Bài tập 1
Doanh nghiệp tư nhân Tiến Thành chuyên sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, có tài liệu sau
về năm N:
• Sản lượng tiêu thụ trong năm là 3.000 sản phẩm, với giá bán 200.000 ñồng/sản phẩm.
• Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh: 80 triệu ñồng.
• Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm bằng 70% giá bán.
Yêu cầu:
1. Xác ñịnh lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp?
2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp tại mức sản lượng
3.000 sản phẩm?
3. Vận dụng thước ño mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh( DOL) hãy xác ñịnh nếu sản
lượng tiêu thụ tăng thêm ñược 10% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng ñược bao nhiêu
phần trăm (%) và ñạt ñược bao nhiêu triệu ñồng?
20 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Rủi ro và đòn bẩy của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
147
Nội dung
• Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy kinh doanh.
• Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy tài chính.
• ðòn bẩy tổng hợp.
Hướng dẫn học
Mục tiêu
• Cung cấp những kiến thức chủ yếu về
cơ sở sử dụng các ñòn bẩy của doanh
nghiệp: ñòn bẩy kinh doanh, ñòn bẩy
tài chính và ñòn bẩy tổng hợp.
• Thấy rõ mối quan hệ và sự tác ñộng
của việc việc sử dụng các ñòn bẩy ñến
hiệu quả kinh doanh và rủi ro ñối với
doanh nghiệp.
• Nắm ñược phương pháp xác ñịnh mức
ñộ tác của các ñòn bẩy ñến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời lượng học
• 8 tiết.
• ðể học tốt bài này, học viên cần nắm vững
khái niệm, nội dung của từng loại rủi ro và
ñòn bẩy trong hoạt ñộng kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Cần liên hệ với thực tế ñể thấy rõ hơn mối
quan hệ giữa thị trường tiêu thụ với quyết
ñịnh ñầu tư vào các loại tài sản và rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ và sự
tác ñộng của cơ cấu nguồn vốn ñến tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ
phần và rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
• Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng
vào giải các bài tập.
• ðọc các tài liệu tham khảo:
o Chương 3, Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp – Học viện Tài chính, chủ biên
PGS. TS Nguyễn ðình Kiêm & TS Bạch
ðức Hiển, NXB Tài chính; năm 2008.
o Chương 7, Tài chính doanh nghiệp hiện
ñại. Chủ biên TS Trần Ngọc Thơ, NXB
Thống kê, năm 2007.
BÀI 7: RỦI RO VÀ ðÒN BẨY CỦA DOANH NGHIỆP
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
148
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
ðòn bẩy tài chính – con dao hai lưỡi!
Chúng ta, ai cũng ñã từng học vật lý và biết ñến công cụ
ñòn bẩy. Trong vật lý, ñòn bẩy là một công cụ ñể biến
ñổi lực mà khi tác ñộng một lực nhỏ ở ñầu này sẽ làm
gia tăng lực ở ñầu kia. Bạn chắc không thể quên câu nói
nổi tiếng của Acsimet: Hãy cho tôi một ñiểm tựa, tôi sẽ
nâng bổng trái ñất này lên.
Còn trong hoạt ñộng kinh doanh, Nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp cũng có công cụ ñòn bẩy – ñó là ñòn bẩy
kinh doanh và ñòn bẩy tài chính. Nếu bạn là giám ñốc tài
chính một doanh nghiệp mà một khi phối hợp sử dụng
khôn ngoan, có hiệu quả hai công cụ này sẽ làm gia tăng
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên
một cổ phần. Nhưng chớ vội vàng, bạn hãy coi chừng. Việc sử dụng hai ñòn bẩy này không
hoàn toàn thuần túy ñơn giản. Mỗi một ñòn bẩy khi sử dụng ñều ẩn chứa nảy sinh những rủi ro
có thể ñưa lại những tổn thất cho công ty, cho cổ ñông. Bởi vậy, ñòn bẩy kinh doanh cũng như
ñòn bẩy tài chính – nó là con dao hai lưỡi.
Nếu bạn là nhà quản trị tài chính của một công ty cổ phần sử dụng không khéo những con dao ñó
thì coi chừng bạn sẽ là người bị ñứt tay ñầu tiên: bạn sẽ bị chính các cổ ñông lôi cổ ra khỏi chiếc
ghế của bạn; cũng như người xưa ñã nói hãy học cách dùng dao trước khi sự sử dụng nó.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
149
7.1. Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy kinh doanh
7.1.1. Rủi ro kinh doanh
7.1.1.1. Khái niệm về rủi ro kinh doanh
Quá trình hoạt ñộng kinh doanh cũng là quá trình
doanh nghiệp thường xuyên phải ñối mặt với những
rủi ro. Sự tiềm ẩn rủi ro luôn luôn ñe dọa sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Trên góc ñộ kinh tế,
rủi ro là khả năng xảy ra những sự kiện có thể ñưa
lại tổn thất hay ñưa lại kết quả không như mong
ñợi. Một doanh nghiệp có lợi nhuận tăng, giảm thất
thường thể hiện doanh nghiệp có mức ñộ rủi ro cao.
Xem xét rủi ro nảy sinh trong các mặt hoạt ñộng
của doanh nghiệp, có thể phân chia rủi ro của doanh
nghiệp thành hai loại: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh nảy sinh bắt nguồn từ chính ngay các yếu tố trong hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác rủi ro kinh doanh tiềm ẩn ngay trong các yếu
tố hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chưa tính ñến yếu tố tài chính.
Rủi ro kinh doanh là sự dao ñộng hay sự không chắc chắn về lợi nhuận trước lãi vay
và thuế (EBIT) hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE). Hai yếu tố chính của
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là sự biến thiên của doanh thu và chi phí sản xuất
kinh doanh.
Thước ño chủ yếu thường ñược sử dụng ñể ñánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
là ñộ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).
Rủi ro kinh doanh có thể biến ñộng từ ngành này sang ngành kia và thay ñổi theo thời gian.
7.1.1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp, trong ñó bao
hàm các yếu tố chủ yếu:
• Sự biến ñộng của cầu về loại sản phẩm doanh nghiệp sản xuất;
• Sự biến ñộng giá của sản phẩm ñầu ra;
• Sự biến ñộng giá các yếu tố ñầu vào;
• Khả năng ñiều chỉnh giá bán sản phẩm của doanh nghiệp khi giá của yếu tố ñầu
vào có sự thay ñổi;
• Mức ñộ ña dạng hóa sản phẩm;
• Tốc ñộ tăng trưởng;
• Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh hay mức ñộ sử dụng ñòn bẩy kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải nhận biết, phân tích, ñánh giá ñể
hạn chế, phòng ngừa và quản lý rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
150
7.1.2. ðòn bẩy kinh doanh
7.1.2.1. Khái niệm về ñòn bẩy kinh doanh
ðòn bẩy kinh doanh là việc sử dụng các tài sản có chi
phí cố ñịnh kinh doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (ROAE). Nói cách khác, ñòn
bẩy kinh doanh là sử dụng chi phí cố ñịnh kinh doanh
của doanh nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế hay tỷ suất lợi nhuận kinh tế của tài sản.
Mức ñộ sử dụng ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp ñược thể hiện ở tỷ trọng chi
phí cố ñịnh kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố ñịnh kinh doanh ở mức cao thể hiện doanh nghiệp
có ñòn bẩy kinh doanh lớn và ngược lại. Doanh nghiệp có ñòn bẩy kinh doanh lớn thì
một sự thay ñổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay ñổi lớn hơn về lợi nhuận trước lãi
vay và thuế. Sử dụng ñòn bẩy kinh doanh như sử dụng con dao hai lưỡi. Khi doanh
nghiệp sử dụng ñòn bẩy kinh doanh ở mức cao thì ñòi hỏi sản lượng hòa vốn kinh tế
cũng lớn. Tuy vậy, khi vượt qua ñược ñiểm hòa vốn kinh tế thì mỗi ñồng doanh thu
tăng lên sẽ thu ñược lợi nhuận trước lãi vay và thuế nhiều hơn. Nhưng, nếu doanh thu
của doanh nghiệp này giảm sút sẽ làm cho lợi nhuận trước lãi vay và thuế sụt giảm
nhanh hơn và nếu doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ bị thua lỗ nặng nề hơn so với doanh
nghiệp có ñòn bẩy kinh doanh thấp hơn.
7.1.2.2. Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh
• Công thức xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh
ðể ñánh giá ảnh hưởng của ñòn bẩy kinh doanh ñến lợi nhuận trước lãi vay và
thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, người ta sử dụng thước ño mức ñộ tác
ñộng của ñòn bẩy kinh doanh (DOL).
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh ño lường mức ñộ thay ñổi lợi nhuận
trước lãi vay và thuế do sự thay ñổi của doanh thu bán hàng và ñược xác ñịnh
theo công thức:
Tỷ lệ thay ñổi của lợi nhuận trước thuế v à lãi v ay Mức ñộ tác ñộng của ñòn
bẩy kinh doanh (DO L)
=
Tỷ lệ thay ñổi của doanh thu hay sản lượng bán hàng
Từ công thức trên có thể biến ñổi như sau:
Gọi: F: Chi phí cố ñịnh kinh doanh (không bao gồm lãi vay).
V: Chi phí biến ñổi 1 ñơn vị sản phẩm.
P: Giá bán 1 ñơn vị sản phẩm.
Q: Số lượng sản phẩm bán ra.
∆Q: Số lượng sản phẩm bán ra tăng thêm.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
151
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
∆EBIT: Số lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng thêm.
Vậy: EBIT = P × Q – (V × Q – F) = P × Q – V × Q – F = Q(P – V) – F
Do F là chi phí cố ñịnh kinh doanh nên khi tăng thêm ñược sản lượng sản phẩm sản
xuất và bán ra thì F vẫn không thay ñổi. Vì thế: ∆EBIT = ∆Q(P – V). Như vậy:
EBIT Q(PG V)
EBIT Q(P V) F
∆ ∆ −
=
− −
Khi ñó: DOL
Q(P V)
Q(P V) F
Q
Q
∆ −
− −
=
∆
=
Q(P V)
Q(P V) F
−
− −
DOL =
Q(P V)
Q(P V) F
−
− −
Công thức trên thích hợp ñể tính mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh theo
sản lượng Q. ðối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có thể xác ñịnh
mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh theo doanh thu và có thể xác ñịnh bằng
cách biến ñổi công thức trên ñể tính như sau:
DOL =
Q(P V)
Q(P V) F
−
− −
=
Q(P V) F F
EBIT
− + −
DOL =
EBIT F
EBIT
+
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A, giá bán ñơn vị sản phẩm là
200.000ñồng. Chi phí cố ñịnh kinh doanh là 600 triệu ñồng; chi phí biến ñổi là
160.000ñồng/sản phẩm. Yêu cầu xác ñịnh sản lượng hòa vốn kinh tế của doanh
nghiệp và mức ñộ ñòn bẩy kinh doanh ở mức sản xuất 25.000 sản phẩm A.
Căn cứ số liệu trên, có thể xác ñịnh ñược sản lượng hòa vốn kinh tế của doanh nghiệp:
Qh =
000.160000.200
000.000.600
−
= 15.000 Sản phẩm A
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh ở mức khối lượng sản xuất 25.000 ñơn
vị sản phẩm là:
DOL =
000.000.600)000.160000.200(000.25
)000.160000.200(000.25
−−
−
= 2,5
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh phản ánh ở mức sản xuất 25.000 sản
phẩm, nếu doanh nghiệp tăng thêm ñược 1% sản lượng hàng bán sẽ làm tăng thêm
2,5% lợi nhuận trước lãi vay và thuế, nếu sản lượng hàng bán giảm ñi 1% sẽ làm
lợi nhuận trước lãi vay và thuế giảm bớt 2,5% lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
152
Xem xét ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp có thể nhận thấy:
o Ở những mức sản lượng tiêu thụ sản phẩm hay doanh thu khác nhau thì mức
ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh cũng có sự khác nhau.
o Mức ñộ tác ñộng ñòn bẩy kinh doanh cũng là một trong những thước ño mức
ñộ rủi ro của doanh nghiệp.
• Ý nghĩa của ñòn bẩy kinh doanh
Nghiên cứu ñòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng ñối với các nhà quản trị
doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị thấy ñược mối quan hệ giữa thị trường
yếu tố ñầu ra với quyết ñịnh về quy mô kinh doanh và quyết ñịnh ñầu tư vào các loại
tài sản; từ ñó, ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư một cách hợp lý nhằm gia tăng trực tiếp lợi
nhuận trước lãi vay và thuế ñể rồi gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần, ñồng thời phải tính ñến rủi ro kinh doanh có thể gặp phải.
7.2. Rủi ro tài chính và ñòn bẩy tài chính
7.2.1. Rủi ro tài chính
Trong quá trình hoạt ñộng, doanh nghiệp sử dụng
vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù ñắp sự thiếu
hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi
nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ
phần (EPS), nhưng ñồng thời cũng làm tăng thêm
rủi ro cho doanh nghiệp, ñó là rủi ro tài chính.
Rủi ro tài chính là sự dao ñộng hay tính khả biến
tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm
xác suất mất khả năng thanh toán khi doanh
nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác
có chi phí cố ñịnh tài chính.
Việc sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp tăng ñược tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu nhưng cũng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có
thể có mức ñộ dao ñộng lớn hơn. Khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)
mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia t ăng tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu, nhưng nếu tỷ suất sinh lời của tài sản thấp hơn chi phí
sử dụng vốn vay thì càng làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính
phải thanh toán lãi vay cho các chủ nợ bất kể doanh nghiệp ñạt ñược mức ñộ lợi
nhuận trước lãi vay và thuế là bao nhiêu, ñồng thời doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ ñúng hạn. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều
vốn vay thì nguy cơ mất khả năng thanh toán càng lớn. Như vậy, việc sử dụng
vốn vay ñã ẩn chứa rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá
trình kinh doanh.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
153
7.2.2. ðòn bẩy tài chính
7.2.2.1. Khái niệm về ñòn bẩy tài chính
• Khái niệm
ðòn bẩy tài chính là thể hiện mức ñộ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh
nghiệp với hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên
một cổ phần của công ty.
Mức ñộ sử dụng ñòn bẩy tài chính doanh nghiệp ñược thể hiện ở hệ số nợ. Doanh
nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có ñòn bẩy tài chính ở mức ñộ cao và
ngược lại.
• ðòn bẩy tài chính ảnh hưởng tới:
o Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp sử dụng nợ vay, một mặt
nhằm bù ñắp sự thiếu hụt vốn trong hoạt ñộng kinh doanh, mặt khác hy vọng
gia tăng ñược tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Bởi lẽ, khi sử dụng vốn vay,
doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay – ñây là khoản chi phí cố ñịnh tài chính, nếu
doanh nghiệp tạo ra ñược khoản lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ vốn vay lớn
thì sau khi trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập, phần lợi nhuận còn lại dôi ra là
thuộc chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc sử dụng ñòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng ñưa lại kết
quả tích cực cho chủ sở hữu doanh nghiệp nó cũng có thể gây ra tác ñộng tiêu
cực ñối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả số vốn
vay, nếu số lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñược tạo ra từ sử dụng vốn vay nhỏ
hơn số lãi tiền vay phải trả thì nó làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu và nếu doanh nghiệp bị thua lỗ thì càng bị lỗ nặng nề hơn.
Có thể nhận thấy những ñiều nêu trên qua công thức dưới ñây:
Lợi nhuận sau thuế (NI) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Vốn chủ sở hữu (E)
Hay:
NI
ROE =
E
Nếu gọi:
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
ROAE: Tỷ suất sinh lời của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
trên vốn kinh doanh;
D: Vốn vay;
VKD: Tổng số vốn kinh doanh;
I: Lãi tiền vay phải trả;
i : Lãi suất vay vốn;
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
154
Ta có:
(EBIT – I) × (1 – t)
ROE =
E
[ROAE (D + E) – D × i] × (1 – t)
ROE =
E
ROAE × D + ROA × E – D × i
ROE =
E
× (1 – t)
ROAE × E + D(ROAE – i)
ROE =
E
× (1 – t)
Vậy: E E
D
ROE ROA (ROA i) (1 t)
E
= + − × −
Qua công thức trên cho thấy: (1 – t) là một hằng số, do vậy tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), lãi suất vay
vốn và mức ñộ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Có 3 trường hợp ñáng chú ý:
Trường hợp 1:
Nếu ROAE > i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay càng gia tăng
nhanh ñược tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này ñòn
bẩy tài chính khuyếch ñại tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên
cũng ẩn chứa rủi ro tài chính lớn ñối với doanh nghiệp.
Trường hợp thứ 2:
Nếu ROAE < i thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu càng bị giảm sút nhanh so với không sử dụng nợ vay.
Trong trường hợp này ñòn bẩy tài chính khuyếch ñại giảm tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu hay và rủi ro tài chính càng lớn.
Trường hợp thứ 3:
Nếu ROAE = i thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong tất cả các trường
hợp: không sử dụng vốn vay, sử dụng nhiều vốn vay hoặc ít vốn cũng sẽ
ñều bằng nhau và chỉ có sự khác nhau về mức ñộ rủi ro.
o Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến thu nhập một cổ phần
Khi thay ñổi việc sử dụng vốn vay sẽ dẫn ñến việc thay ñổi thu nhập trên một
cổ phần (EPS). Có thể hiểu ñiều ñó qua ví dụ sau:
Ví dụ: Một Công ty cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm A. Công ty
dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh như sau:
Về doanh thu: Dự kiến nếu nền kinh tế phát triển bình thường có thể ñạt mức
doanh thu thuần 2.000 triệu ñồng/năm; nền kinh tế tăng trưởng nhanh, doanh
thu thuần là 3.000 triệu ñồng/năm; nền kinh tế suy thoái, doanh thu thuần là
1.000 triệu ñồng/năm.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
155
Về chi phí: Chi phí cố ñịnh là 400 triệu ñồng/năm. Tổng chi phí biến ñổi là
60% doanh thu thuần.
Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 40%.
ðể thực hiện kế hoạch trên, dự kiến số vốn cho hoạt ñộng kinh doanh là 2.000
triệu ñồng. Công ty xem xét hai phương án huy ñộng vốn:
Tài trợ 100% bằng vốn cổ phần và nếu như vậy sẽ phát hành 100.000 cổ
phần phổ thông.
Tài trợ 50% bằng vốn cổ phần, 50% bằng vốn vay và như vậy, phải phát
hành 50.000 cổ phần phổ thông và vay vốn 1.000 triệu ñồng với lãi suất vay
vốn là 12%/năm.
Như vậy, phương án 1 huy ñộng vốn Công ty không sử dụng ñòn bẩy tài chính;
Phương án 2, Công ty sử dụng ñòn bẩy tài chính. Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính
ñến thu nhập một cổ phần của Công ty ñược thể hiện qua bảng tính sau:
ðơn vị tính: Triệu ñồng
Nền kinh tế
suy thoái
Nền kinh tế
bình hường
Nền kinh tế tăng
trưởng nhanh
I. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
1. Doanh thu thuần 1.000 2.000 3.000
2. Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh 400 400 400
3. Tổng chi phí biến ñổi 600 1200 1.800
4. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 1.000 1.600 2.200
5. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 0 400 800
II. Trường hợp không sử dụng vốn vay
1. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 0 400 800
2. Lãi tiền vay 0 0 0
3. Lợi nhuận trước thuế 0 400 800
4. Thuế thu nhập (40%) 0 160 320
5. Lợi nhuận sau thuế 0 240 480
6. Thu nhập một cổ phần (EPS) 0 0,0024 0,0048
III. Trường hợp sử dụng vốn vay 50%
1. Lợi nhuận trước lãi v ay v à thuế 0 400 800
2. Lãi tiền vay (12%) 120 120 120
3. Lợi nhuận trước thuế (120) 280 680
4. Thuế thu nhập (40%) (48) 112 272
5. Lợi nhuận sau thuế (72) 168 408
6. Thu nhập một cổ phần (EPS) (0,00144) 0,00336 0,00816
Thu nhập một cổ phần của Công ty
Qua bảng trên cho thấy, trong ñiều kiện bình thường Công ty ñạt ñược tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản (ROAE) lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng ñòn bẩy tài chính
ñã làm gia tăng thu nhập một cổ phần mặc dù cả 2 trường hợp: Không vay vốn, vay
vốn ñều có lợi nhuận trước lãi vay và thuế là giống nhau. Khi nền kinh tế tăng trưởng
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
156
nhanh, Công ty ñạt ñược lợi nhuận trước lãi vay và thuế cao hơn, việc sử dụng ñòn
bẩy tài chính ñã làm cho thu nhập cổ phần của Công ty có tốc ñộ tăng trưởng cao hơn
nhiều so với trường hợp không vay vốn. Nhưng ngược lại, nếu lợi nhuận thuế lãi vay
và thuế giảm sút, việc sử dụng ñòn bẩy tài chính sẽ làm cho thu nhập một cổ phần
giảm sút nhanh hơn và nếu Công ty bị thua lỗ thì cổ ñông phải gánh chịu sự thua lỗ
nặng nề hơn so với trường hợp Công ty không sử dụng vốn vay.
o ðiểm cân bằng vốn lợi nhuận trước lãi vay và thuế (ðiểm cân bằng EBIT)
Nhìn chung, với cách thức tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần và cách thức tài
trợ có sử dụng vốn vay, mặc dù lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñạt ñược ở mức
như nhau, nhưng thu nhập một cổ phần (hay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu)
có sự khác nhau. Tuy vậy, có thể tìm ñược một mức lợi nhuận trước lãi vay và
thuế mà khi ñạt ñược mức lợi nhuận này ñều ñưa ñến thu nhập một cổ phần là
như nhau cho dù có sự khác nhau về cách tài trợ nêu trên, ñó là ñiểm cân bằng
lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Vậy, ñiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT indifference point) là
một mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà với mức lợi nhuận ñó ñạt ñược sẽ
ñưa lại thu nhập một cổ phần là như nhau dù cho tài trợ bằng vốn vay hay tài trợ
bằng cổ phần thường. Có thể tìm ñược ñiểm cân bằng EBIT bằng cách giải
phương trình sau:
(EBITI – I1)(1 – t) (EBITI – I2)(1 – t)
SH1
=
SH2
Trong ñó:
EBITI: ðiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
I1: Lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất.
I2: Lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
SH1: Số cổ phần phổ thông lưu hành, nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất.
SH2: Số cổ phần phổ thông lưu hành, nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.
Với thí dụ ở phần trên có thể tìm ñược ñiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế của Công ty như sau:
(EBITI – I1) (1 – 0,4) (EBITI – 120.000.000) (1 – 0,4)
100.000
=
50.000
EBITI × 0,6 × 50.000 = (EBITI – 120.000.000) × 0,6 × 100.000
30.000 EBITI = 60.000 EBITI – 7.200.000.000
EBITI = 240.000.000 ñồng.
Như vậy, cả 2 phương án tài trợ ñều ñưa lại EPS = 1.440ñồng/cổ phần, có thể
thấy ñiểm cân bằng EBIT qua ñồ thị sau:
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
157
ðiểm cân bằng EBIT
Xem xét ñiểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng là một trong
những căn cứ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án tài trợ có lợi hơn.
Nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñạt ñược thấp hơn ñiểm cân bằng EBIT
thì phương thức tài trợ bằng cổ phiếu phổ thông ñưa lại thu nhập 1 cổ phần
cao hơn so với phương án tài trợ có sử dụng vốn vay.
Nếu EBIT ñạt ñược vượt qua ñiểm cân bằng EBIT thì sử dụng tài trợ có sử
dụng vốn vay sẽ mang lại thu nhập một cổ phần cao hơn sử dụng tài trợ có
sử dụng vốn vay.
Việc xem xét ñiểm cân bằng EBIT có thể mở rộng xem xét phương án tài trợ bằng
vốn vay với mức ñộ sử dụng ñòn bẩy khác nhau hay các phương án tài trợ khác.
o Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñền thuế thu nhập doanh nghiệp – khoản
tiết kiệm thuế từ sử dụng vốn vay
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay cũng có nghĩa là doanh nghiệp ñã sử dụng
ñòn bẩy tài chính. Việc sử dụng vốn vay không chỉ giúp cho doanh nghiệp giải
quyết vấn ñề thiếu hụt về vốn mà nó còn ñưa lại cho doanh nghiệp khoản lợi về
thuế thu nhập. Bởi lẽ, nếu doanh nghiệpsử dụng vốn vay thì lãi tiền vay phải
trả ñược coi là một khoản chi phí hợp lý và ñược trừ vào phần thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập ít hơn
so với trường hợp sử dụng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. ðây là một lợi ích chủ
3.336
3.000
1.000
1.440
2.000
2.400
-1.440
100 200 300 400 240
EPS (1.000ñ)
50% v ốn vay
100% v ốn
cổ phần
ðiểm cân bằng EBIT
EBIT
(1 triệu ñồng)
4.000
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
158
yếu của việc sử dụng vốn vay. Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít
hơn ñó ñược các nhà kinh tế gọi là khoản tiết kiệm thuế hay “lá chắn thuế của
lãi vay” và có thể xác ñịnh theo công thức sau:
BI = I × t
Trong ñó:
BI: Khoản tiết kiệm thuế do sử dụng vốn vay hay “lá chắn thuế của lãi vay”
tính cho 1 năm.
I: Lãi vay vốn phải trả trong năm.
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
o Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến chi phí sử dụng vốn và giá cổ phần
Như các phần trên ñã nêu, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay tức là ñã sử dụng
ñòn bẩy tài chính, lãi tiền vay phải trả ñược coi là một khoản chi phí hợp lý và
ñược trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Khoản tiết kiệm thuế
ñã khiến cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với sử dụng các nguồn tài trợ
khác. Nhìn nhận một cách trực quan thuần túy, dường như việc sử dụng ñòn
bẩy tài chính sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp giảm
ñi. Tuy nhiên, tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến chi phí sử dụng vốn bình
quân của doanh nghiệp không hoàn toàn ñơn giản như vậy. Có thể thấy rõ ñiều
này hơn khi xem xét chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần.
Tác ñộng của ñòn bẩy tài chính khi sử dụng vốn:
Khi bắt ñầu sử dụng ñòn bẩy tài chính, do tác ñộng của việc tiết kiệm thuế
từ sử dụng vốn vay ñã làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty
giảm. Nếu các yếu tố khác như nhau, một sự gia tăng sử dụng ñòn bẩy tài
chính sẽ kéo theo rủi ro tài chính tăng thêm. Các nhà ñầu tư cung cấp vốn
cho công ty sẽ xem xét mức ñộ rủi ro này ñể ấn ñịnh tỷ suất sinh lời ñòi hỏi
của họ. Khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ thì rủi ro tài chính cũng gia
tăng; do ñó, các nhà ñầu tư sẽ gia tăng tỷ suất sinh lời ñòi hỏi. Mặc dù vậy,
trong giai ñoạn ñầu gia tăng sử dụng nợ, hiệu ứng tiết kiệm thuế do sử dụng
vốn vay vẫn lớn hơn sự gia tăng tỷ suất sinh lời ñòi hỏi của nhà ñầu tư, kết
quả là chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty vẫn tiếp tục giảm xuống.
Tuy nhiên, khi sử dụng ñòn bẩy tài chính vượt quá một giới hạn nào ñó,
nguy cơ mất khả năng thanh toán của công ty tăng cao, rủi ro tài chính tăng
mạnh, các nhà cho vay sẽ ñòi hỏi một lãi suất cao hơn, các nhà ñầu tư khác
cung cấp vốn dưới hình thức vốn cổ phần phổ thông vốn cổ phần ưu ñãi
cũng yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn và khi ñó, chi phí sử dụng vốn
bình quân của công ty sẽ tăng lên.
Tác dụng của ñòn bẩy tới giá cổ phiếu:
ðòn bẩy tài chính cũng tác ñộng rất lớn tới giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường. Việc tác ñộng ñó cũng không ñơn giản, một chiều.
Sử dụng ñòn bẩy tài chính trong một mức ñộ nhất ñịnh sẽ làm cho chi phí bình
quân sử dụng vốn của công ty giảm thấp ñồng thời gia tăng ñược thu nhập trên
một cổ phần; với các ñiều kiện khác không thay ñổi, khi ñó các nhà ñầu tư sẽ
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
159
lạc quan trước triển vọng của công ty và xu hướng giá cổ phiếu của công ty sẽ
tăng lên. Tuy nhiên, nếu sử dụng ñòn bẩy quá mức vượt qua một giới hạn nhất
ñịnh sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty tăng lên ñồng thời
rủi ro tài chính cũng tăng cao, khi ñó giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm ñi. Ngay
cả khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của công ty trước triển vọng lạc
quan với EBIT dự kiến ñạt ñược vượt qua ñiểm hòa vốn EBIT nhưng nếu việc
sử dụng ñòn bẩy quá mức, rủi ro tài chính sẽ tăng quá cao, khi ñó các nhà ñầu
tư trên thị trường sẽ nhận biết ñược mặc dù tỷ suất sinh lời của công ty tăng lên
nhưng không ñủ bù ñắp ñược rủi ro tài chính tăng thêm và các nhà ñầu tư sẽ
phản ứng lại bằng cách ấn ñịnh 1 hệ số P/E thấp và sẽ dẫn ñến giá cổ phiếu của
công ty sẽ sụt giảm dù cho thu nhập trên một cổ phần của công ty có tăng lên.
7.2.2.2. Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính
Như ñã xem xét ở các phần trên cho thấy, ñòn bẩy kinh doanh tác ñộng trực tiếp ñến
lợi nhuận trước lãi vay và thuế, còn ñòn bẩy tài chính tác ñộng ñến lợi nhuận sau thuế
hay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp ñã sử dụng nợ vay cũng có
nghĩa là doanh nghiệp ñã sử dụng ñòn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài
chính cố ñịnh, khi ñó một sự thay ñổi nhỏ của lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng
gây ra tác ñộng làm thay ñổi với một tỷ lệ cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ hữu
(hay thu nhập trên một cổ phần EPS ñối với công ty cổ phần). Như vậy, ñối với doanh
nghiệp sử dụng ñòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhạy cảm cao
hơn trước sự biến ñộng của lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
ðể ñánh giá ảnh hưởng của ñòn bẩy tài chính ñến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ hữu
(hay EPS) người ta sử dụng thước ño ñược gọi là mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài
chính (DFL).
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính là tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (hay EPS) phát sinh do sự thay ñổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñược
xác ñịnh theo công thức sau:
Tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận v ốn
chủ sở hữu (hay EPS) Mức ñộ tác ñộng của ñòn
bẩy tài chính (DFL)
=
Tỷ lệ thay ñổi của lợi nhuận
trước lãi v ay và thuế
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính phản ánh khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế
tăng lên hay giảm ñi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay PS) sẽ tăng lên hay
giảm ñi bao nhiêu phần trăm.
Từ công thức (1) có thể biến ñổi:
Gọi EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
I: Lãi tiền vay phải trả;
Q: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ;
P: Giá bán 1 sản phẩm;
V: Chi phí biến ñổi cho một ñơn vị sản phẩm;
F: Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh;
(1)
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
160
Tre: Tỷ lệ thay ñổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu;
TEBIT: Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
NI∆ : Số tăng, giảm lợi nhuận sau thuế;
Ta có: Tre =
NI
NI ( EBIT I) (1 t)E
NI NI (EBIT I) (1 t)
E
∆
∆ ∆ − ∆ × −
= =
− × −
Do ∆I = 0, nên Tre =
EBIT
EBIT I
∆
−
Mặt khác ta có: EBIT
EBIT
T
EBIT
∆
=
Vậy:
EBIT
EBIT EBITEBIT IDFL
EBIT (EBIT I) EBIT
EBIT
∆
∆ ×−= =
∆ − × ∆
EBIT
DFL
EBIT I
=
−
Hay: DFL =
Q(P V) F
Q(P V) F I
− −
− − −
Ví dụ: Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có số vốn kinh
doanh là 100 triệu ñồng, trong ñó vốn vay là 50 triệu ñồng với lãi suất vay vốn là
10%/năm. Năm tới dự kiến có khả năng tiêu thụ 10.000 sản phẩm với giá 20.000
ñồng/sản phẩm, chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm là 14.000 ñồng và tổng chi phí cố
ñịnh kinh doanh của doanh nghiệp là 40 triệu ñồng.
Với tình hình và số liệu trên có thể xác ñịnh ñược mức ñộ ảnh hưởng của ñòn bẩy
tài chính:
I = 50 triệu ñồng × 10% = 5 triệu ñồng
EBIT = 10.000 (20.000 - 14.000) - 40 triệu = 20 triệu ñồng
20 triệu
Vậy: DFL =
20 triệu – 5 triệu
≈ 1,33
Hoặc có thể tính :
10.000 (20.000 – 14.000) – 40
DFL =
10.000 (20.000 – 14000) – 40 – 5
≈ 1,33
Như vậy, tại mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 20 triệu ñồng nếu doanh nghiệp
tăng thêm hoặc giảm bớt 1% số lợi nhuận này thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ
tăng thêm hoặc giảm bớt 1,33%.
Từ những ñiều nêu trên có thể nhận thấy: ở mỗi mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế
khác nhau thì mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính cũng có khác nhau.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
161
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính cũng là một trong những thước ño cho phép
ñánh giá mức ñộ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Có thể sử dụng mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñể xác ñinh lại tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu (2) khi có sự thay ñổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế theo công
thức sau:
ROE1 = ROE0 + ROE0 (DFL × TEBIT)
Trong ñó:
ROE0: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu gốc hay ban ñầu.
ROE 1: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mới hay xác ñịnh lại
TEBIT: Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Tương tự như vậy, ñối với công ty cổ phần có thể xác ñịnh lại EPS
EPS1 = EPS0 + EPS0(DEL × TEBIT)
7.3. ðòn bẩy tổng hợp
Trong các phần trước ñã nghiên cứu từng ñòn bẩy của doanh nghiệp: ðòn bẩy kinh
doanh và ñòn bẩy tài chính. Trong thực tế, các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp
cả hai ñòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập
cho cổ ñông. Sự kết hợp cả hai ñòn bẩy như vậy tạo ra ñòn bẩy tổng hợp.
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp (DTL) ñược xác ñịnh theo công thức sau:
DTL = DOL × DFL
Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước
lãi v ay và thuế
Tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận v ốn
chủ sở hữu (hoặc EPS)
DTL=
Tỷ lệ thay ñổi của doanh thu tiêu thụ hoặc
sản lượng tiêu thụ
×
Tỷ lệ thay ñổi của lợi nhuận trước
lãi v ay và thuế
Tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận v ốn chủ sở hữu (hoặc EPS)
Vậy DTL =
Tỷ lệ thay ñổi của doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ
Do ñó, mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp phản ánh tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) khi doanh thu tiêu thụ hay sản lượng tiêu thụ có sự
thay ñổi. ðây là kết quả tác ñộng kết hợp của ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính
ñến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro của doanh nghiệp.
Qua mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp cho biết khi doanh thu tiêu thụ tăng lên
hoặc giảm ñi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc EPS) tăng lên hoặc giảm
ñi bao nhiêu phần trăm.
Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp còn có thể ñược xác ñịnh bằng công thức.
DTL =
Q(P V)
Q(P V) F I
−
− − −
Với ví dụ trên về công ty A có thể xác ñịnh ñược mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng
hợp ở mức 10.000 sản phẩm hay ở mức doanh thu 200 triệu ñồng:
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
162
DTL =
10.000(20.000 14.000)
10.000 (20.000 14.000) 40 5
−
− − −
= 4,0
Qua ñó, cho thấy ở mức doanh thu 200 triệu ñồng nếu doanh thu tăng thêm hoặc giảm
bớt 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm hoặc giảm bớt 4%.
Như vậy, ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức ñộ tác ñộng
của ñòn bẩy tổng hợp cũng có sự khác nhau. Mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tổng hợp
cũng là một thước ño cho phép ñánh giá mức ñộ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao
hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Vấn ñề quan trọng khi xem xét ñòn bẩy tổng hợp ñối với nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp là cần phải sử dụng phối hợp hai loại ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính
ñể sao cho gia tăng ñược tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay EPS) ñồng thời phải
ñảm bảo sự an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
163
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Rủi ro kinh doanh và ñòn bẩy kinh doanh: khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro trong
kinh doanh. ðòn bẩy kinh doanh: khái niệm, mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh và ý
nghĩa của việc nghiên cứu ñòn bẩy kinh doanh.
• Rủi ro tài chính và ñòn bẩy tài chính: khái niệm, nguyên nhân và tác ñộng của rủi ro tài chính
tới hoạt ñộng kinh doanh. ðòn bẩy tài chính: khái niệm và các chỉ tiêu ño lường mức ñộ ñòn
bẩy tài chính và tác ñộng của ñòn bẩy tài chính ñến tỷ suất sinh lời và thu nhập của một
cổ phần.
• ðòn bẩy tổng hợp: Khái niệm, chỉ tiêu ño lường mức ñộ ñòn bẩy tổng hợp, mức ñộ tác ñộng
của ñòn bẩy tổng hợp.
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
164
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa việc sử dụng ñòn bẩy kinh doanh và sản lượng hòa vốn kinh
tế của doanh nghiệp?
2. Tại sao có thể nói doanh nghiệp sử dụng ñòn bẩy kinh doanh như sử dụng con dao hai lưỡi?
3. Hãy phân tích tác ñộng của ñòn bẩy tài chính tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro
tài chính của doanh nghiệp?
4. Tại sao hai doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một ngành với quy mô và ñiều kiện kinh
doanh giống nhau và ñều ñạt ñược tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) như nhau
nhưng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) lại có thể rất khác nhau?
5. Tại sao các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phối hợp sử dụng ñòn bẩy kinh
doanh và ñòn bẩy tài chính?
BÀI TẬP
Bài tập 1
Doanh nghiệp tư nhân Tiến Thành chuyên sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, có tài liệu sau
về năm N:
• Sản lượng tiêu thụ trong năm là 3.000 sản phẩm, với giá bán 200.000 ñồng/sản phẩm.
• Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh: 80 triệu ñồng.
• Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm bằng 70% giá bán.
Yêu cầu:
1. Xác ñịnh lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp?
2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp tại mức sản lượng
3.000 sản phẩm?
3. Vận dụng thước ño mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh( DOL) hãy xác ñịnh nếu sản
lượng tiêu thụ tăng thêm ñược 10% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng ñược bao nhiêu
phần trăm (%) và ñạt ñược bao nhiêu triệu ñồng?
Bài tập 2
Công ty cổ phần Lộc Phát chuyên sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, có tài liệu năm N dự
kiến như sau:
• Doanh thu bán hàng: 3.000 triệu ñồng. Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh là 400 triệu ñồng. Tỷ
lệ chi phí biến ñổi trên doanh thu là 60%.
• Tổng vốn vay là 4.000 triệu ñồng với lãi suất 10%/năm.
• Cổ phần thường ñang lưu hành là 75.000 cổ phần.
• Thuế suất thuế TNDN là 25%.
Yêu cầu:
1. Xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty năm N?
2. Xác ñịnh ñòn bẩy kinh doanh, ñòn bẩy tài chính và ñòn bẩy tông hợp của công ty?
3. Dựa vào kết quả ở câu 2, hãy cho biết:
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
165
• Nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng 10% thì thu nhập 1 cổ phần sẽ tăng thêm ñược
bao nhiêu ñồng?
• Nếu doanh thu bán hàng tăng 10% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng thêm bao nhiêu
ñồng và thu nhập 1 cổ phần tăng thêm bao nhiêu ñồng?
Bài tập 3
Một công ty cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có tài liệu năm N như sau:
• Tổng sản phẩm dự tính tiêu thụ trong năm là 20.000 sản phẩm, giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng là 120.000 ñồng/sản phẩm.
• Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm:
o Chi phí biến ñổi cho 1sản phẩm bằng 50% giá bán chưa có thuế giá trị GTGT.
o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh là 600 triệu ñồng (không bao gồm lãi tiền vay).
• Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%.
• Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân sử dụng là 2.500 triệu ñồng, trong ñó 40% là vốn
vay với lãi suất vay vốn 10%/năm.
Yêu cầu:
1. Xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm N của công ty?
2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh (DOL), ñòn bẩy tài chính (DFL) và ñòn
bẩy tổng hợp (DTL) của công ty tại mức mức sản lượng 20.000 sản phẩm?
3. Nếu công ty có thể tăng thêm ñược 10% sản lượng tiêu thụ, hãy vận dụng mức ñộ ñòn bẩy
tổng hợp ñể xác ñịnh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?
Bài tập 4
Một Công ty cổ phần có tình hình sau:
• Số cổ phiếu thường ñang lưu hành là 160.000 cổ phiếu (không có cổ phần ưu ñãi). Với cơ sở
vật chất kinh doanh như năm trước, Công ty dự kiến trong năm tới ñạt ñược lợi nhuận trước
thuế là 500 triệu ñồng.
• Hiện Công ty ñang cân nhắc việc ñầu tư thêm sản xuất sản phẩm A với hai phương án sản
xuất ñều có khả năng sản xuất tiêu thụ 2.000 sản phẩm/năm:
ðơn vị tính: triệu ñồng
Phương án 1 Phương án 2
1. Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh trong năm 280 175
2. C hi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm 0,27 0,33
o Giá bán sản phẩm A chưa có thuế giá trị gia tăng là 480.000 ñồng/sản phẩm.
o ðể thực hiện một trong hai dự án trên, cần số vốn ñầu tư là 900 triệu ñồng, công ty dự
kiến sử dụng 40% bằng vốn vay với lãi suất 10%/năm, số vốn còn lại sử dụng vốn chủ
sở hữu.
o Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%.
Yêu cầu:
1. Hãy cho biết phương án sản xuất nào sẽ làm cho lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) sẽ bị
giảm sút nhiều hơn nếu sản lượng tiêu thụ sản phẩm không ñạt ñược mức dự kiến là 2.000
sản phẩm?
v1.0
Bài 7: Rủi ro và ñòn bẩy của doanh nghiệp
166
2. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tài chính của công ty ñối với mỗi phương án trên?
3. Xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy tông hợp của từng phương án và dựa vào ñó hãy cho
biết phương án nào có rủi ro tổng thể cao hơn?
Bài tập 5
Hai doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có tài liệu dưới ñây:
TT Chỉ tiêu ðV tính Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
1 Sản lượng tiêu thụ Chiếc 100.000 100.000
2 Giá bán 1 sản phẩm ðồng 20.000 25.000
3 Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm ðồng 17.000 10.000
4 Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh ðồng 60.000.000 625.00.000
5 Lãi tiền v ay phải trả ðồng 100.000.000 175.000.000
6 Thuế suất thuế thu nhập % 25 25
Yêu cầu:
1. Hãy xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh(DOL), ñòn bẩy tài chính (DFL) và
ñòn bẩy tổng hợp(DTL) của từng doanh nghiệp?
2. Dựa trên kết quả ở câu 1, hãy so sánh nhận xét về rủi ro của hai doanh nghiệp?
v1.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_fin102_bai_7_rui_ro_va_don_bay_doanh_nghiep_7423.pdf