, loại cổ phiếu này có các đặc trưng chủ yếu sau: o Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý Công ty Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó được hưởng một khoản cổ tức cố định và đã được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi còn được nhận cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi được thanh toán trước các cổ đông thường. o Sự tích luỹ cổ tức Phần lớn cổ phiếu ưu đãi của công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích luỹ. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể tuyên bố hoãn trả cổ tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích luỹ lại, tức là được cộng dồn lại và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi. o Không được hưởng quyền biểu quyết Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như không có quyền biểu quyết thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý Công ty. Với các đặc trưng nêu trên, cổ phiếu ưu đãi cổ tức (cổ tức cố định và không có quyền biểu quyết) được coi như là một loại chứng khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu. Nói cách khác, cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai ghép hay lưỡng tính, nó vừa mang một số đặc điểm của cổ phiếu thường, vừa có một số đặc trưng của trái phiếu. o Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi giống cổ phiếu thường là: ƒ Cùng thể hiện quyền sở hữu đối với Công ty. ƒ Không có thời hạn thanh toán vốn gốc. ƒ Lợi tức cổ phần ưu đãi không được giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. ƒ Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc không thu được lợi nhuận thì có thể hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà không bị đe doạ bởi nguy cơ phá sản. o Những đặc trưng giống trái phiếu là: ƒ Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trả theo một mức cố định. Khi Công ty thu được lợi nhuận cao thì cổ đông ưu đãi không được tham dự vào việc phân chia phần lợi nhuận cao đó. Ngược lại, nếu công ty kinh doanh sút kém thì Công ty vẫn phải có trách nhiệm thanh toán lợi tức cho cổ đông ưu đãi, tuy nhiên Công ty có thể hoãn trả vào kỳ tiếp theo. ƒ Về cơ bản, cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 185 • Những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là một công cụ của công ty cổ phần trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. o Việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để đáp ứng nhu cầu tăng vốn của Công ty có những điểm lợi chủ yếu sau: ƒ Không bắt buộc phải trả cổ tức đúng hạn Một lợi thế quan trọng của cổ phần ưu đãi đối với Công ty phát hành là ở chỗ mặc dù phải trả lợi tức cố định, nhưng khác với trái phiếu, Công ty phát hành không nhất thiết phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau. Điều này giúp Công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, công ty không có khả năng trả cổ tức đúng hạn. ƒ Có khả năng làm gia tăng thu nhập trên 1cổ phần (EPS) Việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi có khả năng gia tăng thu nhập trên một cổ phần, bởi lẽ khi công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh, do cổ đông thường không phải chia sẻ phần lợi nhuận cao cho các cổ đông ưu đãi, công ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định. ƒ Giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cho các cổ đông mới Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi mặc dù dẫn tới việc tăng thêm các cổ đông, song do các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết, vì vậy các cổ đông thường hiện hữu của công ty không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho các cổ đông mới. ƒ Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản. Mặt khác, do cổ phiếu ưu đãi không có thời hạn hoàn trả, và không bắt buộc phải lập quỹ thanh toán; do vậy việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo và linh hoạt hơn trái phiếu. o Bên cạnh những điểm lợi kể trên, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi cũng có những điểm bất lợi sau đây đối với công ty phát hành: ƒ Cổ tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu ƒ So với trái phiếu, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi thường cao hơn, do mức độ rủi ro đối với người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với người đầu tư vào trái phiếu. ƒ Cổ tức cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiêp. Giống như đối với cổ phiếu thường, cổ tức cổ phiếu ưu đãi cũng không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu. Trên đây là những mặt lợi và bất lợi khi sử dụng cổ phiếu ưu đãi để đáp ứng nhu cầu tăng vốn. Những điểm này đã đòi hỏi các công ty cần phải cân nhắc kỹ khi đi đến quyết định sử dụng cổ phiếu ưu đãi. Do tính chất lưỡng tính của cổ phiếu ưu đãi nên nhìn chung, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để tăng vốn tỏ ra thích hợp hơn trong tình thế của công ty cho thấy sử dụng cổ phiếu thường hoặc sử dụng trái phiếu đều đưa lại những điểm bất lợi đối với công ty. Tình v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 186 thế đó thường là khi công ty có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh đạt được tỷ suất lợi nhuận vốn ở mức cao, nhưng công ty đã có hệ số nợ khá cao, đồng thời công ty vẫn rất coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm soát công ty. 8.5.2.3. Vay dài hạn • Trái phiếu doanh nghiệp o Những đặc trưng và các loại trái phiếu doanh nghiệp chủ yếu. Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành và với tư cách là người đi vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu, doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là trái chủ. Xét trên góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng cổ phiếu và trái phiếu đều là công cụ tài chính mà doanh nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn qua thị trường. Tuy vậy, chúng có những điểm khác nhau cơ bản như sau: Tiêu thức so sánh Cổ phiếu Trái phiếu Về tính chất Là chứng khoán vốn; phát hành cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu. Là chứng khoán nợ, phát hành trái phiếu làm tăng nợ vay trung và dài hạn. Về thời hạn Không có kỳ hạn rút vốn gốc. Luôn có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước. Về lợi tức Phụ thuộc kết quả hoạt động của Công ty. Thường cố định, không phụ thuộc kết quả hoạt động của Công ty. Quyền và trách nhiệm của người sở hữu chứng khoán • Cổ đông là chủ sở hữu công ty. • Có quyền tham gia quản lý. • Phải gánh chịu mọi rủi ro của công ty trong phạm vi vốn góp. • Trái chủ là chủ nợ của Công ty. • Không có quyền tham gia quản lý. • Về cơ bản không phải gánh chịu rủi ro của Công ty. Ở Việt Nam theo quy định của luật pháp hiện hành, chỉ có các loại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới có quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn vay. Các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn qua thị trường. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại, thông thường có thể phân biệt các loại trái phiếu theo các tiêu thức chủ yếu sau đây: ƒ Dựa vào hình thức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu ghi tên (hay trái phiếu hữu danh) và trái phiếu không ghi tên (trái phiếu vô danh). ƒ Dựa vào lợi tức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất biến đổi. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 187 ƒ Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành có thể phân biệt trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm. ƒ Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu thông thường, trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu kèm chứng quyền.. ƒ Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu có thể chia trái phiếu của doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm. o Những điểm lợi và bất lợi của tài trợ bằng trái phiếu doanh nghiệp Những điểm lợi: Trong nền kinh tế thị trường, trái phiếu là công cụ rất quan trọng cho phép doanh nghiệp chủ động huy động vốn vay qua thị trường. Xét trên góc độ của doanh nghiệp, sử dụng trái phiếu (loại có lãi suất cố định) để đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu tư dài hạn có những điểm lợi cơ bản sau: ƒ Lợi tức trái phiếu được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Khi công ty sử dụng trái phiếu hay sử dụng vốn vay nói chung, lãi tiền vay phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lý và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Như vậy, công ty phải nộp thuế thu nhập ít hơn so với trường hợp sử dụng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu như huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. Đây là một lợi ích chủ yếu của việc sử dụng vốn vay. Khoản thuế thu nhập công ty phải nộp ít hơn đó được các nhà kinh tế gọi là khoản tiết kiệm thuế hay “lá chắn thuế của lãi vay”. ƒ Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả năng thu lợi nhuận cao thì việc sử dụng trái phiếu để huy động vốn sẽ sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các trái chủ. ƒ Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi; vì vậy, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. ƒ Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp cho các trái chủ. Là chủ nợ của doanh nghiệp, vì vậy trái chủ không có quyền biểu quyết. Do vậy, việc phát hành trái phiếu để huy động tăng vốn không ảnh hưởng tới quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành. ƒ Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách linh hoạt. Khi hoạt động kinh doanh có triển vọng tốt, doanh nghiệp có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước thời hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loai trái phiếu có thể mua lại). Vì vậy, trái phiếu được doanh nghiệp sử dụng linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 188 Những điểm bất lợi: ƒ Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức cố định và đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định, doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính để trang trải lợi tức trái phiếu. ƒ Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do vậy, việc tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng cao thu nhập của chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. ƒ Phải hoàn trả nợ gốc đúng kỳ hạn Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn, do vậy doanh nghiệp buộc phải lo việc hoàn trả nợ tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản. ƒ Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nếu sử dụng có hiệu quả, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nếu sử dụng không hiệu quả nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp tăng vốn thực hiện các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư của doanh nghiệp không đúng hướng, hoặc trong bối cảnh thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì việc phải hoàn trả lợi tức và một số nợ lớn trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. ƒ Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp cũng có giới hạn nhất định Các doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá xa mức thông thường của các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của ngành) – đó là giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm trong tổ chức nguồn vốn của mình. Do đó, hệ số nợ chính là yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung, cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn, ngoài việc xem xét những điểm lợi và bất lợi còn cần cân nhắc thêm các nhân tố khác như: mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai, hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp, sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai, yêu cầu giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu hiện tại v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 189 • Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính – tín dụng khác Vay dài hạn là một thoả ước tín dụng dưới dạng hợp đồng giữa người vay và người cho vay (thường là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính) theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình đã định. Tùy theo quy định của mỗi nước thì quy định về thời gian đáo hạn của các khoản vay dài hạn cũng khác nhau. Thông thường người ta quy định các khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên được tính là vay trung và dài hạn. Lợi thế của vay dài hạn so với các hình thức tài trợ dài hạn khác là chi phí tài trợ thấp và tính linh hoạt cao hơn. Khi vay tiền, người vay thường thương lượng trực tiếp với nhà tài trợ, do đó chỉ phải chịu một khoản chi phí nhỏ cho các thủ tục tài trợ. Việc sử dụng vốn vay dài hạn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính – tín dụng khác cũng có những điểm lợi và bất lợi tương tự như vay vốn bằng phát hành trái phiếu, tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt. o Vay vốn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là vay vốn của trung gian tài chính. Phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ hơn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác trong việc sử dụng vốn vay. o Việc huy động nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp từ các ngân hàng thương mại chỉ có giới hạn nhất định. 8.5.2.4. Thuê tài chính • Thuê hoạt động và thuê tài chính Thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên: Người thuê và người cho thuê; trong đó: Người thuê được quyền sử dụng tài sản trong 1 thời gian nhất định và phải trả cho người cho thuê 1 số tiền tương ứng với thời hạn thuê theo sự thoả thuận của hai bên theo kì hạn định trước. Thuê tài sản có 2 phương thức chủ yếu là thuê hoạt động (hay thuê vận hành) và thuê tài chính. o Thuê hoạt động Thuê vận hành hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Những đặc trưng chủ yếu của hình thức thuê hoạt động là: ƒ Thời hạn thuê ngắn: Thời gian thuê vận hành là rất ngắn so với thời gian sử dụng hữu ích (tuổi thọ kinh tế) của tài sản. ƒ Người cho thuê phải chịu trách nhiệm bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê. Tuy nhiên, người cho thuê được hưởng tiền cho thuê và những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại. ƒ Trong hợp đồng thuê thường có điều khoản người thuê có quyền huỷ ngang hợp đồng: người đi thuê có thể hủy ngang hợp đồng bằng một thông báo ngắn gửi người cho thuê về việc chấm dứt hợp đồng thuê, trả lại tài sản trước ngày hết thời hạn hợp đồng. ƒ Số tiền thuê mỗi lần thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản thuê. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 190 Thuê vận hành là phương thức được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh tế – xã hội và hoạt động kinh doanh.. o Thuê tài chính: Thuê tài chính (còn gọi là thuê vốn) là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tuỳ theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. • Tiêu chuẩn làm cơ sở phân loại, phân biệt các hợp đồng thuê tài chính Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã đưa ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận biết các hợp đồng thuê tài chính: o Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng không? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính. o Hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính. o Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản? nếu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính. o Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản ở thời điểm ký kết hợp đồng? Nếu có là giao dịch thuê tài chính. Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn đã nêu thuê tài chính. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của IASC, mỗi quốc gia đều có quy định cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết thuê tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của nước mình. Ở Việt Nam, ngày 9/10/1995 Chính phủ ban hành Nghị định 64/1995/NĐ-CP về Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Ngày 2/5/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định 64. Ngày 19/5/2005 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 65/2005/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16. Theo các quy định hiện hành, một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong các điều kiện sau: ƒ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. ƒ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. ƒ Thời hạn cho thuê của tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. ƒ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 191 • Những khác biệt cơ bản của thuê tài chính so với thuê vận hành ở những điểm chủ yếu sau: o Thứ nhất, thời hạn thuê dài. Tuỳ theo quy định cụ thể của mỗi nước mà mức thời gian thuê tài chính là khác nhau; nhưng nói chung, thời gian thuê thường chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Ví dụ: ở Mỹ quy định thời hạn thuê tối thiểu là 75% vòng đời của tài sản. Nhật Bản quy định đối với tài sản có thời gian sử dụng dưới 10 năm thì thời gian thuê tối thiểu là 70%, với tài sản có thời gian sử dụng trên 10 năm thì thời gian thuê từ 60% thời gian hữu dụng của tài sản trở lên. Ở Việt Nam, hiện nay theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. o Thứ hai, người thuê chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành tài sản thuê trong thời gian thuê. Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về người cho thuê. Tuy nhiên, các chi phí bảo trì vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro thường do người thuê chịu. o Thứ ba, người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn (trừ trường hợp bất khả kháng). o Thứ tư, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển giao quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê. o Thứ năm, tổng số tiền thuê mà người đi thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ bù đắp giá gốc của tài sản. Luật của Mỹ, Anh, Nhật Bản quy định: giá trị hiện tại của số tiền thuê tối thiểu bằng 90% giá trị ban đầu của tài sản thuê. Việt Nam quy định tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là giá chưa có thuế giá trị gia tăng (kể cả trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ và trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp). Thông thường, trong khoản tiền thuê mà người thuê trả cho người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, chi phí quản lý và phần lợi nhuận hợp lý. Do vậy, nếu xét theo góc độ người thuê thì thuê tài chính là một hình thức vay trung hạn hoặc dài hạn; còn theo góc độ người cho thuê, thì đây là hình thức tài trợ tín dụng. • Các hình thức chủ yếu giao dịch thuê tài chính: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức giao dịch thuê tài chính cũng phát triển ngày càng phong phú, đa dạng. o Thuê tài chính với sự tham gia của ba bên: Nội dung của hình thức giao dịch này thể hiện như sau: ƒ Người thuê chủ động lựa chọn máy móc, thiết bị cần sử dụng và thương lượng về giá cả với nhà sản xuất hoặc nhà phân phối thiết bị, tiếp đó bên thuê tiến hành thương lượng, ký hợp đồng thuê tài sản với người cho thuê (công ty cho thuê tài chính). v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 192 ƒ Người cho thuê (thường là các công ty cho thuê tài chính) thông báo với nhà sản xuất (hoặc nhà phân phối) mua tài sản mà người thuê đã chọn và yêu cầu chuyển giao tài sản cho người thuê, ƒ Nhà sản xuất (hoặc nhà phân phối) bàn giao máy móc thiết bị cho người thuê đồng thời yêu cầu người cho thuê thanh toán tiền mua thiết bị. ƒ Người cho thuê tài sản thanh toán trả tiền mua tài sản cho nhà sản xuất hay cung ứng tài sản. ƒ Định kỳ người thuê trả tiền thuê cho người cho thuê. ƒ Hết hạn thuê theo hợp đồng, người cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người thuê hoặc bán lại tài sản cho bên thuê... theo sự thoả thuận trên hợp đồng. o Bán và tái thuê (Sale and Lease back): Bán và tái thuê là một hình thức đặc biệt của phương thức thuê tài chính. Bán và tái thuê có thể áp dụng với tài sản cố định là bất động sản như đất đai, nhà cửa hoặc là động sản như máy móc, thiết bị. Đó là hình thức thuê trong đó: Người thuê bán tài sản của chính mình cho người cho thuê (thường là công ty cho thuê tài chính), đồng thời ký luôn hợp đồng thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán. Các nghiệp vụ diễn ra trong hình thức bán và tái thuê bao gồm: ƒ Người thuê thương lượng bán tài sản của mình cho người cho thuê (công ty cho thuê tài chính). Khi thỏa thuận được chấp nhận, quyền sở hữu tài sản về mặt pháp lý được chuyển giao cho người mua (công ty cho thuê tài chính) và người mua thanh toán trả tiền mua tài sản cho người bán theo giá đã thoả thuận. ƒ Người thuê ngay lập tức ký hợp đồng thuê lại tài sản vừa bán với người cho thuê. Khi hợp đồng được ký kết, người đi thuê nhận lại quyền sử dụng tài sản vừa bán. ƒ Định kỳ, người thuê trả tiền thuê cho bên cho thuê. ƒ Hết hạn thuê theo hợp đồng, người cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người thuê hoặc bán lại tài sản cho bên thuê... theo sự thoả thuận trên hợp đồng. Ngoài hai hình thức cơ bản nói trên, phương thức thuê tài chính còn phát triển với nhiều hình thức biến thể khác như: Thuê mua giáp lưng (Under lease), thuê mua trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase). Ngoài các hình thức thuê tài chính có tính chất tương đối phổ biến kể trên, ở một số quốc gia còn sử dụng một số hình thức khác như thuê mua bắc cầu, thuê mua hợp tác • Những điểm lợi và bất lợi sử dụng thuê tài chính. o Những điểm lợi: Doanh nghiệp sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi chủ yếu: ƒ Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung hạn và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Sử dụng hình thức thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua tài sản; do vậy, với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc sử dụng hình thức bán và tái thuê có thể giúp cho doanh nghiệp tăng thêm vốn lưu động. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 193 ƒ Sử dụng phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) có thể dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản (mặc dù có thể trả trước một tỷ lệ tiền thuê ban đầu). Đây là ưu thế rất lớn của thuê tài chính so với tín dụng thông thường. Điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp mới thành lập chưa có nhiều uy tín với ngân hàng, trong việc huy động các nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh. ƒ Giúp cho doanh nghiệp vốn ít vẫn có khả năng sử dụng được thiết bị, công nghệ hiện đại. Để sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại nếu đi mua đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn. Với việc thuê tài chính, doanh nghiệp vốn ít vẫn có thể lựa chọn và sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại, bởi lẽ chỉ phải trả tiền thuê theo định kỳ. ƒ Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt các thời cơ trong kinh doanh. Thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp đi thuê nhanh chóng triển khai đưa thiết bị vào sử dụng. Mặt khác, các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lí rộng rãi và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn hữu ích cho doanh nghiệp lựa chọn kĩ thuật, công nghệ thích hợp cần sử dụng, đảm bảo các tài sản thuê phát huy tác dụng cao nhất trong hoạt động kinh doanh. ƒ Thuê tài chính có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngoài thông qua việc vay vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị. Các doanh nghiệp khi muốn mua máy móc thiết bị của nước ngoài theo phương thức trả chậm thường phải đáp ứng nhu cầu của nhà cung cấp là phải có một Ngân hàng uy tín đứng ra bảo lãnh. Đây là điều kiện không dễ thực hiện đối với nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thông qua công ty cho thuê tài chính thì việc này được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài dưới hình thức mua máy móc thiết bị thông qua công ty cho thuê tài chính sẽ hạn chế được việc nhập các thiết bị lạc hậu, do có sự thẩm định của các chuyên gia trong công ty cho thuê tài chính. o Những điểm bất lợi thuê tài chính. Bên cạnh những điểm lợi, thực tế cho thấy việc sử dụng thuê tài chính có điểm bất lợi chủ yếu là doanh nghiệp đi thuê thường phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao hơn so với sử dụng tín dụng thông thường. 8.5.2.5. Trái phiếu chuyển đổi • Khái niệm và giá trị của trái phiếu chuyển đổi o Khái niệm về trái phiếu chuyển đổi Như phần trên đã đề cập, dựa theo tính chất của trái phiếu, người ta có thể chia trái phiếu doanh nghiệp thành các loại: Trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền. Trái phiếu thông thường là loại trái phiếu thông dụng nhất, chúng còn được gọi là trái phiếu liên tục (Straight Bond), bởi đây là loại trái phiếu có lãi suất cố định, không được chuyển đổi thành cổ phiếu và không có quyền mua cổ phiếu. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 194 Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông)của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Một trong những điều khoản quan trọng của chứng khoán chuyển đổi là tỷ lệ chuyển đổi. Tỷ lệ chuyển đổi (conversion ratio (CR)) là số lượng cổ phiếu thường mà chủ sở hữu trái phiếu nhận được khi thực hiện chuyển đổi một trái phiếu thành cổ phiếu. Liên quan đên tỷ lệ chuyển đổi là giá chuyển đổi. ƒ Giá chuyển đổi (conversion price) là giá thực hiện của một cổ phần thường khi thực hiện việc chuyển đổi chứng khoán chuyển đổi sang cổ phiếu thường và được xác định theo công thức sau: Mệnh giá của trái phiếu (M) Giá chuyển đổi (PC) = Tỷ lệ chuyển đổi (CR) M PC = CR Ví dụ năm 1992, công ty Jackson Electronic của Mỹ phát hành 1 loại trái phiếu chuyển đổi. Mệnh giá trái phiếu: 1.000 USD. Lãi suất: 10%/năm. Thời gian đáo hạn vào ngày 1 tháng 6 năm 2012. Tỷ lệ chuyển đổi là 1 trái phiếu bằng 20 cổ phiếu. Theo ví dụ, giá chuyển đổi: 1.000 $/20 = 50 $ Tương tự như vậy, nếu biết giá chuyển đổi có thể xác định được tỷ lệ chuyển đổi. Mệnh giá trái phiếu Tỷ lệ chuyển đổi (CR) = Giá chuyển đổi CR = 1.000$/50$ = 20 trái phiếu. Nhìn chung, tỷ lệ số chuyển đổi, giá chuyển đổi được xác định trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu. Tuy nhiên, đôi khi cũng có những quy định khác như người ta quy định giá chuyển đổi, tỷ lệ số chuyển đổi cho từng thời kỳ. Về bản chất kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một chứng khoán lai ghép giữa trái phiếu có lãi suất cố định và quyền chọn chuyển đổi sang cổ phiếu thường của công ty phát hành. Sự khác biệt cơ bản của trái phiếu chuyển đổi so với trái phiếu thông thường đó là quyền chuyển đổi. o Giá trị của trái phiếu chuyển đổi Giá trị của trái phiếu chuyển đổi gồm 2 phần, đó là giá trị của trái phiếu thông thường (loại có lãi suất cố định) và giá trị của quyền chọn chuyển đổi. Ba yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của trái phiếu chuyển đổi là giá trị trái phiếu thông thường (loại có lãi suất cố định), giá trị chuyển đổi và giá trị quyền chọn chuyển đổi. ƒ Giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định: Như trên, đã nêu trái phiếu chuyển đổi bao hàm trái phiếu có lãi suất cố định và quyền chọn chuyển đổi. Do vậy; đối với trái phiếu chuyển đổi, giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định là giá của trái phiếu chuyển đổi có thể bán nếu như nó không được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Giá trị này còn được gọi là giá trị đầu tư. Giá trị của trái phiếu thông thường (lãi suất cố định) có thể xác định theo công thức sau: v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 195 0 2 3 n 1 n C C C C C MB .... (1 k) (1 k) (1 k) (1 k) (1 k)− += + + + + ++ + + + + n m 0 t n t 1 d d MCB (1 k ) (1 k )= = ++ +∑ Trong đó: B0: Giá trị của trái phiếu thông thường hay giá trị đầu tư của trái phiếu chuyển đổi. C: Tiền lãi hay lợi tức hàng năm của trái phiếu. M: Giá trị hoàn trái của trái phiếu(thông thường bằng mệnh giá). k: Lãi suất chiết khấu: Là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi. Ví dụ: Công ty Jackson Electronics phát hành loại trái phiếu chuyển đổi: Mệnh giá 1.000 Đô la; lãi suất là 10%/năm, mỗi năm trả lãi 1 lần vào cuối năm; thời gian đáo hạn là 20 năm; tỷ lệ chuyển đổi là 20 cổ phiếu thường; giá phát hành bằng mệnh giá. Biết rằng, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối với loại trái phiếu có lãi suất cố định nhưng không được chuyển đổi là 12%/năm. Như vậy, giá trị ban đầu trái phiếu có lãi suất cố định hay giá trị đâu tư ban đầu của trái phiếu chuyển đổi sẽ là: 20 0 t 20 t 1 100 1.000B 851 USD (1 0,12) (1 012)= = + =+ +∑ Giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định là giá trị tối thiểu của trái phiếu chuyển đổi. Giá của trái phiếu chuyển đổi không thể thấp hơn giá trị của trái phiếu chuyển đổi hay giá trị đầu tư. ƒ Giá trị chuyển đổi: Giá trị chuyển đổi (conversion value) của trái phiếu chuyển đổi là tổng giá trị thị trường các cổ phiếu mà trái phiếu thực hiện chuyển đổi thành. Giá trị chuyển đổi = Tỷ lệ chuyển đổi × Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu Theo ví dụ trên, tỷ lệ chuyển đổi của trái phiếu là 20, nếu giá 1 cổ phiếu là 44,1 USD, thì giá trị chuyển đổi của trái phiếu là: 20 × 44,1 = 882 USD. Từ đó có thể nhận thấy, trái phiếu chuyển đổi không thể bán với giá thấp hơn giá trị chuyển đổi của nó. Như vậy, trái phiếu chuyển đổi có 2 giá trị tối thiểu: giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định và giá trị chuyển đổi. Hai giá trị này tạo thành “giá sàn” của trái phiếu chuyển đổi và được thể hiện bằng đường B0×I×Ct trong đồ thị dưới đây: Gía trị của trái phiếu có lãi suất cố định Giá cổ phiếu Ct – Giá trị chuyển đổi Giá trị của trái phiếu chuyển đổi Bo K Giá trị sàn của Trái phiếu chuyển đổi v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 196 ƒ Giá trị quyền chọn chuyển đổi: Giá trị thị trường hiện hành của trái phiếu chuyển đổi thường xuyên bằng hoặc cao hơn giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định hoặc giá trị chuyển đổi của trái phiếu. Giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi thường vượt quá “giá trị sàn” bởi lẽ, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi không cần chuyển đổi ngay trái phiếu, họ có quyền lựa chọn để chuyển đổi. Khi giá trị chuyển đổi thấp, không hấp dẫn họ giữ trái phiếu và chờ cho giá cổ phiếu của công ty tăng cao. Thêm vào đó, nếu giá cổ phiếu của công ty bị sụt giảm mạnh thì giá trị của trái phiếu chuyển đổi cũng không giảm thấp hơn giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định (hay giá trị đầu tư). Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi và giá trị sàn của nó là giá trị quyền chọn chuyển đổi mà nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận trả để có được trái phiếu chuyển đổi. Bởi lẽ, trái phiếu có khả năng đưa lại khoản lời về vốn lớn hơn khi giá cổ phiếu tăng cao, cũng như đảm bảo an toàn hơn cho nhà đầu tư so với nắm giữ cổ phiếu. Có thể thấy rõ hơn giá trị quyền chọn chuyển đổi sang cổ phiếu qua hình minh họa sau đây: • Những điểm lợi và bất lợi tài trợ bằng trái phiếu chuyển đổi Việc sử dụng trái phiếu chuyển đổi để tài trợ dài hạn đưa lại những điểm lợi và bất lợi đối với công ty phát hành huy động vốn thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: o Những điểm lợi: ƒ Giúp cho công ty huy đông vốn dễ dạng hơn trên thị trường tài chính nhất là khi thị trường này không thuận lợi đối với việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu thông thường. Yều tố có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu tạo ra sự hấp dẫn, lôi cuốn các nhà đầu tư. Mặt khác, việc có quyền lựa chọn quyết định chuyển đổi hay không chuyển đổi tạo điều kiện cho nhà đầu tư chủ động tính toán điều chỉnh đầu tư một cách linh hoạt, có lợi nhất. Chính vì vậy, những yếu tố trên giúp cho công ty có thể dễ dàng hơn thực hiện phát hành trái phiều chuyển đổi để huy động vốn. Giá trị của trái phiếu có lãi suất cố định Giá cổ phiếu Ct – Giá trị chuyển đổi Giá trị của trái phiếu chuyển đổi B0 I Giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi Giá trị của quyền chọn Gía trị sàn GT sàn 0 v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 197 ƒ Phát hành trái phiếu chuyển đổi cho phép công ty có thể sử dụng vốn vay với chi phí sử dụng vốn thấp. Như trên đã nêu, nhà đầu tư có khả năng được hưởng lợi từ việc thực hiện chuyển đổi nên lãi suất trái phiều chuyển đổi được đặt ở mức thấp hơn trái phiều thông thường cùng loại. Mặt khác, công ty cũng được hưởng lợi khoản “lá chắn thuế từ lãi vay” cho đến khi trái phiếu được chuyển đổi. ƒ Nếu trái phiếu được chuyển đổi sẽ giúp cho tình hình tài chính công ty vững chắc hơn và làm tăng thêm khả năng vay vốn của công ty. Khi nhà đầu tư thực hiện việc chuyển đổi trái phiếu, điều đó dẫn đến nợ của công ty giảm đi và vốn chủ sở hữu tăng lên làm cho tình hình tài chính của công ty vững chắc hơn đồng thời làm tăng thêm khả năng vay vốn. o Những điểm bất lợi: ƒ Quyết định chuyển đổi và do đó việc tăng vốn chủ sở hữu không thuộc quyền kiểm soát trực tiếp của công ty. Tình trạng này có thể kéo dài trong một thời gian tương đối lâu. Điều đó khiến cho công ty có thể phần nào bị động trong việc thực hiện chiến lược cơ cấu nguồn vốn mục tiêu. ƒ Nếu trái phiếu được chuyển đổi có thể gây ra sự loãng giá cổ phiếu và làm giảm thu nhập trên một cổ phần. Sự chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành, thêm vào đó số lợi tức trái phiếu trả cho nhà đầu tư trước đó được trừ vào thu nhập chịu thuế, khi trái phiếu được chuyển đổi công ty không còn được hưởng khoản lợi này. Những yếu tố trên có thể gây ra sự loãng giá cổ phiếu và làm cho thu nhập trên một cổ phần bị sụt giảm. 8.5.2.6. Chứng quyền và Trái phiếu kèm chứng quyền • Chứng quyền o Khái niệm: Chứng quyền (Warrants) là quyền mua có tính chất dài hạn cho phép người sở hữu chứng khoán này được quyền mua một số lượng cổ phiếu thường nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong một thời kỳ nhất định. Thông thường chứng quyền do công ty cổ phần được phát hành kèm với trái phiếu. Ngoài ra ở Mỹ, đôi khi chứng khế được bán cùng với phát hành cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi. Chứng quyền không có quyền biểu quyết, không được trả cổ tức và không có quyền đối với tài sản của công ty. o Khi xem xét một chứng quyền cần chú ý các đặc trưng chủ yếu sau: ƒ Giá thực hiện (Exercise price): là giá cổ phần đã được xác định trước mà khi người sở hữu chứng quyền thực hiện quyền mua sẽ được mua cổ phần của công ty với giá đó. Giá trị cơ bản (Fundamental value) hay giá trị nội tại của chứng quyền: Giá trị này của chứng quyền được xác định theo công thức sau: v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 198 Giá trị cơ bản của chứng quyền = Giá thị trường hiện hành 1 cổ phiếu – Giá thực hiện × Số cổ phần được mua ấn định cho 1 chứng quyền. Có thể nhận thấy, người nắm giữ chứng quyền chỉ thực hiện quyền mua khi giá thị trường của cổ phiếu lớn hơn giá thực hiện. Nếu giá thị trường của cổ phiếu nhỏ hơn giá thực hiện thì người sở hữu chứng quyền sẽ hoãn hoăc không thực hiện chứng quyền. Do vậy, giá trị cơ bản của chứng quyền thấp nhất là bằng không. ƒ Giá thị trường (market price) của chứng quyền: là giá của chứng quyền được mua, bán trên thị trường. Giá thị trường thường cao hơn giá trị cơ bản của chứng quyền, bởi người đầu tư mua chứng quyền kỳ vọng thu được lợi nhiều hơn trong tương lai khi giá cổ phiều hoặc giá chứng quyền tăng cao hơn. Tuy nhiên, khi thời gian đáo hạn của chứng quyền rút ngắn dần thì giá thị trường của chứng quyền nhích lại ngày càng gần với giá trị cơ bản của nó. Vào ngày đáo hạn, giá thị trường của chứng quyền sẽ bằng giá trị cơ bản. • Trái phiếu kèm chứng quyền Như trên đã nêu thông thường chứng quyền được công ty cổ phần phát hành kèm với trái phiều, loại trái phiếu như vậy được gọi là trái phiếu kèm chứng quyền hay trái phiếu có quyền mua cổ phiếu (Bond wich wanrrants). o Đặc trưng của trái phiếu kèm chứng quyền Trái phiếu kèm chứng quyền bao gồm 2 bộ phận cấu thành: trái phiếu có lãi suất cố định và chứng quyền. Thông thường, sau khi trái phiều này được phát hành thì chứng quyền có thể tách ra và được mua bán như một chứng khoán độc lập. Người đầu tư mua trái phiếu kèm chứng quyền có thể được dự phần hưởng lợi từ sự tăng trưởng của công ty nếu như thực tế trong tương lai công ty có thể đạt được sự phát triển thịnh vượng. Giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên cao hơn giá thực hiện. Khi đó, người đầu tư có hai cách thu lời: người đầu tư có thể sử dụng chứng quyền để mua cổ phiếu theo mức giá thực hiện sau đó sẽ bán số cổ phiếu đó theo giá thị trường hiện hành. Số chênh lệch giữa giá thị trường và giá thực hiện là khoản lợi nhuận người đầu tư thu được trên mỗi cổ phiếu; tuy vậy, người đầu tư có thể thực hiện thu lời theo cách khác. Nếu công ty có triển vọng tốt, giá cổ phiếu của công ty có tiềm năng tăng cao, khi đó giá của chứng quyền trên thị trường cũng sẽ tăng cao và cao hơn giá trị cơ bản hay giá trị nội tại của nó và do vậy, người sở hữu chứng quyền sẽ bán nó trên thị trường và thu được nhiều tiền hơn là thực hiện nó. Đây cũng chính là một trong những điểm hấp hẫn của trái phiếu có quyền mua cổ phiếu với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, người đầu tư mua trái phiếu kèm chứng quyền phải chấp nhận 1 mức lãi suất thấp hơn của loại trái phiếu này so với loại trái phiếu có lãi suất cố định, có cùng thời hạn và mức độ rủi ro tương đương. Bởi lẽ, ngoài phần được hưởng lợi tức từ trái phiếu, người đầu tư còn có thể thu được lời nhiều hơn từ sử dụng chứng quyền. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 199 o Những điểm lợi và bất lợi của việc tài trợ bằng trái phiếu kèm chứng quyền. Những điểm lợi: ƒ Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho công ty trong việc phát hành trái phiếu để huy động vốn: Thông thường ở nhiều nước, chứng quyền được các công ty có quy mô nhỏ, công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh sử dụng làm chất “xúc tác” lôi cuốn hấp dẫn một số luợng lớn các nhà đầu tư, giúp cho công ty bán trái phiếu (hoặc cổ phiếu ưu đãi) của dễ dàng hơn. ƒ Giúp cho công ty sử dụng được trái phiếu với lãi suất thấp trong việc huy động vốn. ƒ Công ty được hưởng lợi về thuế thu nhập, do lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế. ƒ Khi nhà đầu tư thực hiện chứng quyền công ty có thêm được tiền vốn đồng thời tăng được vốn chủ sở hữu. Những điểm bất lợi: ƒ Khi người đầu tư thực hiện sử dụng chứng quyền để mua cổ phiếu mặc dù công ty có thêm được tiền vốn nhưng tốc độ tăng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng. Điều đó dẫn đến loãng giá cổ phiếu và làm giảm thu nhập trên một cổ phần. ƒ Khi chứng quyền được thực hiện sẽ làm tăng thêm cổ đông mới và cổ đông hiện hữu phải chia sẻ quyền sở hữu và các quyền lợi kinh tế cho số cổ đông mới. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 200 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI • Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp: là các nguồn vốn hay nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động được cho hoạt động kinh doanh hay dự án đầu tư, xét dưới góc độ chu kỳ kinh doanh chúng được phân thành nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên. Xét theo góc độ huy động chúng được chia thành nguồn tài trợ bên trong và nguồn tài trợ bên ngoài. • Mô hình về nguồn tài trợ: gồm 3 mô hình chủ yếu. • Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp gồm nợ phải trả có tính chất chu kỳ/tín dụng nhà cung cấp/ngân hàng thương mại/chiết khấu thương phiếu và bán nợ. • Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp gồm: o Nguồn tài trợ bên trong: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư/khấu hao tài sản cố định/thanh lý nhượng bán tài sản cố định. o Nguồn tài trợ bên ngoài: phát hành cổ phiếu (thường, ưu đãi thông qua phát hành ra công chúng hay phát hành riêng lẻ)/trái phiếu (thường, chuyển đổi) và chứng quyền/vay dài hạn và vay dài hạn các ngân hàng thương mại/thuê tài chính. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 201 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy phân tích ưu điểm và hạn chế của các mô hình tài trợ? 2. Tại sao khi phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm tiền vốn cho đầu tư, thông thường các công ty cổ phần dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hữu? 3. Vì sao người ta cho rằng một công ty cổ phần đã có hệ số nợ khá cao, đồng thời cổ đông hiện hữu vẫn muốn giũ nguyên quyền kiểm soát công ty, khi đó phát hành cổ phiếu ưu đãi (loại ưu đãi cổ tức) để huy động vốn là một quyết định phù hợp? 4. Một công ty cổ phần đều có khả năng phát hành cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) và phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư, vậy nên lựa chọn cách nào có lợi hơn cho cổ đông hiện hữu của cổ đông và giải thích vì sao? 5. Vì sao có thể nói thuê tài chính là một trong giải pháp hữu ích giải quyết vần đề thiếu vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa? 6. Hãy phân tích những điểm lợi và bất lợi khi công ty cổ phần huy động vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi? 7. Hãy giải thích: vì sao trái phiếu kèm chứng quyền có mức lãi suất thấp hơn loại trái phiếu có lãi suất cố định cùng loại tương đương nhưng vẫn có thể hấp dẫn lôi cuốn các nhà đầu tư? BÀI TẬP Bài tập 1 Một Công ty cổ phần có tình hình như sau: • Số cổ phiếu thường đang lưu hành 600.000 cổ phiếu (công ty không có cổ phiếu ưu đãi ).Giá thị trường hiện hành một cổ phiếu là 30.000 đồng. • Công ty dự kiến huy động thêm một số lượng vốn là 3.000 triệu đồng, bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hữu. • Giá bán cổ phiếu dành cho cổ đông hiện hữu là: 15.000 đồng/cổ phần. Yêu cầu: 1. Về lý thuyết giá 1 cổ phiếu của công ty sau khi phát hành thêm cổ phiếu sẽ là bao nhiêu? 2. Xác định giá trị một quyền mua? 3. Ông A năm giữ 12.000 cổ phiếu của Công ty. Vậy, ông A được quyền mua thêm bao nhiêu cổ phiếu mới? Sau khi công ty phát hành xong cổ phiếu mới và ông A sử dụng toàn bộ quyền mua để mua cổ phiếu mới cho mình, vậy tỷ lệ quyền sở hữu công ty của ông A tăng lên hay giảm đi và là bao nhiêu %? Bài tập 2 Công ty cổ phần HDC của Mỹ cần huy động vốn cho đầu tư. Giá 1 cổ phiếu của công ty hiện hành trên thị trường là 40$. Các nhà quản lý của công ty nhận định hiện giá cổ phiếu của công ty bị thị trường đánh giá thấp hơn giá trị thực của nó và tin rằng trong những năm sắp tới giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên. Công ty lựa chọn phát hành loại trái phiếu chuyển đổi: • Mệnh giá: 1.000$. • Lãi suất: 9%/năm. • Tỷ lệ chuyển đổi: 20 cổ phiếu thường của công ty. • Thời hạn của trái phiếu: 20 năm. v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 202 Các nhà quản lý cho rằng nếu phát hành loại trái phiếu có lãi suất cố định với mệnh giá và thời hạn tương tự thì mức lãi suất phải là 10%/năm. Với những thông tin trên hãy xác định: 1. Giá chuyển đổi? 2. Giá trị chuyển đổi của trái phiếu tại thời điểm phát hành? 3. Giá trị đầu tư (hay phần giá trị trái phiếu có lãi suất cố định của trái phiếu chuyển đổi) và giá trị của quyền chọn chuyển đổi tại thời điểm phát hành? Bài tập 3 Cách đây 5 năm, công ty Dustin Electronics phát hành loại trái phiếu kèm chứng quyền. Mỗi chứng quyền cho phép người nắm giữ được quyền mua 3 cổ phiếu của công ty với giá thực hiện là 40$. Sau khi loại trái phiếu này được phát hành, chứng quyền được tách ra và được mua bán trên thị trường. Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu Dustin Electronics là 45$. Hãy xác định giá trị cơ bản của chứng quyền Dustin Electronics? Bài tập 4 Các nhà quản trị công ty cổ phần Martin Marine dự tính nếu huy động vốn bằng phát hành trái phiếu có lãi suất cố định với mệnh giá 1.000$ , thời hạn 20 năm thì lãi suất phải là 12%/năm. Tuy nhiên, công ty đã lựa chọn phát hành loại trái phiếu kèm chứng quyền: mệnh giá và thời hạn tương tự loại có lãi suất cố đinh, lãi suất là 10,5% (tiền lãi được trả ở cuối mỗi năm) và kèm 20 chứng quyền cho phép mua cổ phiếu của công ty, giá phát hành loại trái phiếu này bằng mệnh giá. Vậy, khi mua trái phiếu lúc phát hành, thực chất nhà đầu tư phải trả giá bao nhiêu cho mỗi chứng quyền? Bài tập 5 • Giá thị trường hiện hành cổ phiếu của công ty Burton Tool là 50$. Công ty này cũng có loại chứng quyền đang lưu hành trên thị trường. Mỗi chứng quyền cho phép người năm giữ mua 3 cô phiếu với giá 45$. Chứng quyền của công ty hiện đang được giao dịch mua bán trên thị trường với giá 20$. • Một nhà đầu tư có số tiền là 8.000$ đang lựa chọn một trong hai cách đầu tư: toàn bộ số tiền trên đầu tư mua cổ phiếu hoặc đầu tư mua chứng quyền, sau đó đợi thị trường lên giá sẽ bán đi để thu lời. Yêu cầu: 1. Nếu nhà đầu tư vào cổ phiếu thì có thể mua được bao nhiêu cổ phiếu; nếu đầu tư vào chứng quyền thì mua được bao nhiêu chứng quyền? 2. Giả sử nhà đầu tư mua cổ phiếu và nắm gữi 1 năm và khi đó giá cổ phiếu tăng lên đến mức 60$ một cổ phiếu, vậy nhà đầu tư bán toàn bộ cổ phiếu có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá (không tính đến phí giao dịch và thuế)? 3. Nếu nhà đầu tư mua chứng quyền và nắm gữi 1 năm, khi giá cổ phiều của công phiếu ở mức 60$ thì giá của 1 chứng quyền là 45$. Nhà đầu tư sẽ bán toàn bộ chứng quyền, vậy có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá (chưa tính đến phí giao dịch và thuế)? v1.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_fin102_bai_8_nguon_tai_tro_cua_doanh_nghiep_2776.pdf