Sử dụng phương pháp điều khiển mô hình nội để nâng cao khả năng làm việc ổn định của máy phát điện sức gió với lưới trong trường hợp lưới đối xứng - Đặng Thị Loan Phượng
KẾT LUẬN
Để vấn đề giải quyết được trọn vẹn và phù
hợp với thực tế, việc nghiên cứu thiết kế nâng
cao khả năng làm việc ổn định của máy phát
điện sức gió với lưới trong trường hợp lưới
không đối xứng là rất cần thiết với các bước
phát triển tiếp theo.
Thiết kế bộ điều khiển để nâng cao khả năng
làm việc ổn định của máy phát điện sức gió
với lưới là một khâu rất quan trọng khi xây
dựng hệ thống phát điện sức gió.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phương pháp điều khiển mô hình nội để nâng cao khả năng làm việc ổn định của máy phát điện sức gió với lưới trong trường hợp lưới đối xứng - Đặng Thị Loan Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Thị Loan Phượng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 83 - 88
83
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN MÔ HÌNH NỘI ĐỂ NÂNG CAO
KHẢ NĂNG LÀM VIỆC ỔN ĐỊNH CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ VỚI LƯỚI
TRONG TRƯỜNG HỢP LƯỚI ĐỐI XỨNG
Đặng Thị Loan Phượng*, Đỗ Thị Mai, Lê Thị Thu Huyền
Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Do nhu cầu tăng cao về năng lượng điện trong nước hiện nay nên đòi hỏi phải đa dạng hoá các
nguồn cung cấp năng lượng, trong đó có nguồn năng lượng tái tạo từ sức gió. Với yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng điện năng của lưới điện, yêu cầu máy phát điện phải làm việc với lưới có
độ ổn định cao để đảm bảo không bị rã lưới, đảm bảo chất lượng điện áp, tần số. Đã có nhiều
nghiên cứu về vấn đề điều khiển năng lượng ổn định trong điều kiện nối lưới; tuy nhiên các nghiên
cứu còn chưa hoàn chỉnh. Trong bài báo này tác giả đề cập đến vấn đề nâng cao khả năng làm việc
ổn định của máy phát điện sức gió với lưới bằng phương pháp điều khiển mô hình nội. Đây là một
phương pháp có nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác. Các kết quả mô phỏng cho thấy hệ
thống có đáp ứng hoà đồng bộ với lưới và tính ổn định cao.
Từ khoá: Ổn định, phương pháp IMC , máy phát điện không động bộ rô to dây quấn, điện áp
lưới, lưới đối xứng.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Năng lượng sạch có thể được tái tạo từ gió.
Trên thế giới người ta đã chế tạo các loại tuốc
bin gió với công suất lớn tới trên 7 MW. Nếu
dùng loại tuốc bin gió tốc độ thay đổi có bộ
biến đổi nối trực tiếp giữa stator và lưới thì sẽ
tốn kém, đắt tiền do bộ biến đổi cũng phải có
công suất bằng công suất của toàn tuốc bin.
Vì vậy các hãng chế tạo tuốc bin gió có xu
hướng sử dụng máy dị bộ nguồn kép làm máy
phát trong các hệ thống tuốc bin gió công suất
lớn để giảm công suất của bộ biến đổi và
giảm giá thành. Do đó đối tượng nghiên cứu
trong bài báo này là hệ thống phát điện sức
gió sử dụng máy điện không đồng bộ rô to
dây quấn. Để đảm bảo khả năng làm việc ổn
định của máy phát điện sức gió nối lưới, công
suất vô công lớn yêu cầu bộ điều khiển phía
máy phát phải đảm bảo ổn định đối với dao
động của điện áp lưới, thay đổi của tốc độ
máy phát ở chế độ máy phát ở chế độ bình
thường và lỗi lưới và dao động của từ thông
khi lỗi lưới.
Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu việc
ứng dụng phương pháp mô hình nội để nâng
cao khả năng ổn định của hệ thống máy phát
*Tel: 0944899009; Email: dangthiloanphuong468@gmail.com
điện sức gió với lưới trong trường hợp lưới
đối xứng.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN NỘI
Trong bài báo này áp dụng phương pháp thiết
kế phi tuyến dựa trên cơ sở hàm Lyapunov
và phương pháp điều khiển theo mô hình nội
IMC( internal model control)cho máy phát
điện không đồng bộ rô to dây quấn DFIG
(doubly-fed induction generator).
Có rất nhiều trang trại phong năng sử dụng
các tuốc bin gió dùng máy điện không đồng
bộ rô to dây quấn (DFIG). Bộ biến đổi của
mạch kích từ (DFIG) bao gồm một bộ biến
đổi nguồn áp sử dụng các phần tử bán dẫn
điều khiển hoàn toàn. Bộ biến đổi ở phía máy
phát đưa dòng kích từ với tần số thay đổi
được vào trong dây quấn Roto thông qua
vành trượt. Điều này cho phép duy trì dòng
stato bằng với tần số của lưới trong khi bộ
biến đổi phía lưới được cung cấp điện áp một
chiều ổn định cho bộ biến đổi.
Để đạt được các mục tiêu này, người ta đã đề
xuất ra một sơ đồ điều khiển tổng thể dựa trên
hệ thống DFIG. Bao gồm phần điều khiển cho
tuốc bin gió và phần điều khiển cho DFIG.
Trong thực tế giải pháp điều khiển tỉ lệ tích
phân (PI) đã được sử dụng rộng rãi. Tuy
nhiên việc thiết lập các thông số cho bộ điều
khiển PI vẫn là một vấn đề đáng quan tâm.
Đặng Thị Loan Phượng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 83 - 88
84
Bộ điều khiển theo mô hình nội là một giải
pháp điều khiển quá trình được đề xuất vào
năm 1982 và đã được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp. [1] Sử dụng IMC để chế ngự các
lỗi trong DFIG. [2] Mô tả bộ điều khiển mô
hình nội thích nghi mẫu - mô hình trực tiếp
cho DFIG, bộ điều khiển theo mô hình nội
trên cơ sở bù sức phản điện động và hạn chế
ảnh hưởng của nhiễu sức phản điện động
thông qua điện trở phản hồi Ra.
Bộ điều khiển theo mô hình nội
Cấu trúc kinh điển của IMC được trình bày
trong hình.
( )cG s( )w s′ ( )u s
( )e s ( )y s
( )sε
ˆ( )y s
( )F s
( )mG s
( )pG s( )wG s
( )fG s
( )w s
Hình 1: Cấu trúc bộ điều khiển mô hình nội
Các hàm truyền
( )pG s , ( )mG s , ( )cG s , ( )fG s và ( )wG s , biểu
diễn cho đối tượng, mô hình, bộ biến đổi,
mạch lọc và tính hiệu đặt đầu vào; w(s), y(s),
e(s) lần lượt là các hàm đầu vào, đầu ra và
hàm nhiễu. F(s) là hàm điều khiển của IMC.
Gỉa thiết ( ) 1wG s = khi đó theo hình 1 ta có:
( ) ( )( ) ( )
1 ( ) ( )[ ( ) ( )]
( )[1 ( ) ( ) ( )] ( )
1 ( ) ( )[ ( ) ( )]
c p
c f p m
p c f m
c f p m
G s G s
y s w s
G s G s G s G s
G s G s G s G s
e s
G s G s G s G s
= +
+ −
−
+ −
(2.1)
Nếu mô hình có thể biểu diễn cho đối tượng
một cách chính xác thì điều đó có nghĩa là
( )pG s = ( )mG s và hàm truyền đầu vào của
vòng kín hệ thống chỉ phụ thuộc vào nhánh
truyền thẳng ( ) ( ) ( )o c pF s G s G s= .
Theo như thuộc tính của IMC, BĐK lý tưởng
1( ) ( )c pG s G s−= có thể thu được dưới điều
khiển là đối tượng dịch và mô hình chính xác.
Do vậy điều khiển tiên quyết là mô hình chính
xác. Để giữ cho bộ điều khiển Gc(s) là ổn định
thì Gc(s) có thể được định nghĩa như sau.
1( ) ( )
n
c mG s G s
s
α
α
−
= +
(2.2)
Trong đó n được chọn bởi mô hình của hàm
truyền nhằm đảm bảo cho tính ổn định của
Gc(s). Giả thiết rằng e(s) = 0 thì Gf(s) = 1,
hàm truyền vòng kín Gcl(s) là:
( ) ( )( )
1 ( )[ ( ) ( )]
c p
cl
c p m
G s G s
G s
G s G s G s
=
+ −
(2.3)
Nếu mô hình là chính xác, thay (2.2) vào (2.3)
dẫn đến:
( )
n
clG s
s
α
α
= +
(2.4)
( )( )
1 ( ) ( )
c
c m
G sF s
G s G s
=
−
(2.5)
Đối với hệ thống bậc 1, tức là 1n = IMC khi
đó được biến đổi sang dạng điều khiển (PI):
( ) ( )
i
p
m
kF s k
s G s s
α
= = +
(2.6)
Do vậy, dựa trên nguyên tắc IMC ta có thể dễ
dàng thu được thông số bộ điều khiển (PI):
KP, KI của hệ thống bậc 1. Khi đó hàm truyền
giữa nhiễu đầu vào và đầu ra được viết như
sau:
( )[1 ( ) ( )] ( ) ( )( )
1 ( )[ ( ) ( )] 1 ( ) ( )
p c m p p
e
c p m p
G s G s G s G s sG s
G s
G s G s G s F s G s s α
−
= = =
+ − + +
(2.7)
Nếu tín hiệu đầu vào nhiễu là hàm bước nhảy
( ) 1/e s s= đáp ứng xác lập của nhiễu có thể
được tính toán như sau:
(2.8)
Phương trình (2.8) chỉ ra rằng đặc tính đáp
ứng động của nhiễu đầu vào liên quan đến
hàm truyền của đối tượng Gp(s). Trên thực tế
đặc tính đáp ứng động của đối tượng không
được tốt như hàm truyền của vòng kín [3].
Do đó đầu vào nhiễu sẽ gây ra một tác động
lên đáp ứng của hệ thống. Lý do là vì phản
hồi âm trạng thái được đưa vào ở đây nhằm
hạn chế ảnh hưởng của nhiễu và cải thiện độ
bền vững của hệ thống điều khiển. Giả thiết
rằng ( ) 1fG s = và ( ) 1wG s = , mô hình IMC
nâng cấp được thể hiện như hình 2.
0 0 0
( ) ( )1lim ( ) ( ) lim lim 0p p
e
s s s
sG s sG s
sG s e s s
s s sα α→ → →
= = =
+ +
Đặng Thị Loan Phượng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 83 - 88
85
u (s)Gc (s) y (s)w (s) Gp (s)
Gm (s)
Ra
Ra
ε (s)
y (s)
-
+
-
+
-+
e (s)
F(s)
Hình 2: Bộ điều khiển nâng cấp
dựa trên nguyên tắc IMC
Khi:
( )( )
1 ( )
p
p
p
G s
G s
kG s
=
+
ɶ ,
( )( )
1 ( )
m
m
m
G sG s
kG s
=
+
ɶ
,
nếu Gp(s) và Gm(s) có thể tương thích theo
( )pG sɶ , ( )mG sɶ cũng phải tương thích.
Nếu 1( ) ( )
n
c mG s G s
s
α
α
−
= +
ɶ . Điều này
muốn nói là bộ điều khiển nâng cấp sẽ không
ảnh hưởng đến đặc tính của đáp ứng giữa hàm
truyền đầu vào đặt và hệ thống. Ngoài ra
( ) ( )( )
i
p
mm
k kkF s k
sG s s ssG s
αα α α +
= = + = +
ɶ
(2.9)
Từ hình 2 hàm truyền giữa e(s) và đầu ra là:
1
( ) 1( )
1 ( ) ( )
p
e
p p
G ss sG s
s kG s s G s kα α −
= =
+ + + +
(2.10)
Bằng cách lựa chọn thông số K phù hợp. Đặc
tính động của nhiễu có thể được loại bỏ đi
đáng kể trong khi phản hồi âm không làm
thay đổi thuộc tính sai lệch tĩnh của hệ thống.
Nếu hệ thống là bậc một thì phương trình
(2.10) của hệ thống được rút gọn như (2.11).
2( ) ( )e
sG s K
s α
=
+
(2.11)
So sánh (2.11) với (2.4) ta dễ dàng kết luận
hàm truyền vòng kín của hệ thống có cùng
điểm cực vòng kín với của nhiễu. Do đó lựa
chọn thông số phản hồi K phù hợp có thể giữ
nguyên đặc tính đáp ứng hệ thống giữa nhiễu
và tín hiệu đặt. Và đảm bảo hệ thống không
có sai lệch tĩnh khi có nhiễu ở đầu vào.
Áp dụng mô hình nội để điều khiển phía
máy phát
Mục đích của điều khiển dòng điện bên trong
là để bám theo giá trị đặt của Roto và điện áp
đầu ra kích thích các phương trình.
Áp dụng cho thành phần trục d
Phương trình mô tả mô hình dòng điện cho
thành phần trục d [4]:
22
2 1
.
1
mrs
m
mmrs
m
m LLL
L
LLLL
L
L −
=
−
=
−
σ
σ
(2.12)
2 2 2
2 2
2
2 2 2
. '( ) ( )
. . '
rd r s s m s m
rd r rq sd
s s r m s s r m
m s m
sq rd sd
s r m s r m r s m
di R L R L R Li i
dt L L L L L L L L
L L LU U
L L L L L L L L L
ω ψ
ωψ
+
⇒ = − + +
− −
− + −
− − −
(2.13)
Thiết kế bộ điều khiển thành phần dòng trục d
2
2
' ' . ' . .
. . .
s r m
rd pd d id d a rd r rq
s
s m m m
sd sq rd sd
s s s
L L LU K e K e ddt R i i
L
R L L LU U
L L L
ω
ψ ωψ
−
= + = +
+ − + −
∫
(2.14)
2
rd p d d id d a r d
s r m
r r q d
s
U K e K e d t R i
L L L i E
L
ω
= + −
−
− +
∫
(2.15)
Trong đó:
sq
s
m
sd
s
ms
sd
s
m
d L
L
L
LRU
L
L
E ψωψ .2 +−=
(2.16)
Áp dụng cho thành phần trục q
Phương trình mô tả mô hình dòng điện cho
thành phần trục q [4]:
1 1
. . .
1 1 1 1
. ' '
rq
r rd rq
lr ls
sd sq rq sq
s lr lm
di
eU i i
dt
U U
T
σ
σ σ
σ σ
ωψ ψ
σ σ σ
−
= − − +
− −
+ + + −
(2.17)
Thay
2
.
1 ; ; ;
.
' ; '
m sr
r s
r s r s
s qs d
s d s q
m m
L LLT T
L L R R
L L
σ
ψψψ ψ
= − = =
= =
ta được:
( )
( )
2 2 2
22
2
2 22
. .
. . . . '
.. .
.
'
. .. .
rq r s s m m
r rd rq sd
s r ms s r m
s m s m
sq rq sq
s r m s r ms s r m
di R L R L L
eU i i
dt L L LL L L L
R L L LU U
L L L L L LL L L L
ωψ
ψ
+
= − − +
−
−
+ + −
− −
−
(2.18)
Đặng Thị Loan Phượng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 83 - 88
86
Thiết kế bộ điều chỉnh thành phần dòng trục q
phía máy phát theo nguyên tắc IMC [4]:
Từ:
( )
2
2
.
' . . .
.
.
rq s m
r s a rq a rq r rd
s
m s m m
sd sq rq sq
s s s
di L Lr LL R R R i R i i
dt L
L R L LU U
L L L
σ ω
ωψ ψ
−
= − + + + −
+ + + −
(2.19)
2
2
2
.
. .
.
.
.
.
. . .
s m
q a rq r rd
s
rq pq q iq
m m s m
sq sd sq
s s s
s m
pq q iq q a rq r rd q
s
L Lr L
e dt R i i
L
U K e K
L L R LU
L L L
L Lr LK e K e dt R i i E
L
ω
ωψ ψ
ω
−
− +
⇒ = +
+ − −
−
= + − + +
∫
∫
(2.20)
Với:
sd
s
m
sq
s
ms
sq
s
m
q L
L
L
LRU
L
LE ψωψ .2 −−=
(2.21)
Trong đó Ed ; Eq được dùng để định nghĩa cho
thành phần trục d, q của sức phản điện động
phía Roto.
Các phương trình trên cho thấy. Trục d và
trục q của đối tượng diều khiển chịu ảnh
hưởng đan xen kênh “ảnh hưởng chéo”. Đối
tượng điều khiển trục d bao gồm thành phần
xen kênh của trục q, 2 rqL Iσω ′ trong đó đối
tượng điều khiển trục q cũng bao gồm
2 rdL Iσω ′− của trục d. Trong khi cả 2 đối
tượng này được đưa đến thành phần trục d,q
là Ed , Eq.
Theo nguyên tắc IMC bộ điều khiển có thể
được thiết kế như trong hình 3. Để đưa ra
điều khiển tách kênh, các bộ điều khiển dòng
điện của trục d ,q sử dụng bộ đánh giá phản
hồi 2 ˆˆ rqL Iσω và 2 ˆˆ rdL Iσω− để loại bỏ ảnh
hưởng xen kênh. Trong đó 2ωˆ là bộ đánh giá
của bộ 2ω , ˆLσ là bộ đánh giá của Lσ .Nếu
2ωˆ và ˆLσ có thể được đánh giá chính xác thì
hàm truyền của đối tượng điều khiển trên trục
d, q có thể được biểu diễn như hình 3.
Do đặc trưng của IMC là sẽ không tạo ra sai
lệch tính với đầu vào nhiều, do đó nó được
dùng để loại bỏ sức phản điện động E lên chất
lượng làm việc xác lập của máy điện không
đồng bộ rô to dây quấn [4]. Để đạt được điều
này bộ điều khiển dòng điện sử dụng phản hồi
âm Kd; Kq để tạo ra hàm truyền vòng kín cho
hệ thống và nhiều sẽ củng cố các điểm cực
của vòng kín.
Hình 3: Bộ điều khiển dòng điện trục d và trục q dựa trên IMC
K pd + K id /s G pd (S)
R a
i rq
l s l r -l m2
l s
l s l r-l m2
l s
K pq + K iq /s G pq (S)
R a
i rqref
E q
i rq
E d
i rqd ref
-E d
+E q
(+)
(-)
(+)
(+)
(+)
(-)
ω r
ω rid
ω riq
(-)
(-)
Mô hình dòng MĐKĐ trục
d
Mô hình dòng MĐKĐ trục
q
Đặng Thị Loan Phượng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 83 - 88
87
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Kết quả mô phỏng ở chế độ bình thường
Thành phần dòng điện Ird của rô to
a) Ra = 0 b) Ra = 0,5
Hình 4: Dòng điện Ird
Ta thấy kết quả mô phỏng được khẳng định giá trị thực của dòng rotor đã bám tốt theo giá trị đặt
lưới, bộ điều khiển theo mô hình nội trên cơ sở bù sức phản điện động và hạn chế ảnh hưởng của
nhiễu sức phản điện động thông qua điện trở phản hồi Ra. Tại thời trường hợp Ra = 0,5 dòng
điện Ird bám lưới tốt hơn so với trường hợp Ra = 0.
Kết quả mô phỏng ở chế độ lỗi lưới ngắn mạch ba pha đối xứng
Thành phần dòng điện rô to Ird:
a) Ra=0 b) Ra=0,5
Hình 5: Dòng điện Irq
Cả hai kết quả mô phỏng ở hình 5 khẳng định
giá trị thực của dòng rotor đã bám tốt theo giá
trị đặt. Trong thời gian t=0,5s đến 2s trường
hơp Ra=0 độ bám lưới theo giá trị đặt không
tốt bằng trường hợp Ra=0,5 , điều đó đã
khẳng định sự khử sai lệch tĩnh tốt trong
trường hợp Ra=0,5.
Nhận xét
Qua kết quả mô phỏng ta thấy quá trình hòa
đồng bộ và ổn định bằng phương pháp mô
hình nội thỏa mãn điều kiện hòa đồng bộ theo
đúng như lý thuyết đã phân tích.
KẾT LUẬN
Để vấn đề giải quyết được trọn vẹn và phù
hợp với thực tế, việc nghiên cứu thiết kế nâng
cao khả năng làm việc ổn định của máy phát
điện sức gió với lưới trong trường hợp lưới
không đối xứng là rất cần thiết với các bước
phát triển tiếp theo.
Thiết kế bộ điều khiển để nâng cao khả năng
làm việc ổn định của máy phát điện sức gió
với lưới là một khâu rất quan trọng khi xây
dựng hệ thống phát điện sức gió.
Đặng Thị Loan Phượng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 83 - 88
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Phùng Quang (1998), Điều khiển tự
động truyền động điện xoay chiều ba pha (tái bản
lần thứ 1), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[2] Nguyễn Phùng Quang, Andreas Dittrich
(2002), Truyền động điện thông minh, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Nguyễn Doãn Phước (2002), Lý thuyết điều
khiển tuyến tính, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[4] Cao Xuân Tuyển; Nguyễn Phùng Quang
(2005), Các thuật toán phi tuyến trên cơ sở kỹ
thuật Backstepping điều khiển máy điện dị bộ
nguồn kép trong hệ thống phát điện chạy sức gió.
The 6th Vietnam Conference on Automation (6th
VICA), Proc.,545 – 550.
SUMMARY
USE METHOD IMC FOR IMPROVING STABILITY OF THE WIND
GENERATORS THAT WORKS IN THE SYMMETRIC GRID
Dang Thi Loan Phuong*, Do Thi Mai, Le Thi Thu Huyen
College of Information Communication and Technology - TNU
The rising demands for electric energy for the country now require diversifying energy sources,
including renewable energy from wind power. With the increasing requirements for the quality of
electric power grids, generators are required to work in greatly stable grids to ensure the quality of
voltages and frequencies. Many studies on the stability control in electric power grids have been
conducted. However, they still need further studies. In this article, the author mentions improving
the operation stability of wind power generators in their grids by means of internal control model.
This method has many advantages compared to others. The simulation results show that the system
can synchronize with its grid with great stability.
Key words: Stability, IMC method, wind generators, grid voltages, symmetric grid
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Duy Minh – Trường Đại học CNTT & TT – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0944899009; Email: dangthiloanphuong468@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_41629_45399_14520149361515_3055_2048556.pdf