Từ các phân tích ở trên cho phép rút ra một
số kết luận như sau:
- Các thành phần sinh hóa cơ bản của rong
nho Caulerpa lentillifera như protein, lipid, chất
xơ, vitamin B1, A, C, đều tăng theo thời gian
nuôi trồng rong.
- Rong nho trồng ở Cam Ranh, Khánh Hòa
có hàm lượng kim loại nặng thấp hơn quy định
của Bộ Y tế.
- Để đảm bảo rong không bị dai, đạt tiêu
chuẩn về cảm quan và các tiêu chuẩn khác nên
thu hoạch rong ở giai đoạn 35 - 40 ngày tuổi.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi chất lượng cảm quan và thành phần sinh hóa cơ bản của rong nho (Caulerpa lentillifera) theo thời gian nuôi trồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CẢM QUAN VÀ THÀNH PHẦN SINH HÓA
CƠ BẢN CỦA RONG NHO (Caulerpa lentillifera)
THEO THỜI GIAN NUÔI TRỒNG
CHANGES OF SENSORY QUALITY AND BASIC BIOCHEMICAL CONTENTS UNDER
(CAULERPA LENTILLIFERA) GRAPE SEAWEED CULTIVATION PERIODS
Vũ Ngọc Bội1, Nguyễn Thị Mỹ Trang1, Hoàng Thái Hà2, Đặng Xuân Cường3
Ngày nhận bài: 22/12/2015; Ngày phản biện thông qua: 26/9/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá sự thay đổi về chất lượng cảm quan và một số thành
phần sinh hóa cơ bản của rong nho theo thời gian nuôi trồng từ lúc bắt đầu thả giống đến giai đoạn 45 ngày
tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 35 - 40 ngày nuôi trồng, rong nho có chất lượng cảm quan cao nhất
nhưng sự tích lũy một số thành phần sinh hóa như protein, khoáng chất, vitamin lại đạt cao nhất ở giai đoạn
sau 40 ngày tuổi. Như vậy để sử dụng rong nho như rau xanh chúng ta nên thu hoạch rong ở giai đoạn 35 - 40
ngày nuôi trồng.
Từ khóa: rong nho, thời gian sinh trưởng, khoáng, vitamin
ABSTRACT
This study focused on the changes in sensory qualities, minerals and vitamin contents of grape seaweed
by growth periods from germination to 45 days. The results showed that the sensory qualities of grape seaweed
reached maximum between 35 and 40 days, whiles mineral and vitamin contents reached the maximum after
40 days of cultivation. Thus, it is advisable for us to harvest grape seaweed between 35 and 40 days of
cultivation in order to use as fresh vegetables.
Keywords: Grape seaweed, cultivation periods, mineral, vitamin
1 Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
2 Trường Cao đẳng Công thương Thành phố Hồ Chí Minh
3 Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rong nho biển (Caulerpa lentillifera
J. Agardh 1837) là loài rong biển mới được di
nhập về nuôi trồng ở Việt Nam trong những
năm gần đây [ 22]. Trên thế giới đã có một số
công trình công bố về thành phần hóa học của
rong nho cho thấy rong nho có chứa các chất
sinh học có giá trị như: vitamin nhóm A, nhóm B,
nhóm C, polyphenol, chlorophyll, và đặc biệt
là caulerpin - một chất có tác dụng kích thích
vị giác làm ngon miệng cũng như có khả năng
giúp điều hòa huyết áp và tăng cường tiêu hóa,
kháng ung thư, chống đông tụ máu, kháng
virus, chống oxy hóa [18], [19] , [20 ], [21]. Tuy
thế thành phần hóa học của rong nói chung và
rong nho nói riêng thường thay đổi theo độ tuổi
và vùng nuôi trồng. Về mặt sinh học, khi phát
triển đến giai đoạn đạt “độ chín” sinh lý, sinh vật
nói chung và rong nói riêng thường tích lũy các
chất với hàm lượng cao. Riêng đối với thực vật
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
trong đó có rong thường có mầu sắc hấp dẫn
nhất. Chính vì thế, việc xác định thời điểm rong
nho có chất lượng cao nhất thể hiện qua mầu
sắc và sự tích lũy các chất dinh dưỡng cao
nhất làm cơ sở cho việc quyết định thời gian
thu hoạch rong là cần thiết. Hiện nay, ở Việt
Nam chưa có một công trình nghiên cứu nào
công bố nghiên cứu đánh giá về thành phần
hóa học, sự thay đổi trạng thái của rong nho
theo thời gian nuôi trồng làm cơ sở cho việc
lựa chọn thời gian thu hoạch. Do vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá sự biến đổi
về chất lượng cảm quan và một số thành phần
sinh hóa trong rong nho theo thời gian nuôi
trồng tại vùng biển Cam Ranh - Khánh Hòa
làm cơ sở cho việc lựa chọn độ tuổi thu hoạch
cũng như đánh giá giá trị của rong nho.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Rong nho (Caulerpa lentillifera) được nuôi
trồng tại ao nuôi rong nho do PGS. TS. Nguyễn
Hữu Đại nuôi trồng tại tổ Phúc Ninh, phường
Cam Phúc Nam, TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh
Hòa. Sau các khoảng thời gian nuôi trồng 30
ngày, 35 ngày, 45 ngày, tiến hành thu mẫu
rong nho và loại bỏ phần thân bò, thu thân
đứng, xếp phần thân đứng của rong vào thùng
xốp có nắp đậy, trên nắp có lỗ thông khí, mỗi
thùng xốp chứa 20kg rong và vận chuyển ngay
về Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học -
Trung tâm Thực hành Thí nghiệm - Trường Đại
học Nha Trang để đánh giá chất lượng cảm
quan và phân tích một số thành phần sinh
hóa cơ bản của rong nho như vitamin nhóm A,
nhóm B, nhóm C, polyphenol, chlorophyll, ...
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp phân tích
- Xác định độ ẩm: độ ẩm được xác định
bằng phương pháp sấy đến khối lượng không
đổi ở 1050C. Độ ẩm của mẫu được tính theo
công thức [3]:
X =
(G1 + G2) x 100%
(G1 - G)
Trong đó:
X: Độ ẩm của thực phẩm (%)
G1: Khối lượng cốc sấy và mẫu thử trước sấy (g)
G2: Khối lượng cốc thử và mẫu thử sau sấy (g)
G: Khối lượng cốc sấy (g)
- Xá c đị nh hà m lượ ng tro toàn phần theo
tiêu chuẩn TCVN 5484 : 2 002 [6].
- Xá c đị nh hà m lượ ng protein theo tiêu
chuẩ n TCVN 4328 : 2001 [5].
- Xá c đị nh hà m lượ ng lipit theo tiêu chuẩn
TCVN 7083 : 2002 [7].
- Xá c đị nh hà m lượ ng cacbohydrat tổng số
theo TCVN 4594 : 1988 [17].
- Xác định hàm lượng iôt theo TCVN
63 41:1998 [4].
- Xác định hàm lượng các ion bằng phương
pháp đo quang phổ hấp thụ nguyên tử theo
TCVN: hàm lượng chì theo TCVN 7602:2007
(AOAC 972.25) [8], hàm lượng cadmi theo
TCVN 7603:2007 (AOA C 973.34) [9], hàm
lượng thuỷ ngân theo TCVN 7604:2007
(AO AC 971.21) [10], hàm lượng arsen theo
TCVN 7770:2007 (ISO 17239:2004) [11], hàm
lượng sắt, magiê, calcium kali theo TCV N
1537: 2007 [12], hàm lượng phospho theo
T CVN 9516:2012 [16].
- Xác định hàm lượng các vitamin theo
phương pháp sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng
cao theo TCVN: hàm lượng vitamin A theo
TCVN 8674:2011 [14], hàm lượng vitamin C
bằng phương pháp sử dụng sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) theo TCVN 8977:2011 [15],
hàm lượng vitamin B1 theo TCVN 5162:
2008 [13].
2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả phân tích được lặp lại 3 lần, kết
quả là trung bình trung giữa các lần thí nghiệm.
Giá trị bất thường được loại bỏ bằng phương
pháp Duncan. Sử dụng phần mềm MS Excel
2010 để vẽ đồ thị.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Sự thay đổi chất lượng cảm quan rong
nho theo thời gian sinh trưởng
Kết quả nghiên cứu ở Hình 1 cho thấy
chất lượng cảm quan của rong nho thay đổi
mạnh theo thời gian sinh trưởng. Cụ thể, ở
giai đoạn 30 ngày tuổi rong hơi non và có màu
xanh nhạt, cầu rong hơi mềm nên chất lượng
cảm quan chỉ đạt 17,2 điểm và chưa đạt yêu
cầu thu hoạch. Ở giai đoạn 35 - 40 ngày tuổi,
rong nho có chất lượng cảm quan cao nhất
và đạt 18,2 điểm. Khi tiếp tục nuôi rong đến
45 ngày, chất lượng cảm quan của rong nho
giảm do rong hơi già độ giòn của cầu rong giảm,
độ dai của rong tăng và đặc biệt là tỷ lệ rong
không sử dụng được cao. Hơn nữa sự khác biệt
về chất lượng cảm quan của rong ở giai đoạn
35 - 40 ngày tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với chất lượng cảm quan của rong
thu mẫu ở các thời điểm khác (p<0,05).
Hình 1. Sự thay đổi chất lượng cảm quan của rong nho theo thời gian nuôi trồng
Kết quả này có thể lý giải: khi rong chưa
đạt đến giai đoạn “chín” sinh lý tức rong còn
non, rong có hàm nước cao hơn và sự tích lũy
các chất như carbohydrate, protein,... còn thấp
nên trạng thái rong hơi mềm. Khi rong đạt độ
tuổi từ 35 - 40 ngày tuổi, sự tích lũy các chất
dinh dưỡng cao hơn nên rong có cấu trúc cứng
hơn, mầu sắc tốt hơn vì thế rong có trạng thái
cảm quan tốt hơn. Ở thời điểm sau 45 ngày
tuổi, trong rong bắt đầu xảy ra sự già hóa, đồng
nghĩa với hàm lượng carbohydrate tăng cao,
hàm lượng nước. Khi hàm lượng carbohydrate
trong rong càng cao thì rong càng dai do vậy
chất lượng cảm quan của rong giảm thấp hơn
so với thời điểm 40 ngày tuổi. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên
cứu bước đầu của một số tác giả khác công bố
về quá trình sinh trưởng của rong nho trong bể
nuôi thí nghiệm [18], [2]. Như vậy ở thời điểm
35 - 40 ngày tuổi, là thời điểm rong nho có chất
lượng cảm quan cao nhất. Do vậy nếu xét theo
chất lượng cảm quan nên thu rong ở thời điểm
35 - 40 ngày tuổi.
2. Sự biến đổi thành phần sinh hóa theo
thời gian nuôi trồng rong nho
2.1. Sự biến đổi hàm lương carbohydrat, lipid
và protein theo thời gian nuôi trồng rong nho
Kết quả phân tích hàm lượng chất xơ
(carbohydrat), lipid và protein ở rong nho cũng
cho thấy hàm lượng các chất trên tăng theo thời
gian nuôi trồng (Hình 2). Kết quả này phù hợp
với các nghiên cứu trước đây trên thế giới và ở
Việt Nam về sự tích lũy các chất trong rong [1],
[2], [18]. Cụ thể, ở thời điểm 45 ngày tuổi, rong
nho có hàm lượng các chất xơ, lipid và protein
tích lũy cao nhất, tương ứng 2,3 ± 0,09%,
0,87 ± 0,04% và 6,8 ± 0,14%. Kết quả phân
tích cũng cho thấy hàm lượng chất xơ, lipid và
protein có sự khác biệt mang nghĩa thống
kê dưới tác động của thời gian sinh trưởng
(p<0,05). Tuy vậy, đối với hàm lượng protein
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
của rong nho ở thời điểm 40 - 45 ngày sinh
trưởng lại không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê (p>0,05), đồng nghĩa với thời gian
nuôi 40 - 45 ngày, hàm lượng protein của rong
nho thay đổi không đáng kể. Kết quả phân tích
cũng cho thấy hàm lượng protein ở rong nho
cao hơn hàm lượng chất xơ và hàm lượng
lipid. Hàm lượng protein của rong nho thay
đổi chậm theo độ tuổi thu hoạch và nằm trong
khoảng từ 6,2 đến 6,8%.
Kết quả phân tích cũng cho thấy hàm
lượng chất xơ chất xơ ở rong nho tăng rất
nhanh theo thời gian thu hoạch. Cụ thể ở giai
đoạn 45 ngày tuổi, rong nho có hàm lượng
chất xơ là 2,3%, tăng 3,4 lần so với hàm
lượng chất xơ ở rong nho 30 ngày tuổi. Theo
Danielrobledo và cộng sự (2005) [18] cho
thấy loài Caulerpa paspaloides có hàm lượng
protein 12,16 ± 0,3% DW, C. ashmeadii và
C. racemosa chỉ có hàm lượng protein là
1,6 ± 0,1%. Sukalyan và cộng sự (2012) chỉ
ra hàm lượng ở loài Caulerpa scalpeliformis
có hàm lượng carbohydrate là 8,6 ± 0,7%,
protein là 32,4 ± 2,5% và lipid là 3,6 ± 0,5%
[20]. Như vậy, ở các loài rong khác nhau trong
chi Caulerpa và ở những vùng khác nhau
cũng có sự khác biệt về hàm lượng protein,
lipid và carbohydrat. Hàm lượng protein ở loài
rong Caulerpa lentillifera cao hơn so với loài
C. ashmeadii và C. racemosa, nhưng thấp
hơn hàm lượng protein ở loài Caulerpa
paspaloides và Caulerpa scalpeliformis. Từ
các phân tích ở trên cho thấy để hài hòa giữu
các thành phần protein, lipid và carbohydrat
nên thu hoạch rong ở thời điểm 35 - 40 ngày
tuổi bởi sau 40 ngày tuổi rong có hàm lượng
chất xơ cao nên rong già và dai vì thế khó sử
dụng như rau xanh.
Hình 2. Sự thay đổi hàm lượng chất xơ, protein và lipid theo thời gian nuôi trồng rong nho
2.2. Sự thay đổi hàm lượng vitamin A, B1 và C
theo thời gian nuôi trồng rong nho
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
vitamin A, B1 và C trong rong nho tăng theo
thời gian nuôi trồng, thời gian nuôi trồng càng
dài hàm lượng các loại vitamin A, B1 và C trong
rong càng cao. Cụ thể rong nho 40 ngày tuổi
có hàm lượng VTM A tăng cao gấp 3,7 lần
so với rong nho 30 ngày tuổi; Tương tự như
thế, hàm lượng vitamin C của rong nho cũng
tăng theo thời gian nuôi trồng. Khi rong nho
đạt 40 ngày tuổi thì hàm lượng vi tamin C tăng
chậm và đến 45 ngày tuổi thì đạt mức cao nhất
16,3 ± 0,467 mg/kg. Trong khi đó, vitamin B1
chiếm hàm lượng nhỏ hơn các vitamin khác có
trong thành phần của rong nho và có tốc độ tăng
theo thời gian sinh trưởng chậm hơn. Sau 45
ngày tuổi, hàm lượng vitamin B1 đạt cao nhất và
có hàm lượng 3,1 ± 0,117 mg/kg. Kết quả phân
tích Anova cũng cho thấy thời gian nuôi trồng
có tác động tích cực đến sự tích lũy vitamin
A, B1 và C trong rong nho (p<0,05), ngoại trừ
khoảng thời gian 40 đến 45 tuổi là không tác
động lên hàm lượng vitamin C (p>0,05).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
Sukalyan và cộng sự (2012) [20] cũng chỉ
ra hàm lượng vitamin C trong loài Caulerpa
scalpeliformis là 0,3 ± 0,02mg/g và hàm lượng
vitamin C có trong loài Caulerpa scalpeliformis
lớn hơn rong nho đang trình bày ở nghiên cứu
này. So sánh với các nghiên cứu ở trên cho
thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa sự tích
lũy vitamin với hàm lượng protein, lipid, chất xơ
và chất lượng cảm quan của rong nho theo độ
tuổi nuôi trồng. Phối hợp kết quả này với các
nghiên cứu ở trên cho thấy độ tuổi thu hoạch
rong nho nên nằm trong khoảng 40 ngày.
2.3. Sự biến đổi hàm lượng một số loại khoáng
chất trong rong nho theo thời gian sinh trưởng
Kết quả phân tích hàm lượng khoáng cơ
bản trong rong nho (Hình 4 và 5) cho thấy hàm
lượng khoáng ở rong cũng tăng theo thời gian
sinh trưởng và sự tích lũy khoáng cũng bị tác
động mạnh bởi thời gian nuôi trồng (p<0,05).
Kết quả phân tích còn cho thấy vào thời điểm
45 ngày thu hoạch, rong nho có hàm lượng
khoáng cao nhất. Phân tích cho thấy có sự
tương đồng cao đối với sự tích lũy vitamin,
protein, lipid và chất xơ (R2>0,8).
Hình 3. Sự thay đổi hàm lượng vitamin theo thời gian nuôi trồng rong nho
Hình 4. Sự tích lũy hàm lượng vitamin theo thời gian nuôi trồng rong nho
Các nguyên tố vi lượng cần thiết cho con
người như Iod, K, Ca, Mg, P ở rong non có
hàm lượng thấp và trong rong trưởng thành có
hàm lượng cao. Hàm lượng Mg có trong rong
nho thấp nhất và mức độ tăng theo thời gian
nuôi trồng ít hơn so với các nguyên tố khác. Khi
rong đạt 45 ngày tuổi, hàm lượng Mg đạt mức
0,67%, tăng 2,5 lần so với hàm lương Mg ở rong
30 ngày tuồi. Tương tự như thế, hàm lượng K
của rong nho tăng mạnh từ 35 - 45 ngày tuổi và
đạt giá trị cao nhất 0,92 % khi rong ở 45 ngày
tuổi. Hàm lượng P thấp hơn K, nhưng sự biến
đổi tương tự như K và đạt giá trị cao nhất 0,85%
khi rong đạt 45 ngày tuổi. Trong khi đó, hàm
lượng Ca ở rong cao hơn các loại khác và tăng
đột biến khi rong nho được 45 ngày tuổi, tương
ứng 1,8% cao gấp 3,2 lần so rong nho 30 ngày
tuổi (Hình 4 và 5). Hàm lượng Iod ở rong nho
khá cao và đạt cao nhất 371,3 ± 14,68µg/kg DW
khi rong 45 ngày tuổi (Hình 5).
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Duduku và cộng sự (2008) [19] cho thấy,
loài Caulerpa sp. ở Trung Quốc có hàm lượng
Mg 0,949 ± 0,002%, Ca 0,943 ± 0,002%,
K 4,411 ± 0,079% và Fe 0,007%. So sánh với
rong nho trồng ở Cam Ranh chúng tôi phân
tích cho thấy hàm lượng Ca và Fe ở rong
nho trồng ở Cam Ranh cao hơn so với loài
Caulerpa sp. ở Trung Quốc và hàm lượng Mg
của loài Caulerpa sp. ở Trung Quốc cao hơn
so với rong nho nuôi trồng ở Cam Ranh. Sự
khác biệt này hoàn toàn có thể giải thích do sự
khác biệt về giống và vị trí địa lý.
2.4. Sự thay đổi hàm lượng kim loại nặng tích
lũy ở rong nho theo thời gian nuôi trồng
Kết quả phân tích cho thấy rong có hàm lượng
kim loại nặng thấp và hàm lượng kim loại nặng ở
rong nho cũng tăng theo thời gian nuôi trồng nhưng
mức độ tăng không đáng kể. Cụ thể, hàm lượng
As3+, Cd2+, Hg2+ nhỏ hơn 0,01mg/kg. Riêng hàm
lượng Pb2+ ở rong nho cao nhất là 0,076mg/kg
vào thời điểm sau 35 ngày nuôi trồng và sau đó
hàm lượng Pb2+ ở rong nho giảm mạnh (Hình 6).
Điều đáng chú ý là hàm lượng Pb2+ cao nhất vào
thời điểm 35 ngày nuôi trồng, sau đó lại giảm.
Hình 5. Sự tích lũy hàm lượng iod và P theo thời gian nuôi trồng rong nho
Hình 6. Sự biến đổi hàm lượng kim loại nặng tích lũy ở rong nho theo thời gian nuôi trồng
Duduku và cộng sự (2008) còn cho thấy,
loài Caulerpa sp. trồng tại Trung Quốc cũng
có hàm lượng kim loại nặng ở mức nhỏ hơn
0,002% [19]. Tuy thế, hàm lượng kim loại nặng
của loài rong này lớn hơn nhiều so với hàm
lượng kim loại nặng của rong nho trồng ở Việt
Nam. Kết quả phân ích cũng cho thấy có sự tác
động của thời gian nuôi rong đến hàm lượng
kim loại nặng (p>0,05), ngoại trừ hàm lượng
Hg2+ không bị tác động bởi thời gian nuôi rong
(p>0,05).
IV. KẾT LUẬN
Từ các phân tích ở trên cho phép rút ra một
số kết luận như sau:
- Các thành phần sinh hóa cơ bản của rong
nho Caulerpa lentillifera như protein, lipid, chất
xơ, vitamin B1, A, C, đều tăng theo thời gian
nuôi trồng rong.
- Rong nho trồng ở Cam Ranh, Khánh Hòa
có hàm lượng kim loại nặng thấp hơn quy định
của Bộ Y tế.
- Để đảm bảo rong không bị dai, đạt tiêu
chuẩn về cảm quan và các tiêu chuẩn khác nên
thu hoạch rong ở giai đoạn 35 - 40 ngày tuổi.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Hữu Đại, 2009. Di nhập và trồng rong nho biển (Caulerpa lntillifera) ở Khánh Hòa. Hội nghị khoa học
toàn quốc.
2. Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Hữu Đại và Nguyễn Xuân Vỵ, 2001. Sự hấp thụ, tích lũy Nitrat, Phosphat và khả
năng xử lý môi trường ưu dưỡng của rong Xà Lách Ulva (Chlorophyta, Ulvales). Tuyển tập Nghiên cứu biển
XI, Trang 105 - 114.
3. Tiêu ch uẩn ngành 64 TCN 50 - 91 - Xá c đị nh hà m lượ ng ẩ m.
4. TCVN 63 41:1998 - Muối iot. Phương pháp xác định hàm lượng iôt.
5. Tiêu ch uẩ n TCVN 4328 :2001 - Xá c đị nh hà m lượ ng protein.
6. Tiêu ch uẩn TCVN 5484:2002 - Xá c đị nh hà m lượ ng tro toàn phần.
7. Tiêu ch uẩn TCVN 7083:2002 - Xá c đị nh hà m lượ ng lipit.
8. TCVN 76 02:2007 (AOAC 972.25): Thực phẩm. Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử.
9. TCVN 76 03:2007 (AOAC 973.34): Thực phẩm. Xác định hàm lượng cadmi bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử.
10. TCVN 76 04:2007 (AOAC 971.21): Thực phẩm. Xác định hàm lượng thuỷ ngân bằng phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa.
11. TCVN 77 70:2007 (ISO 17239:2004): Rau, quả và sản phẩm rau, quả - Xác định hàm lượng arsen - Phương pháp
đo phổ hấp thụ nguyên tử giải phóng hydrua.
12. TCVN 15 37: 2007 - Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng canxi, đồng, sắt, magiê, mangan, kali, natri và
kẽm – Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
13. TCVN 5 162:2008 - Thực phẩm – Xác định vitamin B1 bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
14. TCVN 86 74:2011 - Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng vitamin A - Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
15. TCVN 89 77:2011 - Thực phẩm - Xác định vitamin C bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
16. TCVN 95 16:2012 - Thực phẩm - Xác định hàm lượng phospho - Phương pháp đo quang phổ.
Tiếng Anh
17. AOAC 1 998 - Xá c đị nh hà m lượ ng cacbonhydrat.
18. Daniel robledo and Yolanda Freile-Pelegrı´N., 2005. Volume Seasonal variation in photosynthesis and
biochemical composition of Caulerpa spp. (Bryopsidales, Chlorophyta) from the Gulf of Mexico, Phycologia,
44 (3): 312-319.
19. Duduku Krishnaiah, Rosalam Sarbatly, D. M. R. Prasad and Awang, 2008. Mineral content of some seaweeds
from Sabah’s south china sea. Asian Journal of Scientifi c Research, 1(2), 166-170.
20. Nasrin Movahhedin, Jaleh Barar, Fatemeh Fathi Azad, Abolfazl Barzegari and Hossein Nazemiyeh, 2014.
Phytochemistry and Biologic Activities of Caulerpa Peltata Native to Oman Sea. Iran J. Pharm Res. 13(2):
515-521.
21. Sukalya n Chakraborty & Tanushree Bhattachary, 2012. Nutrient composition of marine benthic algae found in
the Gulf of Kutch coastline, Gujarat. India J. Algal Biomass Utln. 3 (1): 32-38.
22. http:/ /www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/sonnnt/Pages/Rong-nho,-mot-trien-vong-moi.aspx
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_thay_doi_chat_luong_cam_quan_va_thanh_phan_sinh_hoa_co_ba.pdf