SUMMARY
The total 23 economic species belong to 14 genus of 10 family were recorded by 4 field trips during the
wet and dry seasons of the year 2011 and 2012 at Bai No zone, Ha Tien district, Kien Giang province. Among
species collected at the area, 11, 9 and 3 species were recorded for Chlorophyta, Rhodophyta and
Heterokontophyta (Phaeophyceae), respectively.
The number of species recorded for both dry and wet seasons was up to 9 species (est. 39% of total), in
which, 7 species present at whole the field trips. Diversity of economic seaweed in the wet season was more
dominentaly than that of the dry season: 16 species recorded for 13 genuses of 9 families in wet seanson
comparing to 18 species recorded for 11 genuses of 8 families in dry season.
Species Gracilaria rubra was the main seaweed biomass of this area. Some of Agarophytes species were
also recorded for the area such as Hydropuntia fisheri, Gracilaria salicornia, Hydropuntia changii, and
Acanthophora spicifera. Of Carrageenophytes species unidentified species of the genus Hypnea was recorded.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự biến động rong biển kinh tế theo mùa vụ ở bãi Nò, Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang - Nguyễn Văn Tú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 34-40
34
SỰ BIẾN ĐỘNG RONG BIỂN KINH TẾ THEO MÙA VỤ
Ở BÃI NÒ, HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Nguyễn Văn Tú
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, nvtu.itb@gmail.com
TÓM TẮT: Qua 4 đợt khảo sát vào mùa mưa và mùa khô năm 2011 và 2012 đã xác định được 23 loài
rong biển thuộc 14 chi của 10 họ có tiềm năng kinh tế cho khu vực Bãi Nò, Hà Tiên, trong đó, 11 loài
thuộc ngành Chlorophyta, 9 loài thuộc ngành Rhodophyta và 3 loài thuộc ngành Heterokontophyta (lớp
Phaeophyceae). Nguồn lợi rong biển kinh tế ở Bãi Nò, Hà Tiên có tính mùa vụ khá rõ rệt, số loài thu thập
được ở cả 2 mùa mưa và mùa khô là 9 loài (39% số loài) trong đó, có 7 loài thu thập được ở cả 4 đợt khảo
sát. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, rong biển kinh tế tại đây đa dạng hơn vào mùa mưa với 16 loài ghi
nhận được thuộc 13 chi, của 9 họ trong khi đó vào mùa khô ghi nhận được 18 loài thuộc 11 chi của 8 họ.
Gracilaria rubra là loài có sinh lượng lớn nhất. Ngoài ra, một số loài rong chứa Agarophytes khác cũng
được ghi nhận tại đây nhưng trữ lượng không cao như Acanthophora spicifera, Gracilaria salicornia,
Hydropuntia fisheri, Hydropuntia changii. Trong nhóm rong chứa Carrageenophytes ghi nhận được loài
thuộc chi Hypnea.
Từ khóa: Chlorophyta, Rhodophyta, Gracilaria, đa dạng sinh học, rong biển.
MỞ ĐẦU
Nghiên cứu các khu hệ rong biển ở phía
Nam Việt Nam được khởi nguồn từ nghiên cứu
của Dawson (1954) [4] về rong biển Vịnh Nha
Trang và vùng phụ cận, với 204 loài được liệt
kê và mô tả. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Hộ
(1969) [13] về rong biển phía nam Việt Nam là
nguồn tư liệu chính cho những nghiên cứu về
rong biển Việt Nam cũng như là khu hệ rong
biển miền Nam Việt Nam cho đến nay. Rong
biển ở biển Tây Việt Nam cho đến nay được
nghiên cứu chưa nhiều, một trong những nghiên
cứu quan trong về rong biển của khu vực này
được xuất bản bởi Phạm Hoàng Hộ (1985) [14]
trong cuốn “Thực vật đảo Phú Quốc”. Một số
loài thuộc họ rong Câu (Gracilariaceae) vùng
Hà Tiên cũng đã được ghi nhận trong nghiên
cứu của Nguyễn Hữu Dinh (1992) [6].
Các nghiên cứu đánh giá về rong biển kinh
tế trên phương diện thành phần loài, biến động
số lượng, nguồn lợi chưa được quan tâm nghiên
cứu nhiều ở Việt Nam. Tuy vậy, giá trị kinh tế
của rong biển đã thể hiện một phần qua các
nghiên cứu về thành phần hóa học và các hợp
chất chiết xuất từ rong biển. Trong đó, nghiên
cứu của Lâm Ngọc Trâm và nnk. (1991) [25]
công bố về thành phần hóa học của 34 loài
thuộc 4 chi rong nâu, 10 chi rong đỏ và 1 chi
rong lục ở vùng biển Phú Yên - Khánh Hòa -
Minh Hải; Nguyễn Thọ Phát (1996) [18] nghiên
cứu đánh giá về một số chỉ tiêu sinh hóa của
rong biển kinh tế ở Đảo Xanh, Bình Định;
Hoàng Cường và nnk. (1980) [3] nghiên cứu về
thành phần hóa học rong biển vùng biển Hải
Phòng. Trong số các loài rong biển kinh tế chi
Gracilaria và chi Sargassum là 2 chi rong biển
kinh tế có sản lượng lớn ở Việt Nam, thành
phần loài và nguồn lợi của 2 chi rong biển kinh
tế này được Nguyễn Hữu Đại (1997, 2007) [7,
8] và Lê Như Hậu & Nguyễn Hữu Đại (2010)
[12] đánh giá khá cụ thể qua công trình nghiên
cứu của mình, tuy nhiên số liệu của hai chi rong
này chưa được công bố riêng cho vùng Hà Tiên.
Nghiên cứu đánh giá biến động thành phần
loài rong biển nói chung và rong biển kinh tế
nói riêng ở Việt Nam hầu như chưa được quan
tâm. Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung
vào thành phần loài và sự phân bố của các loài
rong ở một khu vực nhất định [1, 9, 21, 23, 24]:
Sự biến động thành phần loài dưới tác động
của các điều kiện môi trường, mùa vụ được
nghiên cứu khá nhiều trên thế giới, công trình
nghiên cứu của Sohrab (2012) [19] nghiên cứu
về sự biến động thành phần loài và sinh khối
rong biển theo mùa vụ ở vịnh Péc xích;
Nidsaraporn (2012) [16] đánh giá hiện trạng
rong biển theo mùa vụ ở bán đảo Trat, Thái
Lan. Nunez Lopez (1998) [17] nghiên cứu biến
Nguyen Van Tu
35
động sinh khối theo mùa của rong biển ở hồ San
Ignacio, Mê-xi-cô và nhiều nghiên cứu tương tự
ở các khu vực khác. Một số nghiên cứu cũng
cho rằng sự biến động các điều kiện môi trường,
thủy văn liên quan chặt chẽ tới sự phân bố và
nguồn lợi của rong biển của khu vực [10, 20].
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Máy GPS 760SX (Garmin) xác định khu
vực và phạm vi khảo sát. Sử dụng máy DSG-10
(DYS, Korea) đo độ mặn, nhiệt độ của nước.
Máy pH 330i (WTW, Đức) dùng để đo pH
nước. Sử dụng đĩa Sechi để đo độ đục. Khung
thu mẫu 100 × 100 cm với ô lưới 10 × 10 cm
được sử dụng để thu mẫu rong biển. Formalin
5% được sử dụng để lưu mẫu rong tươi và giấy
bìa cứng được sử dụng để ép mẫu khô phục vụ
cho việc định danh.
Thời gian và khu vực nghiên cứu
Hình 1. Bản đồ vùng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong hai năm
2011 và 2012. Gồm 4 đợt nghiên cứu: đợt 1 vào
ngày 05-10/9/2011 (mùa mưa); đợt 2 vào ngày
25-28/12 năm 2011 (mùa khô), đợt 3 vào ngày
14-17/3/2012 (mùa khô); đợt 4 vào ngày
15-19/6/2012 (mùa mưa).
Khu vực khảo sát được giới hạn từ
10o22’00” đến 10o22’26”.36 độ Vĩ bắc,
104o27’09.24” đến 104o28’.14” độ kinh đông
(hình 1).
Phương pháp
Điều tra đa dạng sinh học rong biển theo
quy phạm tạm thời xuất bản bởi Ủy ban Khoa
học và Kỹ thuật nhà nước năm 1981 [26].
Mẫu vật được định danh theo hướng dẫn
của Phạm Hoàng Hộ (1969) [13] và Coppejans
et al. (2009) [2].
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm
Microsoft Excel, biểu đồ, hình ảnh được xử lý
bằng phần mềm Illustrator CS3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đa dạng sinh học rong biển kinh tế ở Bãi Nò
Kết quả nghiên cứu trong hai năm 2011 và
2012 đã ghi nhận được 23 loài nằm trong 14 chi
thuộc 10 họ có tiềm năng kinh tế. Cấu trúc số
lượng loài thu thập được trong khu vực gồm 11
loài Rong lục (Chlorophyta), 9 loài Rong đỏ
(Rhodophyta) và 3 loài Rong nâu
(Heterokontophyta). Về số lượng loài thu thập
được thông qua các đợt khảo sát: số loài thu
được nhiều nhất vào đợt khảo sát mùa mưa
2011 (9/2011) với 15 loài và số loài thu được ít
nhất là 12 loài trong đợt khảo sát mùa mưa 2012
(6/2012) trên tổng số 23 loài ghi nhận được cho
khu vực. Theo Mukund et al. (2012) [15] thành
phần loài và sinh khối phụ thuộc nhiều vào thời
gian khảo sát trong năm, tính mùa vụ của rong
biển cũng khá cao ở những vùng có các yếu tố
môi trường biến đổi lớn theo mùa. Tính mùa vụ
về cấu trúc loài cũng thể hiện qua nghiên cứu
này (bảng 1).
Bảng 1. Thành phần loài rong biển kinh tế ở Bãi Nò
Thời gian ghi nhận
STT Tên khoa học Mùa
mưa
2011
Mùa
khô
2011
Mùa
khô
2012
Mùa
mưa
2012
NGÀNH CHLOROPHYTA Pascher, 1914
Họ Caulerpaceae Kützing, 1843
Chi Caulerpa Lamouroux, 1809
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 34-40
36
1 Caulerpa cupressoides (West) C.Agardh, 1817 xx
2 C. peltata var. macrodisca (Decaisne) Bosse, 1898 x
Họ Cladophoraceae Wille, 1884
Chi Cheatomorpha Kützing, 1845
3 Chaetomorpha crassa (C.Agardh) Kützing, 1845 x
4 Chaetomorpha antennina (Bory) Kützing, 1847 x x
Chi Cladophora Kützing, 1843
5 Cladophora rugulosa Martens, 1866 xx x x xxx
Họ Codiaceae Kützing, 1843
Chi Codium Stackhouse, 1797
6 Codium geppiorum Schmidt, 1923 x xx
7 Codium tenue (Kützing) Kützing, 1856 x xx
Họ Dasycladaceae Kützing, 1843
Chi Neomeris Lamouroux, 1816
8 Neomeris vanbosseae Howe, 1909 xx x x x
Họ Ulvaceae Lamouroux ex Dumortier, 1822
Chi Ulva Linnaeus, 1753
9 Ulva compressa Linnaeus, 1753 xx x xx xxx
10 Ulva kylinii (Bliding) Hayden, Maggs, Silva, Stanhope
& Waaland, 2003 x
11 Ulva flexuosa Wulfen, 1803 xx
NGÀNH HETEROKONTOPHYTA, 1978
Lớp Phaeophyceae, 1891
Họ Dictyotaceae Lamouroux ex Dumortier, 1822
Chi Dictyota Lamouroux, 1809
12 Dictyota sp. x
Họ Sargassaceae Kützing, 1843
Chi Hormophysa Kützing, 1843
13 Hormophysa articulata Kützing, 1860 x x
Chi Sargassum C.Agardh, 1820
14 Sargassum polycystum C.Agardh, 1824 x
NGÀNH RHODOPHYTA Wettstein, 1922
Họ Rhodomelaceae Areschoug, 1847
Chi Acanthophora Lamouroux, 1813
15 Acanthophora spicifera (Vahl) Børgesen, 1910 x x
16 Acanthophora muscoides (Linnaeus) Bory, 1828 x
Chi Palisada K.W. Nam, 2006
17 Palisada perforata (Bory) K.W.Nam, 2007 x x x
Nguyen Van Tu
37
Họ Gracilariaceae Nägeli, 1847
Chi Gracilaria Greville, 1830
18 Gracilaria salicornia (C.Agardh) Dawson, 1954 x xx xx x
19 Gracilaria rubra Chang & Xia, 1976 xx xxx xxx x
Chi Hydropuntia Montagne, 1842
20 Hydropuntia changii (Xia & Abbott) Wynne, 1989 x xxx xx
21 Hydropuntia edulis (Gmelin) Gurgel & Fred., 2004 x x xx xxx
22 Hydropuntia fisheri (Xia & Abbott) Wynne, 1989 xx xxx xx x
Họ Cystocloniaceae Kützing, 1843
Chi Hypnea Lamouroux, 1813
23 Hypnea sp. x
(xxx). mật độ cao; (xx). mật độ trung bình; (x). mật độ thấp.
Hình 2. Biến động thành phần loài
rong biển kinh tế theo mùa
Hình 3. Cấu trúc số lượng loài, chi
và họ theo mùa
Biến động cấu trúc loài theo mùa vụ
Biến động số lượng và thành phần loài qua
các đợt khảo sát được thể hiện theo hình 2. Theo
đó, các loài rong kinh tế thuộc ngành rong đỏ
(Rhodophyta) và ngành rong lục (Chlorophyta)
có số lượng loài chiếm ưu thế ở Bãi Nò với 20/23
loài ghi nhận được. Đánh giá theo mùa vụ cho
thấy, ngành rong lục (Chlorophyta) chiếm ưu thế
về số lượng loài cũng như sinh khối lớn vào mùa
mưa, trong khi đó ngành rong đỏ (Rhodophyta)
có số lượng loài không thay đổi nhiều theo mùa
vụ. Tuy nhiên, sinh khối của các loài tốt hơn vào
mùa khô.
Về cấu trúc số lượng loài, chi, họ của các
mùa nghiên cứu thì số lượng họ và chi mùa khô
2012 là ít nhất và tiếp đến là mùa mưa 2012.
Mùa mưa 2011 và mùa khô 2011 có số lượng
chi và họ ghi nhận được bằng nhau nhưng số
loài mùa mưa 2011 nhiều hơn mùa khô 2011 là
2 loài (hình 3).
Hình 4. Tần suất bắt gặp các loài rong
ở Bãi Nò trong 4 đợt khảo sát
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 34-40
38
Trong tổng số 23 loài ghi nhận được ở Bãi
Nò, có 30% số loài được ghi nhận ở cả 4 đợt
khảo sát, 39% số loài ghi nhận được ở cả 2 mùa
và 61% số loài xuất hiện 2 trong số 4 lần khảo
sát trong 2 năm 2012 và 2012 (hình 4).
Nhìn chung, thành phần loài và sinh lượng
rong biển kinh tế ở Bãi Nò, Hà Tiên ưu thế
trong khoảng thời gian từ tháng 9 cho tới tháng
3 năm sau. Thời gian này khá trái ngược với
một số nghiên cứu công bố về mùa vụ rong biển
ở Việt Nam [5, 13]. Tuy nhiên, theo một số
nghiên cứu thì mùa vụ rong biển ở Việt Nam
khá khác nhau theo các vùng phân bố và loài
nghiên cứu [11, 16, 22].
Đặc điểm môi trường, sinh thái học và nguồn
lợi rong kinh tế
Qua phân tích sinh lượng và thành phần loài
rong biển kinh tế trong khu vực cho thấy sự
biến động về sinh lượng và thành phần loài rong
ở các thời điểm thu mẫu và mùa vụ khác nhau.
Việc nghiên cứu tổng thể về các chỉ số môi
trường, sinh thái học liên quan đến nguồn lợi và
thành phần loài và sự phân bố của rong biển
kinh tế nói chung và một số loài kinh tế trọng
điểm nói riêng trong khu vực cần được thực
hiện sâu hơn. Qua đánh giá ban đầu về mối
tương quan giữa nguồn lợi rong và một số chỉ
tiêu môi trường cơ bản ghi nhận được cho thấy
độ đục ở khu vực khảo sát khá cao, dường như
đây cũng là đặc điểm chung về môi trường vùng
ven bờ của vùng biển Tây Việt Nam. Độ mặn ở
khu vực nghiên cứu cũng khá thấp so với nền
độ mặn chung của khu vực biển Tây và thấp
hơn nhiều so với độ mặn ở các tỉnh miền Trung
Việt Nam (bảng 2).
Bảng 2. Diễn biến môi trường của Bãi Nò trong thời gian khảo sát
Thông số môi trường Mùa mưa 2011
Mùa mưa
2012
Mùa khô
2011
Mùa khô
2012
Nhiệt độ nước 27 29 25 26
pH 7,9 8,1 8 7,8
Độ đục (cm) 22 27,6 38,5 32
Độ mặn (ppm) 23 25 25 26
Sự xuất hiện khá nhiều các loài rong thuộc
ngành Chlorophyta và một số loài có khả năng
thích nghi độ mặn cao của chi Gracilaria
(Rhodophyta) thể hiện sự thích hợp các đặc
điểm môi trường, sinh thái cho sự sinh trưởng,
phát triển các loài rong này ở vùng nghiên cứu.
Chi Gracilaria thuộc ngành Rhodophyta là
nguồn lợi rong biển chính của vùng này, trong
đó loài Gracilaria rubra là loài có sinh lượng
lớn nhất. Ngoài ra một số loài rong chứa
Agarophytes khác cũng được ghi nhận tại đây
nhưng trữ lượng không cao như Hydropuntia
fisheri, Gracilaria salicornia, Hydropuntia
changii, Acanthophora spicifera, nhóm rong
chứa Carrageenophytes ghi nhận được 1 loài là
Hypnea sp..
KẾT LUẬN
Vùng biển Bãi Nò, Hà Tiên, Kiên Giang có
số loài rong biến có tiềm năng kinh tế khá đa
dạng với 23 loài rong biển thuộc 14 chi của 10
họ. Trong đó, 11 loài thuộc ngành
Chlorhophyta, 9 loài thuộc ngành Rhodophyta
và 3 loài thuộc ngành Heterokontophyta (lớp
Phaeophyceae).
Thành phần loài và sinh khối của rong biển
biến động theo mùa vụ. Số loài thu thập được cả
2 mùa mưa và mùa khô là 9 loài (39% số loài).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng rong
biển kinh tế tại đây đa dạng hơn vào mùa mưa
với 16 loài ghi nhận được thuộc 13 chi, của 9 họ
trong khi đó vào mùa khô ghi nhận được 18 loài
thuộc 11 chi của 8 họ.
Ở Bãi Nò, Hà Tiên, loài Gracilaria rubra có
sinh lượng khá lớn. Ngoài ra một số loài rong
chứa Agarophytes khác cũng được ghi nhận tại
đây nhưng trữ lượng không cao như
Acanthophora spicifera, Gracilaria salicornia,
Hydropuntia fisheri, Hydropuntia changii.
Nhóm rong chứa Carrageenophytes chỉ ghi nhận
được 1 loài là Hypnea sp..
Nguyen Van Tu
39
Lời cảm ơn: Tác giả xin chân thành cảm ơn
sự hỗ trợ của các thành viên Phòng Sinh thái,
Viện Sinh học Nhiệt đới. Sự giúp đỡ của GS.
Olivier De Cleck Đại học Ghent, Vương quốc Bỉ
trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Phương Anh, Hoàng Thị Ngọc
Hiếu, 2010. Khảo sát thành phần loài và
phân bố của rong biển tại đảo Cù Lao
Chàm-Quảng Nam. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 5: 1- 8.
2. Coppejans E., Leliaert F., Dargent O.,
Gunasekara R., De Clerck O., 2009.
SriLankan seaweeds: Methodologies and
field guide to the dominant species. Belgian
Global Taxonomy Initiative, Brusel: 265 pp.
3. Hoàng Cường, Lâm Ngọc Trâm, Phan
Phương Lan, 1980. Thành phần hóa học của
rong biển vùng ven biển Hải phòng. Tuyển
tập nghiên cứu biển 2. Nxb. Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội: 31-42.
4. Dawson E. Y., 1954. Marine plants in the
vicinity of the Institut Oceanographique de
Nha Trang, Vietnam. Pac. Sci., 8(4): 373-
469.
5. Nguyễn Hữu Dinh, Huỳnh Quang Năng,
Trần Ngọc Bút, Nguyễn Văn Tiến, 1993.
Rong biển Việt Nam (phần phía Bắc). Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 344 trang.
6. Nguyen Huu Dinh, 1992. Vietnamese
species of Gracilaria and Gracilariopsis in
Abbott (ed) Taxonomy of economic
seaweeds with reference to some Pacific
species. La Jolla, California, USA. pp. 207-
211.
7. Nguyễn Hữu Đại, 1997. Rong mơ Việt nam
nguồn lợi và sử dụng. Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội, 199 trang.
8. Nguyễn Hữu Đại, 2007. Thực vật chí Việt
Nam (Bộ Rong Mơ - Fucales Kylin). Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 117 trang.
9. Nguyễn Hữu Đại, Phạm Hữu Trí, Nguyễn
Xuân Vị, 2009. Thành phần loài và nguồn
lợi rong biển ở đảo Phú Quý - Bình Thuận.
Tuyển tập nghiên cứu biển 16. Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội: 225-243.
10. Hameed S., Ahmed M., 1999. Seasonal
variation in seaweed biomass from the
rocky shore of Pacha, near Karachi,
Pakistan (Arabian Sea). Pakistan Journal of
Biological Sciences, 2(3): 1044 - 1052.
11. Lê Như Hậu, Bùi Minh Lý, Võ Duy Triết,
Nguyễn Bách Khoa, Võ Xuân Mai, Trương
Quốc Thái, Nguyễn Hữu Đại, 2009. Mùa vụ
rong mơ ở tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Báo
cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3.
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội: 958 - 961.
12. Lê Như Hậu, Nguyễn Hữu Đại, 2010. Rong
câu Việt Nam nguồn lợi và sử dụng. Nxb.
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội,
260 trang.
13. Phạm Hoàng Hộ, 1969. Rong biển Việt
Nam (phần phía Nam). Trung tâm học liệu
xuất bản - Bộ Giáo dục và Thanh Niên, Sài
Gòn, 559 trang.
14. Phạm Hoàng Hộ, 1985. Thực vật đảo Phú
Quốc. Nxb. tp. Hồ Chí Minh, 188 trang.
15. Mukund C T., Reddy C R K., Bhavanath J.,
2012. Seasonal variation in biomass and
species composition of seaweeds stranded
along Port Okha, northwest coast of India. J.
Earth Syst. Sci., 117(3): 211-218.
16. Nidsaraporn Petsut, Anong Chirapart &
Methee Keawnern 2012. A stability
assessment on seasonal variation of seaweed
beds in the Trat peninsula of Thailand.
Biodiversity Journal, 3(3): 229-236.
17. Nunez-Lopez R. A., M. C. Valdez 1998.
Seasonal variation of seaweed biomass in
San Ignacio Largoon, Baja California Sur,
Mexico. Botanica Marina, 41: 421-426.
18. Nguyễn Thọ Phát, 1996. Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học và chỉ tiêu hóa sinh của
rong biển có ý nghĩa kinh tế ở đảo Xanh,
Bình Định. Tập san Đại học Sư phạm Hà
Nội, 1: 65-70.
19. Sohrab A. D., Karimi M. G., Riahi H.,
Pashazanoosi H., 2012. Seasonal variations
in biomass and species composition of
seaweeds along the northern coasts of
Persian Gulf (Bushehr Province). J. Earth
Syst. Sci., 121(1): 241-250.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 34-40
40
20. Stiger V., Payri C. E., 1999. Spatial and
seasonal variations in the biological
characteristics of two invasive brown algae,
Turbinaria ornata (Turner) J-Agardh and
Sargassum mangarevense (Grunow)
Setchell (Sargassaceae, Fucales) spreading
on the reefs of Tahiti (French Polynesia).
Botanica Marina, 42: 295-306.
21. Đàm Đức Tiến, 2003. Thành phần loài và
phân bố của rong đỏ (Rhodophyta) tại một
số đảo của quần đảo Trường Sa. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ biển, 3: 54-63.
22. Đàm Đức Tiến, 2007. Hiện trạng thành
phần loài rong biển ở vùng Hải Vân-Sơn
Trà. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn
quốc lần thứ 3, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội:
133-140.
23. Đàm Đức Tiến, Lê Văn Sơn, Vũ Thanh Ca,
2011. Thành phần loài và phân bố của rong
biển quần đảo Lý sơn, Quảng Ngãi. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ biển, 11(3): 57 -69.
24. Nguyễn Văn Tiến, 1996. Rong biển vịnh Hạ
Long. Tuyển tập nghiên cứu biển 7. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 184-193.
25. Lâm Ngọc Trâm, Nguyễn Văn Thiên, Đỗ
Tuyết Nga, Lưu Thị Hà, Nguyễn Kim Đức,
1991. Thành phần hóa học trong các
loài rong biển vùng biển Phú Yên- Khánh
Hòa-Minh Hải. Tuyển tập nghiên cứu
biển 3. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội:
192-207.
26. Ủy ban Khoa học Kĩ thuật Nhà nước, 1981.
Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp
biển. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
SEASONAL VARIATION OF ECONOMIC SEAWEED
AT BAI NO, HA TIEN, KIEN GIANG PROVINCE
Nguyen Van Tu
Institute of Tropical Biology, VAST
SUMMARY
The total 23 economic species belong to 14 genus of 10 family were recorded by 4 field trips during the
wet and dry seasons of the year 2011 and 2012 at Bai No zone, Ha Tien district, Kien Giang province. Among
species collected at the area, 11, 9 and 3 species were recorded for Chlorophyta, Rhodophyta and
Heterokontophyta (Phaeophyceae), respectively.
The number of species recorded for both dry and wet seasons was up to 9 species (est. 39% of total), in
which, 7 species present at whole the field trips. Diversity of economic seaweed in the wet season was more
dominentaly than that of the dry season: 16 species recorded for 13 genuses of 9 families in wet seanson
comparing to 18 species recorded for 11 genuses of 8 families in dry season.
Species Gracilaria rubra was the main seaweed biomass of this area. Some of Agarophytes species were
also recorded for the area such as Hydropuntia fisheri, Gracilaria salicornia, Hydropuntia changii, and
Acanthophora spicifera. Of Carrageenophytes species unidentified species of the genus Hypnea was recorded.
Keywords: Chlorophyta, Rhodophyta, Gracilaria, biodiversity, seaweed.
Ngày nhận bài: 30-6-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3835_13318_1_pb_3109_2016634.pdf