Tài chính doanh nghiệp - Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần

Mua lại cổ phiếu trên thị trường thức cấp như mua qua Sở giao dịch chứng khoán. o Công ty ñề nghị mua lại từ tất cả các cổ ñông của Công ty. o Mua lại theo mục tiêu: Mua lại có tính chất riêng lẻ trên cơ sở thương lượng trực tiếp với cổ ñông lớn hoặc một nhóm cổ ñông nhất ñịnh. • Công ty thực hiện mua lại cổ phiếu của chính công ty mình xuất phát từ nhiều lý do khác nhau nhau như: o Mua lại cổ phiếu ñể tái cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn; mua lại ñể duy trì giá thích hợp cho cổ phiếu trên thị trường; o Mua lại ñể ngăn chặn sự thâu tóm công ty; o Mua lại ñể thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao ñộng của công ty; o Mua lại ñể ñiều chỉnh giảm vốn ñiều lệ theo nghị quyết của ðại hội ñồng cổ ñông. Ở nhiều nước, công ty cổ phần còn thực hiện việc mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất ñịnh từ tất cả cổ ñông của công ty thay cho việc trả cổ tức. Phần dưới ñây chủ yếu xem xét việc mua lại này

pdf18 trang | Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 45 Nội dung • Cổ tức và hình thức, trình tự trả cố tức. • Chính sách trả cố tức của công ty. • Cổ tức bằng cổ phiếu. • Mua lại cổ phiếu. Mục tiêu Hướng dẫn học • Giúp học viên hiểu ñược khái quát về cổ tức của công ty cổ phần. • Nắm ñược các yếu tố ảnh hưởng ñến việc kinh doanh chính sách cổ tức của công ty. • Hiểu ñược nội dung các chính sách cổ tức của công ty. • Hiểu ñược việc mua lại cổ phiếu của công ty. Thời lượng học • 5 tiết • Cần nắm khái quát những vấn ñề về công ty cổ phần. • Nghiên cứu lý thuyết về cổ tức ñồng thời liên hệ với tình hình thực tế của công ty cổ phần niêm yết ở các Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. • Tìm hiểu các văn bản pháp quy liên quan ñến việc trả cổ tức. • ðọc thêm tài liệu tham khảo như: o Chương 7, Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính, Chủ biên PGS-TS Nguyễn ðình Khiêm và TS. Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính, 2008. o Chương 13, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại – chủ biên TS. Trần Ngọc Thơ – NXB Thống Kê, 2007. BÀI 3: CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 46 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Một số thông tin chính sách cổ tức nổi bật của công ty cổ phần Bạn ñã có lần nào tham dự ðại hội cổ ñông của một công ty cổ phần và tham gia biểu quyết thông qua nghị quyết về cổ tức của công ty chưa? Và ñã lần nào ñi lĩnh tiền cổ tức chưa? Cảm giác của bạn như thế nào khi thực hiện những công việc ñó. Nếu chưa bạn hãy thử xem sao? Còn biết bao ñiều thú vị và bí ẩn xung quanh vấn ñề cổ tức. Bạn hãy ñọc những dòng tin sau: • Chỉ tính riêng năm 1995, Tổng số tiền các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán New York trả cổ tức cho cổ ñông là trên 130 tỷ USD. Tuy nhiên, trong năm ñó cũng có ñến 25% số công ty niêm yết không trả một xu cổ tức nào. • Công ty Mirosoft từ năm 1986 ñến năm 2003 không hề trả cổ tức. Tuy nhiên, công ty ñã tích lũy ñược lượng tiền mặt khổng lồ (43 tỷ USD trong 17 năm) nhờ ñó tạo nên một ñế chế Microsoft hùng mạnh như ngày nay. • Ngày 7/4/2008 ðại hội cổ ñông của công ty cổ phần phát triển nhà Thủ ðức (TDH), Hội ñồng quản trị ñưa ra phương án chia cổ tức vừa bằng tiền mặt 10%, vừa bằng cổ phiếu 10%. Tuy nhiên, nhiều cổ ñông ñã phản ñối và ñề nghị nên trả bằng một phương án duy nhất là tiền mặt. • Từ ñầu tháng 11 năm 2008, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế khá ảm ñạm, thị trường chứng khoán trượt dốc nhưng không ít doanh nghiệp ñã thông báo trả cổ tức với tỷ lệ trả cổ tức gây sốc, như công ty cổ phần ðầu tư và Xây dựng Hà Nội quyết ñịnh trả cổ tức năm 2008 ñến 550%; Công ty cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp (NHC) là 30%; Công ty cổ phần May Phú Thịnh (NPS) 40%; Công ty cổ phần Cửu Long An Giang (ACL) 36%. Bên cạnh ñó, có không ít công ty công bố cổ tức khá thấp, thậm chí hoãn trả do lợi nhuận thấp, chẳng hạn cũng trong thời gian này, công ty cổ phần nhiệt ñiện Phả lại (PPC) thông báo hoãn chia cổ tức ñợt 1/2008 do lợi nhuận trong năm không ñủ ñể tạm ứng cổ tức 3%; Cổ ñông của công ty Bông Bạch Tuyết (BBT) cũng không cón hy vọng chia cổ tức vì khoản lỗ và nợ của công ty lên ñến hàng chục tỷ ñồng Câu hỏi Xem những dòng thông tin trên bạn có những suy nghĩ gì? Nghiên cứu nội dung của bài này có thể giúp bạn tự giải ñáp ñược những vấn ñề mà bạn vướng mắc về cổ tức của công ty cổ phần. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 47 3.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức 3.1.1. Khái niệm về cổ tức • ðối với công ty cổ phần, số lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước, về cơ bản sẽ ñược chia thành hai phần: o Phần lợi nhuận dành ñể trả cho các cổ ñông hiện hành của công ty ñược gọi là lợi tức cổ phần hay cổ tức. o Phần lợi nhuận lưu giữ lại không chia gọi là lợi nhuận giữ lại. Như vậy, cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ ñông hiện hữu. Việc trả cổ tức hay không trả, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ ñông như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt ñộng kinh doanh, chính sách cổ tức của công ty và do ðại hội ñồng cổ ñông của công ty quyết ñịnh. Nếu công ty giữ lại nhiều lợi nhuận ñể tái ñầu tư, thì phần ñể trả cổ tức sẽ ít và ngược lại. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của công ty ñược phân bổ cho mục ñích giữ lại và chia cổ tức như thế nào là tuỳ thuộc vào chiến lược của từng công ty. Những công ty lớn, nhiều uy tín trong kinh doanh có thể dành một tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. Một số công ty ñang tăng trưởng rất nhanh có thể dành phần lớn hoặc thậm chí là toàn bộ lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư, ñáp ứng nhu cầu tăng trưởng của công ty. Mặc dù về mặt pháp lý không có quy ñịnh nào bắt buộc các công ty phải trả cổ tức cho các cổ ñông; tuy nhiên, hầu hết các công ty làm ăn có lợi nhuận ñều thực hiện chi trả cổ tức cho các cổ ñông. • ðể ñánh giá tình hình cổ tức của một công ty cổ phần, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: o Cổ tức một cổ phần: chỉ tiêu này phản ánh mức trả cổ tức tính trên một cổ phần phổ thông (hay còn gọi là cổ phần thường) mà cổ ñông nhận ñược trong năm. Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ ñông Cổ tức 1cổ phần (DIV ) = Số cổ phần ñang lưu hành o Hệ số trả cổ tức hay Tỷ lệ chi trả cổ tức: phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ tức cổ ñông thường nhận ñược so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết công ty ñã dành bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập của một cổ phần ñể trả cổ tức cho cổ ñông. Cổ tức 1 cổ phần Hệ số trả cổ tức = Thu nhập 1 cổ phần Trong ñó, thu nhập một cổ phần hay còn ñược gọi là lãi cơ bản 1 cổ phần ñược xác ñịnh: Lợi nhuận sau thuế – Phần dành trả cổ tức cho cổ ñông ưu ñãi (nếu có) Thu nhập 1 cổ phần (EPS) = Số cổ phần ñang lưu hành v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 48 Hệ số trả cổ tức càng cao chứng tỏ công ty ñã sử dụng ñại bộ phận lợi nhuận sau thuế ñể chi trả cổ tức cho các cổ ñông, ñồng thời chỉ có một phần nhỏ lợi nhuận ñược sử dụng ñể tái ñầu tư và ngược lại. Những nhà ñầu tư muốn tìm kiếm thu nhập cho tiêu dùng cá nhân từ cổ tức và không muốn thử vận may của quá trình tái ñầu tư thường thích hệ số trả cổ tức cao. Ngược lại, những nhà ñầu tư muốn công ty giữ lại lợi nhuận ñể tái ñầu tư nhằm tăng giá trị thị trường của cổ phần lại thích hệ số chi trả cổ tức thấp. 3.1.2. Hình thức và trình tự trả cổ tức 3.1.2.1. Hình thức trả cổ tức Các công ty cổ phần thường trả cổ tức theo các kỳ hạn ấn ñịnh trước: có thể trả theo tháng, quý, nửa năm hoặc một năm tuỳ thuộc vào quyết ñịnh của từng công ty. Cổ tức có thể ñược trả dưới hình thức: Bằng tiền, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản khác quy ñịnh tại ðiều lệ công ty. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp ở Việt Nam cũng cho phép công ty cổ phần trả cổ tức bằng các hình thức nêu trên. • Cổ tức bằng tiền o Là khoản lợi nhuận sau thuế ñược thể hiện dưới dạng tiền mặt mà công ty trả cho cổ ñông theo số cổ phần họ ñang sở hữu. o Hầu hết các công ty trả cổ tức bằng tiền mặt, bởi ñiều này trực tiếp làm tăng tài sản thực của cổ ñông và tạo thuận lợi cho cổ ñông trong việc sử dụng tiền ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. • Cổ tức bằng cổ phiếu o Là khoản lợi nhuận sau thuế ñược thể hiện dưới dạng cổ phiếu mà công ty chia cho các cổ ñông theo số cổ phần hiện họ ñang sở hữu. o Việc trả cổ tức bằng tiền mặt có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán và vốn bằng tiền cho ñầu tư của công ty. Vì vậy, nhiều công ty ñang tăng trưởng nhanh, thay vì trả cổ tức bằng tiền có thể thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu. • Trả cổ tức bằng tài sản khác Mặc dù không có tính chất phổ biến, song các công ty cổ phần cũng có thể trả cổ tức bằng các tài sản khác. Chẳng hạn cổ ñông có thể nhận cổ tức bằng các tài sản khác của công ty như: các sản phẩm của công ty, các chứng khoán của một công ty khác mà công ty sở hữu... 3.1.2.2. Trình tự trả cổ tức của công ty cổ phần Trong công ty cổ phần, Giám ñốc hoặc Tổng giám ñốc kiến nghị phương án trả cổ tức, Hội ñồng quản trị kiến nghị mức cổ tức ñược trả và cuối cùng ðại hội ñồng cổ ñông quyết ñịnh mức cổ tức và thông qua phương án cổ tức. Việc thực hiện trả cổ tức ñược thực hiện theo trình tự thời gian sau ñây: v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 49 • Ngày công bố trả cổ tức: là ngày HðQT công ty công bố trên phương tiện thông tin ñại chúng về quyết ñịnh trả cổ tức của công ty. Nội dung công bố gồm: Số cổ tức trả cho mỗi cổ phần, ngày ñăng ký cuối cùng (ngày khoá sổ), ngày trả cổ tức và phương thức thanh toán. • Ngày ñăng ký cuối cùng (Ngày khoá sổ): Là ngày chốt danh sách các cổ ñông hiện hữu có quyền nhận cổ tức của công ty. Công ty sẽ lập danh sách người sở hữu cổ phiếu của công ty với mục ñích ñể thực hiện quyền ñược nhận cổ tức cho cổ ñông. Tại ngày chốt danh sách nếu nhà ñầu tư có tên trong danh sách cổ ñông của công ty sẽ ñược quyền nhận cổ tức. • Ngày không hưởng cổ tức (Ngày giao dịch không có cổ tức): Là ngày mà nhà ñầu tư mua cổ phiếu không ñược hưởng quyền nhận cổ tức của ñợt chi trả ñã công bố. Ngày này thường ñược ấn ñịnh tùy thuộc vào thời hạn thanh toán trong giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch hay Trung tâm giao dịch chứng khoán quy ñịnh . Ví dụ: nếu thời hạn thanh toán giao dịch chứng khoán quy ñịnh là T+3, thì ngày giao dịch không có cổ tức trước ngày ñăng ký cuối cùng 2 ngày làm việc (tức không kể ngày nghỉ theo quy ñịnh). Như vậy, nếu nhà ñầu tư mua cổ phiếu vào trước ngày giao dịch không có cổ tức thì sẽ có tên trong danh sách cổ ñông ñược quyền hưởng cổ tức. Nếu nhà ñầu tư mua cổ phiếu vào ngày giao dịch không có cổ tức hoặc sau ngày giao dịch không có cổ tức sẽ không có tên trong danh sách cổ ñông ñược quyền hưởng cổ tức. Vào ngày không hưởng cổ tức, giá cổ phiếu thường sẽ ñược ñiều chỉnh giảm ñi một lượng tương ứng với cổ tức của 1 cổ phần. • Ngày chi trả (Ngày thanh toán): Là ngày công ty thực hiện thanh toán cổ tức cho các cổ ñông, ngày này ñược ấn ñịnh sau ngày khoá sổ một khoảng thời gian nào ñó. Ví dụ: Ngày 2 tháng 4 năm 2008, HðQT công ty cổ phần Nam Việt công bố trên các phương tiện thông tin ñại chúng: Vào ngày 26 tháng 4 công ty sẽ trả cổ tức năm 2007 với tỷ lệ 15%/mệnh giá cổ phiếu cho các cổ ñông có tên trong danh sách cổ ñông của công ty tính ñến ngày 17 tháng 4. Thời gian hoàn tất thanh toán giao dịch chứng khoán hiện ñược quy ñịnh là 3 ngày, như vậy: o Ngày công bố cổ tức là ngày 2 tháng 4. o Ngày ñăng ký cuối cùng là ngày 17 tháng 4. o Ngày giao dịch không có cổ tức là ngày 15 tháng 4. o Ngày chi trả là ngày 26 tháng 4. Do ñó, nếu nhà ñầu tư nào mua cổ phiếu Nam Việt vào ngày 15/4/2007 thì sẽ không ñược hưởng cổ tức. 3.2. Chính sách cổ tức của công ty 3.2.1. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức ðối với công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế là thuộc quyền sở hữu của cổ ñông. Tuy nhiên việc phân chia số lợi nhuận ñó thành phần trả cổ tức và phần ñể lại tái ñầu tư là vấn ñề không ñơn giản, bởi lẽ nó v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 50 liên quan tới việc giải quyết mối quan hệ lợi ích trước mắt và lợi ích dài hạn của cổ ñông, ñến sự tăng trưởng của công ty. ðiều ñó ñòi hỏi các nhà quản trị công ty phải hoạch ñịnh chính sách cổ tức của công ty. Chính sách cổ tức thể hiện chiến lược trả cổ tức của công ty, giải quyết mối quan hệ giữa việc trả cổ tức và việc tái ñầu tư lợi nhuận trong phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần. Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách tài chính hàng ñầu của công ty: Chính sách ñầu tư, chính sách tài trợ và chính sách cổ tức. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức thể hiện ở chỗ: • Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của cổ ñông. • Cổ tức ảnh hưởng trực tiếp ñến thu nhập hiện tại của cổ ñông, mặt khác việc trả cổ tức cũng phát ra tín hiệu triển vọng của công ty. Do vậy, nó thu hút sự quan tâm của các cổ ñông. • Chính sách cổ tức ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng của công ty trong tương lai. • Chính sách cổ tức liên quan tới việc sử dụng nguồn tiền mặt của công ty. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách ñầu tư và chính sách tài trợ, từ ñó ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng của công ty. Việc trả cổ tức cổ phần ảnh hưởng quyết ñịnh số lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư nhiều hay ít, ñiều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong và nhu cầu huy ñộng vốn từ bên ngoài tài trợ cho nhu cầu ñầu tư của công ty trong tương lai. • Chính sách cổ tức ảnh hưởng ñến giá cổ phiếu của công ty. • Chính sách cổ tức liên quan ñến nhiều yếu tố có tác ñộng không nhỏ ñến giá cổ phiếu của công ty, nó có thể làm cho giá cổ phiếu tăng lên hoặc giảm xuống. Chính sách cổ tức có ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của cổ ñông và sự phát triển của công ty; vì vậy, ban lãnh ñạo công ty cần phải căn cứ vào tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và xu thế phát triển của công ty ñể cân nhắc, lựa chọn một chính sách cổ tức phù hợp. 3.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến chính sách cổ tức của công ty cổ phần Mỗi công ty cần có ñịnh hướng chiến lược trả cổ tức và ñược thể hiện ở chính sách cổ tức. ðây là một chính sách tài chính rất quạn trọng liên quan ñến chính sách ñầu tư và chính sách tài trợ của công ty. ðể ñi ñến việc xác ñịnh một chính sách cổ tức phù hợp ñòi hỏi các nhà quản lý của công ty phải xem xét nhiếu yếu tố, trong ñó cần chú ý ñến một số yếu tố chủ yếu sau: • Những ràng buộc của pháp lý Hầu hết ở các nước ñều có những quy ñịnh pháp lý liên quan ñến việc trả cổ tức mà các công ty cổ phần phải tuân thủ. Những ràng buộc của pháp lý có tính chất thông lệ ñối với chính sách cổ tức của công ty cổ phần ở nhiều nước trên thế giới là: o Ràng buộc về “lợi nhuận ròng”: Theo sự ràng buộc này, cổ tức trả cho cổ ñông phải lấy từ lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) của công ty bao hàm lợi nhuân sau thuế ñược tạo ra trong năm và cả lợi nhuận sau thuế năm trước còn lại chuyển sang nếu có. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 51 o Ràng buộc về “bảo toàn vốn”: Sự ràng buộc này nghiêm cấm công ty không ñược lấy vốn có tính chất pháp ñịnh ñể trả cổ tức. Tùy theo pháp luật ở mỗi nước, việc xác ñịnh vốn có tính pháp ñịnh ñược cụ thể hóa, có thể là vốn ñiều lệ tính theo mệnh giá của số cổ phần ñã phát hành hay số vốn góp bao hàm cả vốn thặng dư cổ phần. o Ràng buộc về “ñảm bảo tài chính lành mạnh”: Theo sự ràng buộc này, công ty ñang gặp khó khăn về mặt tài chính, trong tình trạng không ñảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ñến hạn thì không ñược chi trả cổ tức. Mặt khác, công ty không ñược trả cổ tức nếu như việc trả cổ tức làm cho công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ ñến hạn. Sự ràng buộc này là nhằm bảo vệ lợi ích của những người cho công ty vay vốn. • Cơ hội ñầu tư Nếu công ty có những cơ hội ñầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao thường có nhu cầu vốn lớn ñể tài trợ cho ñầu tư, vì thế có xu hướng giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư, giảm bớt hay tránh phải phát hành cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. Do vậy, chỉ dành phần nhỏ lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. • Chi phí phát hành chứng khoán Việc huy ñộng vốn của các công ty trên thị trường thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) thường ñược thực hiện trên cơ sở thông qua một tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Tổ chức này sẽ thực hiện các công việc cần thiết như làm các thủ tục xin phép phát hành, lập bản cáo bạch, ñiều tra khách hàng tiềm năng, hoặc bảo lãnh phát hành (bao thầu phát hành) chứng khoán. ðiều này sẽ làm nảy sinh khoản chi phí phát hành chứng khoán tuỳ theo mức ñộ và nội dung công việc do tổ chức này ñảm nhiệm. Chi phí phát hành chứng khoán cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sử dụng vốn của công ty. Vì vậy, ñây là vấn ñề mà ban lãnh ñạo công ty phải cân nhắc khi quyết ñịnh giữ lại lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít ñể tái ñầu tư, hay phát hành chứng khoán ñể huy ñộng tăng vốn ñầu tư trên thị trường. • Tâm lý của người ñầu tư Tâm lý của người ñầu tư chịu ảnh hưởng của các yếu tố mang tính chất cá nhân như ngân sách chi tiêu gia ñình, mức ñộ chấp nhận rủi ro của nhà ñầu tư. Với những người về hưu (hoặc sắp nghỉ hưu) có xu hướng chấp nhận rủi ro ở mức thấp, muốn nhận thu nhập ñều ñặn, ổn ñịnh ñể ñảm bảo cho cuộc sống hàng ngày; do vậy, họ mong muốn công ty trả cổ tức cao và ñều ñặn. Ngược lại, những nhà ñầu tư trẻ tuổi thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức cao, có thể hy sinh những khoản thu nhập hiện tại từ cổ tức, ñặt niềm tin vào các khoản thu nhập trong tương lai khi giá cổ phiếu mà họ nắm giữ tăng lên do sự thành công của hoạt ñộng tái ñầu tư của công ty mà họ có phần sở hữu. ðiều này có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết ñịnh của Ban lãnh ñạo công ty về tỷ lệ phần lợi nhuận sau thuế dùng trả cổ tức là cao hay thấp. • Vị trí của các cổ ñông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 52 Nếu công ty cổ phần do một số ñại cổ ñông nắm giữ, thông thường họ có khuynh hướng muốn chia lợi tức cổ phần với tỷ lệ thấp ñể tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao. Ngược lại, nếu công ty cổ phần do số ñông các cổ ñông nắm giữ lại có khuynh hướng muốn dành phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể chia lợi tức cổ phần, nhằm tăng thu nhập cho việc tiêu dùng của cổ ñông. • Sự ổn ñịnh về lợi nhuận của công ty Một công ty có mức lợi nhuận tương ñối ổn ñịnh thì công ty có thể dành phần nhiều hơn từ lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. Ngược lại, những công ty có mức lợi nhuận dao ñộng lớn qua các năm (khó dự ñoán) thường có xu hướng giữ lại tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế ñể ñảm bảo duy trì khả năng trả cổ tức bình thường vào những năm mà lợi nhuận bị giảm sút. • Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn Mỗi công ty tuỳ thuộc vào quy mô, thời gian hoạt ñộng, uy tín trong kinh doanh, giai ñoạn phát triển trong chu kỳ sống của sản phẩm và doanh nghiệp mà có khả năng thâm nhập vào thị trường vốn (hay khả năng huy ñộng vốn của các công ty trên thị trường) là không giống nhau. Những công ty lớn, có thời gian hoạt ñộng lâu, có sự ổn ñịnh về lợi nhuận, có uy tín cao trong kinh doanh, mức ñộ rủi ro thấp thường có khả năng dễ dàng huy ñộng vốn trên thị trường. Vì vậy, các công ty này có thể dành tỷ lệ cao hơn lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức. Ngược lại, những công ty nhỏ, mới thành lập, mức ñộ rủi ro trong kinh doanh là cao, khó có thể huy ñộng vốn trên thị trường mặc dù có nhu cầu rất lớn về vốn kinh doanh. Những công ty này thường có xu hướng dành lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư nhiều hơn. • Quyền kiểm soát công ty Khi phát sinh nhu cầu về vốn, công ty có thể phải huy ñộng vốn từ những nguồn bên ngoài bằng nhiều cách, trong ñó có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. Phương thức này tuy làm tăng vốn chủ sở hữu, nhưng sẽ làm tăng số cổ ñông của công ty, ñiều này ñồng nghĩa với việc làm “loãng quyền” của các cổ ñông hiện hữu. Do vậy, nếu như các cổ ñông hiện hữu của công ty muốn duy trì quyền quản lý và kiểm soát công ty, tức là cổ ñông không chấp nhận chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty, thì công ty thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư. • Tình hình dòng tiền của công ty Về lý thuyết, khi hoạt ñộng kinh doanh có lãi, sau khi ñã thực hiện các nghĩa vụ cần thiết với các chủ thể kinh tế – xã hội khác, các công ty cổ phần ñều có thể sử dụng lợi nhuận sau thuế ñể trả cổ tức, hoặc giữ lại ñể tái ñầu tư. Tuy nhiên trên thực tế, việc công ty kinh doanh có lãi lại không ñồng nhất với việc công ty có ñủ nguồn tiền ñể trả cổ tức cho các cổ ñông. Do vậy, một yếu tố cần ñược xem xét khi quyết ñịnh trả cổ tức bằng tiền cho các cổ ñông là phải xem xét khả năng cân ñối về luồng tiền của công ty. • Chu kỳ sống của doanh nghiệp Nhìn nhận một cách tổng quát và lâu dài trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh thì mỗi doanh nghiệp, cũng như công ty ñều có chu kỳ sống của nó. Chu kỳ v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 53 sống của các doanh nghiệp nói chung trải qua 4 giai ñoạn: Khởi ñầu, tăng trưởng, hoàn thiện và suy thoái. Thích ứng với mỗi giai ñoạn trong chu kỳ sống, ban lãnh ñạo doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tài chính (trong ñó có chính sách lợi tức cổ phần) cho phù hợp. Ví dụ: Trong giai ñoạn khởi ñầu sản phẩm của công ty chưa chiếm lĩnh ñược thị trường, uy tín của công ty chưa cao, khả năng huy ñộng vốn của công ty trên thị trường là khó khăn; vì vậy, công ty cần giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư thậm chí có thể thực hiện chính sách cổ tức bằng không. Trên ñây là các yếu tố chủ yếu cấn cân nhắc khi hoạch ñịnh, lựa chọn chính sách cổ tức của công ty cổ phần. 3.2.3. Chính sách cổ tức trong thực tiễn Cổ tức của công ty cổ phần là vấn ñề tài chính rất quan trọng và cũng rất phức tạp, nó thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế trên thế giới và ñã hình thành các trường phái lý thuyết về chính sách cổ tức. Các trường phái này có những ý kiến rất trái ngược nhau và vẫn tiếp tục những cuộc tranh luận. Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy, các công ty cổ phần ở các nước thường sử dụng các chính sách cổ tức chủ yếu sau ñây: 3.2.3.1. Chính sách cổ tức ổn ñịnh Nội dung chủ yếu của chính sách này là: công ty xác ñịnh một mức cổ tức nhất ñịnh, duy trì trả cổ tức liên tục hàng năm và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi công ty có thể ñạt ñược sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc ñủ khả năng cho phép tăng ñược cổ tức. Nếu lợi nhuận giảm sút, mức cổ tức vẫn ñược duy trì cho ñến khi công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn ñược sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai. Trong những năm gần ñây, nhiều công ty cổ phần ở các nước ñạt ñược sự tăng trưởng lợi nhuận khá ổn ñịnh ñã thực hiện theo ñuổi chính sách ổn ñịnh cổ tức theo hướng duy trì tỷ lệ tăng trưởng cổ tức ổn ñịnh. Hiện nay, phần lớn công ty cổ phần ở nhiều nước thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức, bởi lẽ chính sách này ñem lại các lợi ích chủ yếu: • Thứ nhất: Thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức có khuynh hướng góp phần làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Chính sách ổn ñịnh cổ tức ñưa ra thông tin hay tín hiệu cho các nhà ñầu tư về triển vọng tốt trong kinh doanh của công ty. Mặt khác, những công ty thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức ñược nhiều nhà ñầu tư ñánh giá là làm giảm thiểu rủi ro cho cổ ñông nhiều hơn những công ty trả cổ tức tăng, giảm thất thường. • Thứ hai: Chính sách ổn ñịnh cổ tức thu hút sự quan tâm nhiều hơn của các nhà ñầu tư, từ ñó làm tăng uy tín của các công ty thực hiện chính sách này. Bởi vì, phần lớn cổ ñông của nhiều công ty cổ phần ở các nước coi cổ tức là một trong những v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 54 nguồn thu nhập ñể trang trải các khoản tiêu dùng thường xuyên, các cổ ñông này ưa thích chính sách ổn ñịnh cố ñịnh. Thêm vào ñó, các tổ chức tài chính trung gian như công ty bảo hiểm, công ty tài chính cũng ưa thích ñầu tư vào cổ phiếu của các công ty trả cổ tức ñều ñặn, thường xuyên. • Thứ ba: Cổ tức ổn ñịnh còn là một yếu tố giúp cho công ty có thể dễ ñược niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán hơn. Ở nhiều nước, cổ phiếu muốn ñược niêm yết thì một vấn ñề thường cũng ñược xem xét là công ty phải trả cổ tức thường xuyên và ổn ñịnh. Tuy vậy, việc trả cổ tức ổn ñịnh có thể làm cho công ty bị ñộng trong việc bố trí nguồn vốn bên trong của công ty cho ñầu tư. Mặt khác, do phải duy trì mức trả cổ tức ổn ñịnh, cho nên nếu như công ty có nhu cầu vốn ñầu tư sẽ phải huy ñộng vốn từ bên ngoài bằng việc phát hành cổ phiếu mới. Khi ñó công ty phải bỏ ra các khoản chi phí phát hành, dẫn ñến làm cho chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng lên, ñồng thời các cổ ñông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho số cổ ñông mới. 3.2.3.2. Chính sách thặng dư cổ tức Chính sách thặng dư cổ tức chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các cơ hội ñầu tư và nguồn vốn tài trợ cho việc thực hiện các ñầu tư mới của công ty. Nội dung chủ yếu của chính sách này là: Công ty chỉ trả cổ tức từ phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi ñã ưu tiên dành số lợi nhuận sau thuế ñể tài trợ cho ñầu tư trong mối quan hệ ñảm bảo huy ñộng theo cơ cấu nguồn vốn tối ưu của công ty. Chính sách thặng dư cổ phần dựa trên cơ sở là các nhà ñầu tư ưa thích công ty giữ lại lợi nhuận ñể tái ñầu tư hơn là trả cổ tức, nếu như tỷ suất sinh lời mà công ty có thể ñạt ñược từ việc tái ñầu tư lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình mà các nhà ñầu tư có thể ñạt ñược do tự họ ñầu tư vào các cơ hội khác có mức ñộ rủi ro tương ñương. Việc thực hiện chính sách thặng dư cổ tức có thể ñưa lại những lợi ích chủ yếu sau: • Một là: Giúp cho công ty chủ ñộng sử dụng lợi nhuận sau thuế ñáp ứng nhu cầu vốn cho thực hiện các cơ hội ñầu tư tăng trưởng, từ ñó tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh và có khả năng ñưa lại triển vọng kinh doanh tốt ñẹp cho công ty trong tương lai. • Hai là: Công ty sẽ giảm ñược chi phí sử dụng vốn, bởi vì với việc sử dụng nhiều hơn lợi nhuận sau thuế ñể tài trợ cho ñầu tư, công ty sẽ tránh ñược hoặc giảm bớt ñược việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới ñể huy ñộng vốn khiến cho công ty không phải mất hay giảm bớt ñược chi phi phát hành cổ phiếu. • Ba là: Giúp cổ ñông hiện hữu có thể giảm hoặc hoãn nộp một phần thuế thu nhập cá nhân. Việc giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế ñể tái ñầu tư, sẽ làm giảm thu nhập hiện tại từ cổ tức của các cổ ñông, ñiều này vừa giúp cổ ñông có thể giảm ñược phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao, hoặc hoãn nộp một phần thuế thu nhập cá nhân sang các kỳ sau. • Bốn là: Giúp cổ ñông hiện hữu tránh phải phân chia quyền kiểm soát, biểu quyết và phân chia thu nhập cho cổ ñông mới, vì công ty không phải phát hành cổ phần mới hoặc hạn chế phải phát hành với quy mô lớn. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 55 Tuy nhiên, việc công ty theo ñuổi thực hiên chính sách thặng dư cổ tức có thể sẽ dẫn ñến sự dao ñộng về cổ tức tương ñối lớn. Như vậy, có thể thấy rằng chính sách thặng dư cổ tức phù hợp hơn với những công ty ñang trong giai ñoạn tăng trưởng, có nhiều cơ hội ñầu tư ñưa lại hiệu quả và các cổ ñông không phải quá lo lắng ñến sự dao ñộng của cổ tức. 3.2.3.3. Các chính sách cổ tức khác • Chính sách trả cổ tức theo tỷ lệ chi trả cố ñịnh Công ty cổ phần cũng có thể thực hiện việc trả cổ tức theo một tỷ lệ chi trả cố ñịnh tính trên lợi nhuận sau thuế của công ty. Như vậy, nếu lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty thay ñổi thì sẽ làm cho cổ tức của 1cổ phần biến ñộng. Theo cách trả cổ tức này, tỷ lệ trả cổ tức cố ñịnh ñược công ty duy trì qua các năm cho ñến khi ñiều kiện kinh doanh của công ty có sự thay ñổi căn bản thì công ty mới ñiều chỉnh tỷ lệ trả cổ tức. Chính sách cổ tức này chỉ có một số ít công ty áp dụng do cổ tức 1 cổ phần có sự dao ñộng khá lớn qua các năm. • Chính sách trả cổ tức ñịnh kỳ trong năm ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm. Một số công ty thực hiện chính sách trả cổ tức ñịnh kỳ trong năm ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm trong những năm công ty hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả cao và có tiền mặt dồi dào. Chính sách này là sự kết hợp chính sách cổ tức ổn ñịnh và chính sách tỷ lệ chi trả cố ñịnh. Với chính sách này, công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận của công ty ñể xác ñịnh một mức cổ tức tối thiểu nhất ñịnh và theo kỳ hạn trong năm sẽ trả cho cổ ñông. Sau ñó, ñến cuối năm tài chính, công ty quyết toán và xác ñịnh số lợi nhuận sau thuế thực tế ñạt ñược và số lợi nhuận chưa phân phối lũy kế từ các năm trước ñể quyết ñịnh có chia thêm cổ tức vào cuối năm hay không. Việc lựa chọn chính sách cổ tức này tạo ra sự linh hoạt cho công ty trong việc trả cổ tức. Công ty luôn ñảm bảo ñược việc trả cổ tức và chủ ñộng hơn trong sắp xếp sử dụng nguồn tiền mặt. Thực hiện chính sách này cũng ñảm bảo cho các nhà ñầu tư nhận ñược khoản cổ tức ở mức tối thiểu nhất ñịnh. Vì thế, chính sách này ñược coi là sự lựa chọn tốt nhất cho những công ty thường có sự dao ñộng lớn về lợi nhuận sau thuế và dòng tiền mặt. 3.3. Trả cổ tức bằng cổ phiếu • Công ty cổ phần còn có thể trả cổ tức cho cổ ñông bằng cổ phiếu thay vì trả cổ tức bằng tiền. Trả cổ tức bằng cổ phiếu là cách công ty phát hành thêm cổ phiếu tương ứng với phần giá trị lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức và phân phối cho cổ ñông hiện hữu theo tỷ lệ cổ phần hiện họ ñang nắm giữ. Ví dụ: Một công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%, vậy cổ ñông nào ñang nắm giữ 100 cổ phần thì sẽ ñược nhận thêm 10 cổ phần mà không phải v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 56 trả tiền. Như vậy, thay vì nhận cổ tức bằng tiền thì cổ ñông nhận ñược thêm một số cổ phiếu mới mà không phải trả tiền. • Có thể nhận thấy, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu ñưa lại những tác ñộng chủ yếu sau: o Trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm cho số cổ phiếu ñang lưu hành của công ty tăng lên và cũng làm tăng số cổ phần của mỗi cổ ñông sở hữu nhưng không làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ quyền sở hữu của mỗi cổ ñông hiện hành. o Nếu như trả cổ tức bằng tiền thì sau khi trả cổ tức, tài sản của công ty giảm ñi. ðối với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu thì tổng tài sản của công ty không thay ñổi so với trước khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tuy nhiên có sự thay ñổi ở một số khoản mục thành phần của vốn chủ sở hữu trên bảng cân ñối kế toán: Khoản lợi nhuận chưa phân phối sẽ giảm ñi và khoản ñầu tư vốn của chủ sở hữu sẽ tăng lên tương ứng (Theo chế ñộ tài chính hiện hành ở Việt Nam). o Trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm cho số cổ phiếu ñang lưu hành của công ty tăng lên; do vậy, sau khi trả cổ tức, giá trị sổ sách của một cổ phiếu sẽ giảm ñi. Xem xét thuần túy về mặt lý thuyết, thì việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc chia nhỏ hơn chiếc bánh và như vậy, sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, thu nhập 1 cổ phần và giá 1 cổ phần của công ty sẽ giảm xuống. Tuy nhiên, nếu cùng với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, triển vọng của công ty là tốt ñẹp, lợi nhuận sau thuế có khả năng gia tăng mạnh thì giá cổ phiếu của công ty có thể tạm thời sụt giảm do hiện tượng loãng giá, sau ñó sẽ tăng lên do các nhà ñầu tư tin tưởng vào tương lai của doanh nghiệp. o Mục tiêu của công ty thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể là nhằm chủ ñộng giảm giá cổ phiếu ñể tăng thêm tính thanh khoản của chúng khi giá cổ phiếu của công ty ñã lên ở mức quá cao. Một số công ty thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể là nhằm có thêm vốn bằng tiền cho ñầu tư từ nguồn lợi nhuận sau thuế; bởi lẽ, nếu công ty trả cổ tức bằng tiền thì số tiền ñó sẽ về tay cổ ñông. Ở ñây, cũng cần phân biệt việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và việc tách hay chia nhỏ cổ phiếu. Trả cổ tức bằng cổ phiếu và tách hay chia nhỏ cổ phiếu ñều ñược coi là cách thức mà công ty có thể sử dụng ñể chủ ñộng thực hiện giảm giá cổ phiếu nhằm tăng thêm tính thanh khoản cho cổ phiếu. Cả hai việc này ñều dẫn ñến làm tăng số lượng cổ phiếu ñang lưu hành; ñều làm giảm giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu, nhưng không làm giảm tổng giá trị tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty, mặt khác cũng ñều không làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ quyền sở hữu của cổ ñông hiện hữu ñối với công ty. Tuy vậy, việc tách cổ phiếu sẽ làm giảm mệnh giá của 1 cổ phần, trong khi ñó trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm thay ñổi mệnh giá của 1 cổ phần. Một ñiểm ñáng chú ý nữa, như trên ñã nêu cả hai việc này ñều không làm thay ñổi vốn chủ sở hữu của công ty, nhưng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu lại làm thay ñổi giá trị của một số khoản mục thành phần của vốn chủ sở hũu trên bảng cân ñối kế toán của công ty còn việc tách cổ phiếu thì không gây ra sự thay ñổi nào. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 57 Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu phải trong phạm vi quy mô lợi nhuận sau thuế thuộc sở hữu của cổ ñông thường và số cổ phiếu mà công ty còn ñược phép phát hành. • Công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể ñưa lại những ñiểm lợi và bất lợi chủ yếu sau: o Những ñiểm lợi:  Có thể giúp cho công ty chủ ñộng giảm giá cổ phiếu nhằm làm tăng thêm tính thanh khoản của chúng khi giá cổ phiếu ñã ở mức quá cao. So với trả cổ tức bằng tiền, trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp cho công ty có thêm vốn bằng tiền từ nguồn lợi nhuận sau thuế ñể ñầu tư và như vậy cũng sẽ giảm bớt hay không phải phát hành thêm cổ phần mới ñể huy ñộng vốn, từ ñó tiết kiệm ñược chi phí phát hành và cổ ñông hiện hữu ít hoặc không phải chia sẻ quyền lợi cho cổ ñông mới.  Có thể giúp cho các nhà quản trị công ty giảm bớt áp lực phải liên tục tăng cổ tức bằng tiền. Giúp cổ ñông có thể hoãn ñược thuế thu nhập cá nhân so với cổ tức bằng tiền mặt. Nếu công ty trả cổ tức bằng tiền mặt thì cổ ñông sẽ bị ñánh thuế thu nhập cá nhân ngay khi công ty thực hiện chi trả. Trong khi ñó, nếu trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ ñông chỉ bị ñánh thuế khi thực hiện bán cổ phiếu. Hơn nữa, nếu trong tương lai, công ty có triển vọng kinh doanh tốt ñẹp, giá cổ phiếu của công ty tăng cao thì cổ ñông có thêm thu nhập so với nhận ngay cổ tức bằng tiền. o Những ñiểm bất lợi:  Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu như trên ñã nêu giúp cho công ty có thêm vốn bằng tiền ñể ñầu tư. Tuy nhiên, nếu ñầu tư của công ty kém hiệu quả không tạo ra hay tạo ra sự gia tăng lợi nhuận sau thuế quá thấp sẽ dẫn ñến làm cho giá cổ phiếu của công ty sụt giảm mạnh, khi ñó cổ ñông sẽ chịu nhiều thiệt hại.  Nếu các nhà quản trị công ty lạm dụng quá mức việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty có thể rơi vào tình trạng “dư thừa tiền”, từ ñó các nhà quản trị công ty dễ dãi trong chi dùng tiền vốn khiến cho hiệu quả sử dụng vốn thấp. 3.4. Mua lại cổ phiếu Trong quá trình hoạt ñộng, vì những lý do nhất ñịnh, công ty cổ phần có thể thực hiện mua lại cổ phiếu của chính công ty mình, số cổ phiếu ñó ñược gọi là cổ phiếu quỹ. Vậy, cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty ñã phát hành và ñược chính công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp. Cổ phiếu quỹ không còn ñược hưởng các quyền của cổ phiếu thường như quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức... Việc mua lại cổ phiếu ñòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy ñịnh của pháp luật. • Thông thường ở các nước, công ty mua lại cổ phiếu bằng các hình thức chủ yếu sau: v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 58 o Mua lại cổ phiếu trên thị trường thức cấp như mua qua Sở giao dịch chứng khoán. o Công ty ñề nghị mua lại từ tất cả các cổ ñông của Công ty. o Mua lại theo mục tiêu: Mua lại có tính chất riêng lẻ trên cơ sở thương lượng trực tiếp với cổ ñông lớn hoặc một nhóm cổ ñông nhất ñịnh. • Công ty thực hiện mua lại cổ phiếu của chính công ty mình xuất phát từ nhiều lý do khác nhau nhau như: o Mua lại cổ phiếu ñể tái cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn; mua lại ñể duy trì giá thích hợp cho cổ phiếu trên thị trường; o Mua lại ñể ngăn chặn sự thâu tóm công ty; o Mua lại ñể thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao ñộng của công ty; o Mua lại ñể ñiều chỉnh giảm vốn ñiều lệ theo nghị quyết của ðại hội ñồng cổ ñông... Ở nhiều nước, công ty cổ phần còn thực hiện việc mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất ñịnh từ tất cả cổ ñông của công ty thay cho việc trả cổ tức. Phần dưới ñây chủ yếu xem xét việc mua lại này. Một công ty có ñủ khả năng về tiền mặt ñể trả cổ tức cho cổ ñông như dự ñịnh, nhưng công ty có thể cân nhắc sử dụng số tiền dự tính dành trả cổ tức ñể mua lại cổ phiếu từ cổ ñông. ðể thực hiện mua cổ phiếu từ cổ ñông, công ty sẽ xác ñịnh số cổ phần dự kiến mua lại tương ứng với số tiền dự kiến dành trả cổ tức và công bố tỷ lệ cổ phần mua lại trên số cổ phần mà cổ ñông ñang nắm giữ, giá mua lại và thời gian mua lại. Thông thường giá mua lại là cao hơn giá thị trường. Cổ ñông có quyền lựa chọn bán cổ phần cho công ty ñể thu tiền về hoặc có thể không bán. • Việc mua lại cổ phần thay cho việc trả cổ tức có những tác ñộng chủ yếu sau: Tương tự như việc trả cổ tức bằng tiền, việc mua lại cổ phiếu sẽ làm giảm tài sản, giảm vốn chủ sở hữu của công ty. Nhưng khác với trả cổ tức bằng tiền, việc mua lại làm giảm số lượng cổ phiếu ñang lưu hành và vì vậy, nó làm cho thu nhập 1 cổ phần, giá cổ phiếu của công ty tăng lên. • Việc mua lại cổ phiếu thay cho việc trả cổ tức có thể ñưa lại những ñiểm lợi và những bất lợi chủ yếu sau: o Những ñiểm lợi:  Việc mua lại cổ phiếu ñược xem như ñưa lại một tín hiệu lạc quan cho các nhà ñầu tư, họ tin rằng các quyết ñịnh mua lại cổ phần của các nhà quản trị công ty ñưa ra thể hiện các nhà quản trị công ty ñang lạc quan về tương lai phát triển của công ty và giá cổ phiếu của công ty hiện bị thị trường ñánh giá thấp. ðiều này cũng là một lý do khiến cho giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên.  Việc công ty công bố mua lại cổ phiếu từ cổ ñông khiến cho cổ ñông rộng ñường hơn trong việc lựa chọn theo ý thích của họ bán hay không bán cổ phiếu. Những cổ ñông cần tiền thì có thể lựa chọn là bán cổ phiếu cho công ty. Trong khi ñó, những cổ ñông chưa cần tiền thì chỉ ñơn giản quyết ñịnh v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 59 là giữ lại cổ phiếu và như vậy, những cổ ñông này cũng hoãn nộp ñược một phần thuế thu nhập nếu so với trường hợp công ty trả cổ tức bằng tiền.  Việc mua lại cổ phiếu cũng giúp cho các nhà quản trị công ty giảm ñược áp lực tăng cổ tức bằng tiền. Nếu việc dư thừa tiền mặt của công ty chỉ có tính chất tạm thời, các nhà quản trị thích sử dụng số tiền dự kiến dành trả cổ tức ñể mua lại cổ phiếu từ cổ ñông hơn là công bố tăng cổ tức bằng tiền mà không có khả năng duy trì ñược nó. o Những ñiểm bất lợi:  Trong trường hợp có thể có nhiều cổ ñông chưa nhận thấy rõ căn cứ và mối liên hệ giữa việc công ty mua lại cổ phiếu và việc trả cổ tức bằng tiền, từ ñó làm cho việc thực hiện kế hoạch mua lại cổ phiếu của công ty gặp trở ngại.  Nếu công ty ñặt giá mua lại quá cao thì có thể gây ra sự bất lợi cho các cổ ñông chưa cần tiền vẫn giữ lại cổ phiếu của công ty. Mặt khác, những công ty mà cổ phiếu có tính thanh khoản yếu nếu công ty ñặt giá mua quá cao thì sau khi kết thúc chương trình mua lại giá cổ phiếu có thể sụt giảm mạnh. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 60 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI • Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ ñông hiện hữu. • Các chỉ tiêu ñánh giá tình hình trả cổ tức: hệ số trả cổ tức, cổ tức/1cổ phần (DIV), Thu nhập một cổ phần (EPS) và tỷ suất cổ tức. • Hình thức trả cổ tức: bằng cổ phiếu, bằng tiền và bằng tài sản khác. • Trình tự trả cổ tức: ngày công bố trả cổ tức → ngày ñăng ký cuối cùng → ngày giao dịch không hưởng cổ tức → ngày trả cổ tức. • Chính sách trả cổ tức ảnh hưởng tới: lợi ích cổ ñông hiện hữu, sự tăng trưởng của công ty trong tương lai và giá cổ phiếu của công ty. • Các chính sách trả cổ tức trong thực tiễn: chính sách cổ tức ổn ñịnh, chính sách thặng dư cổ tức và chính sách cổ tức khác. Mỗi chính sách ñều có những ưu và nhược ñiểm riêng. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 61 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa chính sách ñầu tư và chính sách cổ tức của công ty cổ phần? 2. Một công ty cổ phần ñang có triển vọng tăng trưởng rất nhanh, vậy nên lựa chọn thực hiện chính sách ổn ñịnh cổ tức hay chính sách thặng dư cổ tức và giải thích vì sao? 3. Hãy giải thích: vì sao một công ty cổ phần ñang tăng trưởng nhanh và triển vọng kinh doanh khá tốt lại lựa chọn trả cổ tức bằng cổ phiếu? 4. Hãy tìm hiểu tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 và giải thích vì sao tại ðại hội ñồng cổ ñông năm ñó ở không ít công ty cổ phần, cổ ñông hiện hữu lại phản ñối dự ñịnh của Hội ñồng quản trị về việc trả cổ tức bằng cổ phiếu? 5. Nếu một công ty cổ phần thực hiện mua lại cổ phiếu ñược coi là thay vì trả cổ tức bằng tiền sẽ ảnh hưởng như thế nào ñến giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và giá cổ phiếu trên thị trường của công ty? BÀI TẬP Bài tập 1 Công ty Hải Kim có tình hình năm N như sau: • Số sản phẩm tiêu thụ trong năm: 1.400 sản phẩm với giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng 1 triệu ñồng/sản phẩm. • Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm: o Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh: 120 triệu ñồng. o Chi phí biến ñổi cho 1 sản phẩm: 48.000 ñồng. • Lãi tiền vay vốn kinh doanh phải trả trong năm là 100 triệu ñồng. • Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%. • Hệ số trả cổ tức là 0,6. Số cổ phần thường lưu hành trong năm là 100.000 cổ phần. Yêu cầu: 1. Hãy xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty? 2. Xác ñịnh cổ tức 1 cổ phần? Bài tập 2 Công ty cổ phần Hồng Hà hiện có 400.000 cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông ñang lưu hành). Dự kiến trong năm tới ñạt ñược lợi nhuận trước thuế là 2.000 triệu ñồng. Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%. Hiện công ty có các dự án tiềm năng khả thi với tổng số vốn ñầu tư là 1.200 triệu ñồng. Việc huy ñộng vốn ñể thực hiện ñầu tư theo ñịnh hướng vẫn duy trì cơ cấu nguồn vốn mục tiếu với hệ vốn chủ sở hữu là 60% còn lại sử dụng vốn vay. Yêu cầu: 1. Xác ñịnh thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty? 2. Nếu công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức 1 cổ phần và hệ số trả tức của công ty là bao nhiêu? Biết rằng: Công ty không có cổ phiếu ưu ñãi và trong năm tới công ty không phát hành thêm, cũng không mua lại cổ phiếu. v1.0 Bài 3: Cổ tức của công ty cổ phần 62 Bài tập 3 Công ty cổ phần ðồng Tiến có tài liệu về năm N như sau: • Tổng số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm là 10.000 triệu. Trong ñó, vốn chủ sở hữu là 40%, vốn vay là 60% với lãi suất vay vốn 10%/năm. • Lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 2.000 triệu ñồng. Công ty nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25%. • Năm trước công ty ñã trả cổ tức 2.000ñ/cổ phần. Số cổ phần thường ñang lưu hành của công ty là 300.000 cổ phần. • Công ty ñang có 2 dự án ñầu tư có tính khả thi với tổng số vốn ñầu tư là 2.250 triệu ñồng. Việc huy ñộng vốn thực hiện ñầu tư vẫn ñảm bảo theo cơ cấu nguồn vốn trên. Yêu cầu: 1. Nếu công ty thực hiện chính sách cổ tức ổn ñịnh, duy trì tốc ñộ tăng cổ tức ñều ñặn mỗi năm 5%, thì cổ tức một cổ phần năm N của công ty và số lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư là bao nhiêu? 2. Nếu năm N công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức một cổ phần là bao nhiêu? Bài tập 4 Công ty cổ phần Kim Sơn có tình hình năm N như sau: • Công ty duy trì cơ cấu nguồn vốn với hệ số nợ là 60% và hệ số vốn chủ sở hữu là 40%. Công ty vẫn có khả năng ñược các ngân hàng thương mại cho vay vốn ñầu tư. • Trong năm công ty ñạt ñược lợi nhuận sau thuế là 5.000 triệu ñồng. Yêu cầu: 1. Nếu công ty không phát hành cổ phiếu mới ñể huy ñộng vốn và dành toàn bộ lợi nhuận ñể tái ñầu tư. Vậy, công ty có thể huy ñộng tối ña bao nhiêu vốn cho ñầu tư mà vẫn duy trì ñược cơ cấu nguồn vốn ñã nêu trên? 2. Giả sử công ty có 2 dự án ñầu tư khả thi với tổng số vốn là 12.000 triệu ñồng. Dự kiến huy ñộng vốn theo cơ cấu nguồn vốn ñã lựa chọn ñược nêu trên và thực hiện chính sách thặng dư cổ tức. Vậy, số lợi nhuận sau thuế có thể dành ñể trả cổ tức trong năm là bao nhiêu? Bài tập 5 Một công ty cổ phần có tình hình sau: • Theo số liệu Bảng cân ñối kế toán trước ngày công ty công bố cổ tức: o Số vốn ñầu tư của chủ sở hữu: 450.000.000 ñồng o Thặng dư vốn cổ phần: 1.550.000.000 ñồng o Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 300.000.000 ñồng o Cộng vốn chủ sở hữu: 2.300.000.000 ñồng • Tổng số cổ phần ñang lưu hành ở thời ñiểm khóa sổ là 50.000 cổ phần. • Công ty công bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ là 20% số cổ phiếu ñang lưu hành. Yêu cầu: Hãy xác ñịnh các khoản trên của Bảng cân ñối kế toán sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu. v1.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf06_fin102_bai_3_co_tuc_cua_cong_ty_co_phan_9833.pdf