Kỹ năng m áy tính được đánh giá cao bởi vì
việc sử dụng máy tính một cách thông minh có thể
nâng cao đáng kể hi ệu quả quản l ý. Chỉ trong vài phút
máy tính có thể thực hi ện các phân tích tài chính, lên
kế hoạch nhân l ực v à nhiều loại công việc phức tạp
khác mà chúng ta có thể mất nhiều ngày giờ, thậm chí
hàng tháng mới hoàn tất được.
314 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sổ tay hướng nghiệp nghề gì , làm gì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y AM Word2CHM
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH
NGHỀ
Các nhà xuất nhập cảng mua và bán các loại
hàng hóa, nguyên vật liệu thực phẩm và công nghệ
phẩm sản xuất trong nước (đối với nhà xuất cảng)
hoặc từ nước ngoài (đối với nhà nhập cảng), phục vụ
cho thị trường trong và ngoài nước.
Nhà xuất nhập cảng có những hoạt động
sau:
– phối hợp và theo dõi các hoạt động tiếp thị
của các đại diện của mình ở nước ngoài, hỗ trợ họ
trong công việc tiếp thị và tổ chức tiếp thị
– điều tra và đánh giá nhu cầu của thị trường
nước ngoài đối với hàng trong nước hoặc nhu cầu của
thị trường trong nước đối với hàng hóa sản xuất ở
nước ngoài – thương lượng hợp đồng đặt hàng và sắp
xếp việc sản xuất hay thu mua hàng với các nhà cung
cấp (supplier) hay đại lý (agent) – tổ chức việc gửi
hàng (shipment), đảm bảo rằng các thủ tục và chứng
NHÀ XUẤT / NHẬP CẢNG (Exporter /
Importer)
từ hải quan được đầy đủ và thông suốt – sắp xếp việc
chi trả, đảm bảo các qui định tài chính (finan– cial
regulations) của nước sở tại – thuê mướn các công ty
vận chuyển hàng và nhân viên giao dịch hải quan làm
công tác đăng ký hàng và chỗ gửi hàng với các công ty
tàu biển hoặc hàng không, thu xếp việc chuyên chở
vận chuyển hàng tại bến hay cảng Yêu cầu nghề
nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp và thương lượng tốt
– sự sắc bén về kinh doanh buôn bán
– biết một hay nhiều ngoại ngữ là một lợi thế
vì nhà xuất nhập cảng thường phải giao tiếp với các
khách hàng hay thân chủ trong và ngoài nước.
NHÂN VIÊN HẢI QUAN (Customs office) Nhân
viên hải quan có khi công tác ở b iên giới, có lúc làm
việc ở trong nước. Nhiệm vụ của họ là kiểm soát hàng
hóa xuất hoặc nhập, thu thuế và trấn áp các vụ buôn
lậu.
Có hai dạng nhân viên quan thuế. Thứ nhất
làm việc ở bàn giấy, kiểm soát hàng hóa nhập, dựng
bản thống kê ngoại thương, truy tố những vi phạm.
Thứ hai toàn là nam giới, công tác ở đội hải quan b iên
giới và bắt buộc phải mặc đồng phục. Họ được trang
bị như b inh sĩ chiến đấu, ngoài ra họ còn được cung
cấp các phương tiện di chuyển mau lẹ như ô tô, xe
gắn máy, thuyền máy…Nhiệm vụ của các đội quan
thuế tà trấn áp các vụ buôn lậu qua b iên giới, tịch thu
hoàn hóa xuất nhập trái với luật lệ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có sức khỏe, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, tôn
trọng luật lệ hiểu biết luật
NHÂN VIÊN LÂM NGHIỆP (Forest officer)
Nhân viên lâm nghiệp có nhiệm vụ canh chừng rừng,
hàng tháng báo cáo về cơ quan tình trạng đất rừng,
thảo mộc trong các khu rừng, các nguồn nước và kiểm
tra việc thi công do sở ban hành.
Đây là một nhân viên kỹ thuật luôn luôn có
mặt trong rừng, di chuyển bằng đôi chân, có khi bằng
xe. Nhân viên này hiểu b iết về đất đai, về thảo mộc,
các loại thú rừng, nhưng công việc chính là canh
chừng rừng, phát hiện kịp thời các vụ đốn cây bất hợp
pháp, tham gia vào công tác phục hồi rừng.
Ngoài ra nhân viên lâm nnghiệp còn giúp
việc mở rộng diện tích các khu rừng trong nương.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– dành cho nam giới
– có sức khỏe
– sống ngoài trời, yêu thiên nhiên, thị giác tốt,
óc quan sát.
NHIẾP ẢNH VIÊN (Photographer) Nhiếp ảnh
viên là người chụp hình sử dụng máy ảnh (still cam–
era), các nguồn sáng và thiết b ị đo sáng để chụp hình
người, cảnh vật, sản phẩm, sự kiện hoặc các đối
tượng khác.
Nhiếp ảnh viên có thể thực hiện những công
việc sau:
– vận dụng các loại máy ảnh, thiết bị ánh
sáng và các dụng cụ đo sáng
– xác định góc độ, hướng sáng, loại phim,
vận tốc và khẩu độ chụp
– trợ giúp ý kiến cho việc lựa chọn địa điểm, vị
trí, đạo cụ (props) các vật mẫu cũng như phối hợp
màu sắc – đưa giải pháp kỹ thuật cho công việc minh
họa bằng hình ảnh
– các nhiếp ảnh viên chuyên nghiệp có thể sử
dụng máy tính để xử lý hình ảnh khi cần, họ cũng hỗ
trợ công tác pha chế hóa chất cho quá trình xử lý phim
và làm ảnh Các nhiếp ảnh viên có thể thuộc các
chuyên môn khác nhau như nhiếp ảnh báo chí, thời
trang, công nghiệp, y khoa, nhiếp ảnh chân dung và
đám cưới, nhiếp ảnh quảng cáo, nhiếp ảnh kiến trúc
và cả kỹ thuật không ảnh (aerial surveing).
Nhiếp ảnh viên thường làm việc trong tư thế
đứng, phải mang theo các dụng cụ nghề nghiệp khá
nặng, họ có thể làm việc ở hiện cảnh hoặc trong
phòng chụp.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kiến thức kỹ thuật nhiếp ảnh vững chắc
– có trực giác nghệ thuật (artistic flair) tốt
– có nhiệt tình, sáng kiến và năng lực giải
quyết các khó khăn kỹ thuật
– nắm bắt được các phong cách và trào lưu
hiện đại của nhiếp ảnh, thời trang, nghệ thuật đồ hoạ
và kiến trúc – những người chụp ảnh làm nghề tự do
cần có thêm năng lực kinh doanh
Created by AM Word2CHM
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH
NGHỀ
Phi công lái nháy bay để:
– vận chuyển hành khách, bưu phẩm, hàng
hóa trong và ngoài nước theo lịch trình hoặc các dịch
vụ bất thường
– cung cấp các dịch vụ chuyên môn trên
không như huấn luyện phi công, tác vụ nông nghiệp,
giám sát không phận (surveillance) duyên hải
– cung cấp các dịch vụ hàng không theo yêu
cầu
Họ lái nhiều loại máy bay có cánh cố định
(fixed wing) hoặc cánh trực thăng (helicopter), một hay
nhiều động cơ tùy theo giấy phép lái họ có.
Nói chung, phi công thương mại điều khiển
máy bay một người lái (single pilot aircraft) thực hiện
tuyến bay, các chỉ thị phi hành, cũng như các loại công
tác trên không khác dành cho máy bay hạng nhẹ. Họ
PHI CÔNG (Pilot)
cũng có thể là phi công chính hay phụ trong tổ lái của
các máy bay chở khách lớn khác nếu họ có giấy phép
được lái phụ (co–pilot) và chứng nhận kỹ thuật thiết bị
không hành.
Những phi công giấy phép lái vận tải và bằng
điều khiển phi hành đối với một loại máy bay nhất định
có thể được điều khiển tổ lái để vận chuyển hàng hóa
và bưu phẩm.
Phi công có thể thực hiện các tác vụ sau
đây:
– lên kế hoạch bay dựa trên dự báo thời tiết,
thông tin điều hành bay và chuyển cho cấp phê duyệt
– kiểm tra máy bay được phân bố tải đúng kỹ
thuật để đảm bảo hiệu năng và an toàn bay
– đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật và dự trù khối
lượng nhiên liệu cần trước khi bay
– kiểm tra lại việc thực hiện qui định bảo trì và
kiểm tra máy bay trước khi bay
– kiểm tra các phương tiện điều khiển (flight
controls), thiết bị kiểm soát (instruments) và động cơ
máy bay
– lái máy bay theo hành trình đã xác định và
các thủ tục an toàn kể cả trong các tình huống bất
thường hay khẩn cấp
– bảo đảm hành khách được thông báo đầy
đủ các thủ tục an toàn khi khẩn cấp trước khi bay
– cung cấp thông tin thời tiết cho hành khách
– hỗ trợ công tác đề bạt và điều hành
Phi công có thể có chuyên ngành phi công
vận chuyển khách (airline), phi công thương mại, phi
công trực thăng, phi công nông nghiệp, huấn luyện
viên. Ở một số nước phát triển còn có phi công y khoa
hàng không phục vụ trong các tổ chức dịch vụ cấp cứu
bằng máy bay (Flying Doctor Service). Phi công có thể
có các bằng cấp chuyên môn khác cộng thêm bằng lái
máy bay.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có thể lực tốt và thị lực hoàn hảo
– phải qua kiểm tra sức khỏe do một bác sĩ
được cơ quan Hàng không Dân dụng và An toàn chỉ
định.
– năng lực phán đoán nhanh, chính xác và
điềm tĩnh khi có tình trạng khẩn cấp
– khả năng đánh giá thông tin từ các nguồn
khác nhau và ra quyết định
QUẢN ĐỐC BẢO TÀNG (Museum curator)
Quản đốc bảo tàng là người tiếp nhận và
quản lý những sưu tập của một viện bảo tàng, sắp
xếp, nghiên cứu và tổ chức việc triển lãm với khách
tham quan. Bảo quản và có nhiệm vụ làm cho viện
mỗi ngày được thêm phong phú. Ở viện bảo tàng
quốc gia, quản đốc là một công chức phụ thuộc Bộ
Văn hóa hoặc Bộ Giáo dục. Quản đốc, viện có nhiệm
vụ coi giữ những sưu tập, nghiên cứu, giới thiệu với
khách tham quan, tổ chức việc dán nhãn, xếp loại,
thắp sáng, sắp đặt trong phòng, sưu tầm những sưu
tập mới và hiếm, tổ chức những cuộc triển lãm tạm,
thiết lập danh mục, tìm mọi cách để khách tham quan
biết đến sự phong phú về các sưu tập của viện.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có bằng đại học
– hiểu biết về lịch sử
– khiếu nghệ thuật, tưởng tượng sáng tạo.
– có phương pháp, óc tổ chức, chăm chú theo
dõi, chuẩn xác.
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN (Hotel Manager)
Quản lý khách sạn làm kế hoạch, giám sát và
điều hành các hoạt động của khách sạn.
Công việc của họ có thể như sau:
– hoạch định, chỉ đạo, phối hợp các công tác
kế toán, ẩm thực, các phục vụ khách lưu trú, duy trì và
phát triển đội ngũ nhân viên
– phân công phân nhiệm, xác định các nhiệm
vụ ưu tiên, phối hợp các nguồn nhân vật lực, phát triển
kế hoạch kinh doanh và chiến lược tiếp thị
– đảm trách việc quản trị cơ sở vật chất như
công tác xây dựng, ngân sách, chi phí xây dựng, thuê
mướn, bảo trì, thắp sáng, cung cấp điện, điều hòa
nhiệt độ, lót sàn, đồ đạc và vận dụng nội thất
– kiểm soát vốn và chi phí hoạt động
(operational expenditure)
– bảo đảm việc tuân thủ các qui định của nhà
nước về an toàn công nghiệp, sức khỏe, và quy định
hoạt động kinh doanh (licensing regulations)
– thực hiện hoạt động marketing kinh doanh
cho thuê phòng, tổ chức hội nghị, lễ tiệc hay hội thảo
– soạn các báo cáo
– quảng cáo về khách sạn qua những hoạt
động giao tế công cộng (public relations) trong cộng
đồng doanh nghiệp địa phương
Trong những khách sạn lớn, mọi người
thường chuyên vào một hoặc hai lĩnh vực như bộ phận
phòng (room division) hay ẩm thực (food & beverage).
Tuy nhiên, càng ngày người quản lý càng cần có kỹ
năng trong tất cả các lãnh vực trên. Công việc của
người quản lý khách sạn thường phải kéo dài và giờ
giấc thất thường, kể cả buổi tối, ngày cuối tuần và ngày
nghỉ. Họ là người khéo léo trong giao tiếp, nhiều lúc
phải tiếp xúc với những người khách khó tính. Họ phải
có mặt bất cứ khi nào có vấn đề rắc rối nảy sinh.
Quản lý khách sạn có thể điều hành một
khách sạn tư của mình hay làm cho một công ty điều
hành mạng lưới khách sạn. Họ có thể tự làm chủ bằng
cách mua lại những khách sạn nhỏ hoặc quyền quản
lý các cơ sở phục vụ cho khách sạn lớn.
Quản lý phòng (Accommodation Manager)
chịu trách nhiệm bộ phận tiền sảnh, dịch vụ phòng ốc
và đội ngũ bảo vệ.
Quản lý ẩm thực / nhà hàng (Food &
Beverage Manager/ Catering Manager) mua và bảo
quản thực phẩm, điều hành đội ngũ nhân viên phục vụ
bàn, tổ chức các buổi lễ tiệc, hỏi họp và giám sát các
nhà hàng của khách sạn.
Điều phối viên giải trí (Entertainment co–
ordinator) tổ chức và giám sát các chương trình giải trí
cho khách như âm nhạc, vui chơi, tham quan, thể thao
và giải trí.
Phụ trách phòng ốc (Executive housekeeper)
phụ trách và chỉ huy các nhân viên phục vụ phòng,
công nhân quét dọn, khuân vác hành lý và giám sát
việc thay khăn trải giường.
Quản lý tài chính (Financial controllers) kiểm
soát toàn bộ chi tiêu, lợi nhuận và giám sát bộ phận kế
toán.
Quản lý tiền sảnh (Front office manager)
giám sát bộ phận lễ tân, nhận đăng ký và đặt phòng.
Quản lý tổng quát (House Managers) điều
khiển chung các trưởng bộ phận như trưởng phục vụ
bàn, trưởng khuân vác, tiền sảnh, nhân viên tiếp tân và
nhân viên bãi đậu xe (parking attendant).
Quản lý nhân sự (Human resource /
personel managers) quản lý nguồn nhân lực, phỏng
vấn, tuyển chọn nhân viên và có thể tổ chức các khóa
huấn luyện. Một số khách sạn không có quản lý nhân
sự riêng mà giao việc tuyển dụng nhân viên cho
trưởng bộ phận liên quan.
Quản lý hệ thống thông tin (lnformation
systems managers) giám sát hệ thống phục vụ thông
tin sử dụng trong các phòng, bộ phận thức ăn nước
uống, các bộ phận bán hàng và marketing. Bộ phận
này cũng quản lý luôn việc sử dụng điện nước.
Yêu cầu công việc:
– khả năng tổ chức tốt
– kỹ năng giao tiếp giỏi
– cá tính cởi mở và có thể giao dịch với mọi
hạng người
– có khả làm việc cực nhọc
– biết linh động
QUẢN THỦ THƯ VIỆN (Librarian)
Quản thủ thư viện xây dựng tổ chức và bảo
quản sách vở, các sưu tập tài liệu và cung cấp dịch vụ
dữ liệu thông tin cho người sử dụng. Thông tin có thể
được chứa trong sách, báo, tạp chí, tập sách nhỏ, bản
thảo (manuscripts), bản đồ, phim, đĩa vi tính, băng ghi
âm, vi phim (micro–film) và đĩa CD–ROM hoặc dịch vụ
mạng thông tin trực tuyến.
Công việc của quản thủ thư viện gồm có:
– chọn lọc sắp xếp, phân loại và tạo chỉ mục
(indexing) cho tài liệu sách vở của thư viện cũng như
các nguồn thông tin khác
– hỗ trợ hoặc giúp đỡ ý kiến cho người dùng
thư viện như các dịch vụ mượn sách liên–thư viện kể
cả việc truy xuất thông tin từ các máy tính bên ngoài
– tạo lập, bảo quản và phát triển cơ sở dữ liệu
thông tin
– tìm và cung cấp các thông tin từ các nguồn
cơ sở dữ liệu điện toán
– trả lời các câu hỏi của quần chúng độc giả
qua điện thoại, thư bưu điện hoặc thư điện tử (E mail)
– thường xuyên nghiên cứu cải thiện các
phương pháp phục vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của độc giả hay người sử dụng thư viện
– điều hành, giám sát và huấn luyện nhân
viên thư viện
Trong những thư viện lớn, các quản thủ có thể
chuyên môn trong các lãnh vực như thu thập, phân
loại, tham khảo, các dịch vụ trực tuyến. Họ cũng có thể
làm việc với tư cách chuyên viên trong các thư viện
trường học, công ty. Các quản thủ thư viện cũng đang
ngày càng áp dụng kỹ thuật máy tính trong công việc
thường ngày như kiểm soát việc lưu hành, lưu trữ và
truy xuất thông tin trong thư viện hoặc thông qua việc
sử dụng cơ sỡ dữ liệu bên ngoài.
Ở các nước phát triển, sinh viên được huấn
luyện để học sử dụng các dịch vụ thư viện được điện
toán hóa, mạng Internet và các kỹ thuật liên quan.
Trong công việc, quản thủ thư viện sẽ được
các kỹ thuật viên và trợ lý giúp đỡ.
Chuyên viên dữ liệu thông tin (information
manager) giúp người sử dụng thư viện tiếp cận với
các thông tin mà họ cần bằng cách:
– sử dụng kỹ thuật điện toán hiện đại để lưu
trữ, sắp xếp và truy xuất những thông tin sẵn có
– thiết lập các hệ thống quản trị thông tin theo
yêu cầu các tổ chức
– thao tác phần mềm để lấy số liệu cần thiết
từ các hệ thống mạng vi tính hoặc các máy vi tính
– bảo đảm rằng người sử dựng hệ thống có
thể truy cập thông tin họ cần trong hình thức họ yêu
cầu
– đáp ứng yêu cầu của mọi chủ đề
Nhà quản trị thông tin có thể liên quan đến
việc nghiên cứu trước tác kỹ thuật giao tế công cộng,
ấn loát điện tử, quản lý dữ liệu, thiết kế và hỗ trợ thị
trường.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kiến thức tốt về kỹ thuật thông tin và cơ
sỡ dữ liệu
– năng lực tổ chức giỏi
– kiến thức tổng quát rộng
– kỹ năng giao tiếp tốt
– kỹ năng phục vụ tốt
SOẠN GIẢ (Playwright)
Soạn giả là người đã soạn và viết ra vở diễn.
Thường ra, đó là một nhà văn chuyên môn thể hiện bộ
môn đặc b iệt này.
Không có nhà trường nào đào tạo soạn giả.
Nhiều soạn giả nổi tiếng nhờ sự hiểu b iết những tác
phẩm nổi tiếng trong quá khứ, cộng thêm khiếu quan
sát và tưởng tượng của họ đã giúp họ đạt được
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, tưởng tượng, thông minh, có vốn
văn hóa, hiểu biết rộng.
Created by AM Word2CHM
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH
NGHỀ
Tài xế xe buýt (xe khách) điều khiển xe chở
khách và / hoặc các bưu kiện trong nước
Công tác hàng ngày của họ là:
– lái xe chở khách và hàng kèm theo, dừng ở
các trạm đã định (stops), mở và đóng cửa để đón
khách lên xe và cố duy trì lịch trình (timetable) xe chạy
đúng giờ quy định – kiểm soát việc điều hoà nhiệt độ,
chiếu sáng và thông gió (ventilation) trong xe, các thiết
bị thông tin, giải tri trên xe như radio, cassette, ti vi và
video – thu tiền bán vé hoặc theo dõi hoạt động của
các máy bán vé tự động (với các xe buýt thế hệ mới) –
giúp đỡ khách mang hành lý nặng, khi lên và xuống xe
– thực hiện kiểm tra kỹ thuật xe trước khi khởi
hành (pre–start checks) và trên đường đi (en–route
checks) – lo liệu dầu nhớt và nhiên liệu cho xe
– duy trì vệ sinh trong xe và ngoài xe
TÀI XẾ XE BUÝT / XE KHÁCH (Bus / Coach
Driver)
– bốc hàng lên và xuống xe
– thực hiện các quan hệ giao tế (public
relations) như hướng dẫn và cung cấp thông tin du
lịch, đăng ký nhà nghỉ hay khách sạn Tài xế xe chở
khách thường phải ngồi trên chỗ lái nhiều giờ liền,
thông thường họ được nghỉ sau khoảng 5 giờ lái. Họ
có thể lái theo ca. Họ được cung cấp đồng phục. Tài xế
luôn tiếp xúc với mọi người nên thường khả năng giao
tiếp hoà nhã là rất quan trọng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– qua kiểm tra súc khỏe của y tế nhà nước
hay công ty, có kiểm tra thị lực – hoà nhã trong giao
tiếp với mọi người
– nhiệt tình giúp đỡ hành khách khi cần
– có bằng lái thích hợp và lý lịch lái xe an toàn
THẨM PHÁN (Judge) Tùy theo luật của mỗi
nước, thẩm phán có trách nhiệm xét xử những kẻ vi
phạm luật pháp do Nhà nước ban hành, tuyên án
người phạm luật, buộc họ phải đền bù cho nạn nhân
Các thẩm phán áp dụng bộ luật. Họ hiểu b iết
chi tiết, b iết giải thích ý nghĩa từng bộ luật. Ở tòa sơ
thẩm, các thẩm phán chuyên xử các vụ trộm cướp, đả
thương, các vụ tranh chấp công hoặc tư… Ở tòa
thượng thẩm, các thẩm phán xem xét lại việc xử
không mà thỏa mãn một trong hai bên.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, thông minh, lương thiện, liêm khiết,
có lương tâm, công bằng, tính công minh, tháo vát, tài
xoay sở, có bằng đại học, kỷ thuật, tôn trọng pháp luật,
hiểu luật.
THÔNG DỊCH VIÊN (Interpreter) Người thông
dịch làm công việc chuyển đạt những thông tin bằng
lời qua lại giữa 2 hay nhiều người không nói cùng một
thứ tiếng. Họ cần có kiến thức về các bản sắc văn hóa
của các ngôn ngữ này cũng như các hành vi ngôn ngữ
không lời trong giao tiếp (cử chỉ, dáng điệu khi nói
năng) để có thể thông đạt đầy đủ và trung thực những
ý nghĩa của cuộc giao tiếp.
Thông dịch viên có thể làm các công tác sau
đây:
– thực hiện đối thoại bằng 2 thứ tiếng cho 2
bên hoặc 2 nhóm nói 2 ngôn ngữ khác nhau – thông
ngôn từng đoạn giao tiếp và chờ dịch tiếp khi họ tiếp
tục nói
– thông ngôn đồng thời cuộc nói chuyện để
các bên giao tiếp nắm được ngay thông tin đang nói
(thông dịch viên cấp cao, senior instant interpreter) –
dịch miệng tài liệu viết
– thông dịch viên có thể chuyên 1 ngôn ngữ
(Vd. Hàn ngữ, Nhật ngữ) hoặc một lĩnh vực nhất định
(Vd. huấn luyện bóng đá, đấu thầu xây dựng v.v..).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– nắm vững tiếng Việt và tối thiểu 1 ngoại ngữ
– có kiến thức tổng quát rộng
– có năng lực tập trung cao
– có khả năng làm việc khách quan và chính
xác
– biết tôn trọng bí mật riêng tư của nội dung
thông dịch
– biết những gìn giữ qui tắc đạo lý
– có kỹ năng nghiên cứu và óc sáng tạo
THỦ QUỸ (Cashier) Thủ quỹ làm công việc
kiểm tra và thu nhận tiền mặt, ngân phiếu hay thẻ tín
dụng, ghi chép các thanh toán nhờ các máy đếm tiền
hoặc các thiết b ị điện tử khác; họ cũng làm công tác
đổi tiền cho khách hàng.
Thủ quỹ thường đảm trách các công việc
sau:
– kiểm lại hàng do khách hàng lựa mua và
thao tác máy tính tiền (cash register) – khi nghi ngờ có
sai sót về giá, tham khảo với các nhân viên khác
– nhận tiền chi trả của khách và thối lại tiền
thừa như hiển thị bởi máy tính tiền – cân, gói hoặc cho
hàng vào túi cho khách
– hướng dẫn cho khách hàng các lối đi đến
kệ hàng mà họ muốn tìm mua
– tổng kết tiền thu chi sau mỗi cuối ngày
– dùng máy đóng giá (price gun) để in giá lên
các món hàng; chuyển đảo hàng trên kệ bằng cách
dời hàng về phía trước (thực hiện vào ngày khách vắng
hay những lúc không bán hàng) – nhận tiền, kiểm tra
và viết biên nhận cho khách mua hàng.
– đếm kiểm tra tiền trước khi thực hiện gửi
tiền vào ngân hàng (bank deposit) – chạy máy ra phiếu
tự động (automatic ticket–issuing ma-chine) hay vận
hành các thiết bị điện toán hóa khác Thủ quỹ cũng có
lúc phải làm thêm giờ hoặc tăng ca v.v.. Có nơi thủ quỹ
chỉ làm thời vụ hoặc bán thời gian.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– tự tin và cẩn trọng
– làm việc nhanh chóng và chính xác
– khéo giao tiếp
THƯ KÝ (Secretary) Thư ký thường là một
người đánh máy, có khả năng tự thảo một lá thư, trả
lời những thắc mắc của khách hàng bằng điện thoại
và tiếp khách hàng,. đó là trợ lý của một ông chủ hoặc
giám đốc. Bằng vài từ mà ông giám đốc ghi bên lề lá
thư nhận được, viên thư ký thảo ngay thư giải đáp,
theo đúng lệnh của giám đốc. Một khách hàng ngỏ ý
xin một cuộc hội kiến. Viên thư ký sau khi tra cứu giờ
giấc các cuộc hẹn gặp đã được hoạch định, hẹn với
khách ngày giờ được gặp. Khách đến sớm, thư ký thay
mặt giám đốc đón tiếp khách. Nếu như ngày mai giám
đốc phải đi xa, thư ký có nhiệm vụ giữ chổ trên máy
bay, sắp xếp tài liệu mà giám đốc cần đến, xếp vào
cặp. Giám đốc vắng mặt, thư ký thay mặt tiếp tục giải
quyết mọi việc.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, tưởng tượng, thông minh, óc kinh
doanh, bạo dạn, có sáng kiến, có phương pháp, óc tổ
chức, chăm chú theo dõi, chuẩn xác, ý thức trách
nhiệm, niềm nở, dễ gần, ăn mặc lịch sự, óc quan sát.
THUYỀN TRƯỞNG (Ship Captain) Thuyền
trưởng phụ trách toàn bộ hoạt động tàu thuyền vận tải
đường thủy, sĩ quan chỉ huy tàu (command ship
officers) và thủy thủ đoàn. Thuyền trưởng có thể điều
khiển các loại tàu cho khách (passenger liner), tàu chở
dầu (tanker), tàu chở hàng (cargo ship), tàu chở xe (car
carrier), tàu chở gia súc (livestock carrier), tàu đánh cá
(fishing vessel), phà (ferry) và tàu kéo (tug).
Thuyền trưởng có thể đảm đương các công
việc sau:
– trong mọi thời điểm, chịu trách nhiệm toàn
bộ về con tàu, sĩ quan, thủy thủ và hàng hóa trên tàu –
chịu trách nhiệm công tác chuẩn bị tàu và lập kế hoạch
chuyến đi
– giám sát việc bốc dỡ và lên hàng
– đại diện chủ tàu trong thương thảo với cơ
quan điều hành cảng, tổ chức chính quyền, nghiệp
đoàn và các công ty sửa chữa tàu biển – giám sát
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
– bảo đảm tàu được bảo trì để luôn sẵn sàng
đi biển
- tham gia soạn thảo ngân sách hàng năm
cho loại tàu họ đang chỉ huy
Thuyền trưởng thường phải công tác nhiều
tháng trên biển và có lúc phải trực chỉ huy nhiều ngày
liền.
Hoa tiêu (Ship pilot) cố vấn cho thuyền trưởng
lái tàu qua những thủy lộ (waterways) hẹp hoặc nguy
hiểm như bến cảng, sông ngòi, công việc đòi hỏi kỹ
năng và kiến thức đặc biệt.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– qua khám nghiệm sức khỏe và thị lực
– chín chắn, ý thức trách nhiệm cao
– có khả năng lãnh đạo, giám sát
Created by AM Word2CHM
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ? à Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH
NGHỀ
Tiếp viên hàng không, nam và nữ có nhiệm
vụ chăm lo tiện nghi, an toàn và phục vụ bữa ăn cho
hành khách trên máy bay. Họ cũng giúp việc cho tổ lái
và toàn bộ phi hành đoàn.
Tiếp viên hàng không thực hiện các công
việc sau:
– kiểm tra buồng lái trước mỗi chuyến bay
– nhận thực phẩm đã chế biến và nước uống
lên máy bay
– kiểm soát vé và hướng dẫn hành khách đến
chỗ ngồi
– kiểm tra để bảo đảm toàn bộ hành khách
đã yên vị và hướng dẫn họ các biện pháp an toàn trong
khi bay và khi máy bay có sự cố
– phân phát báo chí, thức ăn và nước uống
tận chỗ ngồi cho khách – giúp đỡ các hành khách đau
TIẾP VIÊN HÀNG KHÔNG (Flight Attendant,
Air Hotess)
yếu đột xuất và cấp cứu khi cần – gìn giữ vệ sinh cho
toàn bộ máy bay
– dự liệu và chăm lo các nhu cầu của hành
khách cần giúp đỡ như các bà mẹ có con nhỏ, hành
khách tàn tật, người già và các hành khách nói tiếng
nước ngoài – hành động ứng phó khi xảy ra giảm áp
đột ngột, máy bay đi vào vùng gió xoáy, trục trặc máy
móc hoặc những hành động bất thường hay phạm
pháp của hành khách – thực hiện các biện pháp ứng
phó khi máy bay phải đáp khẩn cấp và tiến hành sơ
tán hành khách khi có lệnh chỉ huy Tiếp viên hàng
không phải làm việc theo giờ bay kéo dài, trong phòng
bay có sap lực ở độ cao khí quyển, qua nhiều múi giờ.
Phải thích ứng với các hay đổi khí hậu của các vùng
địa lý khác nhau. Tiếp viên hàng không làm việc theo
ca, gồm cả những giờ giấc bất thường, cuối tuần và
ngày lễ. Họ thường khi phải làm việc xa nhà Yêu cầu
nghề nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp rất tốt
– tính tình hòa nhã, vui vẽ
– có khả năng thích ứng cao với mọi hoàn
cảnh
– có thể làm việc căng thẳng và giờ giấc chính
xác
– có tinh thần đồng đội cao
– ăn mặc gọn gàng lịch sự
– sức khoẻ tốt
– đạt các tiêu chuẩn tuổi tác, chiều cao và cân
nặng
TRỢ GIÁO (Teacher's Aide) Trợ giáo (cán bộ
phục vụ giảng dạy) giúp các cán bộ giảng dạy trong
nhà trường soạn bài vở và tài liệu giảng dạy cũng như
các công tác chung không phải là giảng dạy khác
trong nhà trường.
Người trợ giáo có thể làm các công tác sau:
– chuẩn bị và thao tác các thiết bị phục vụ
giảng dạy như máy chiếu, video, hệ thống ghi âm, máy
sao chụp, sắp xếp, phân phát tài liệu học tập và thu lại
các bài nộp.
– nhận đăng ký các sinh hoạt trường, lớp.
– thu các lệ phí, tiền đăng ký mua sách.
– phụ giúp trông nom học sinh trong giờ ra
chơi hoặc trong các chuyến đi dã ngoại.
– phụ giúp các thầy cô chăm sóc các học sinh
ốm hoặc phải cấp cứu ở trường.
– giúp theo dõi số học sinh dự lớp.
– lưu trữ và truy xuất các thông tin phục vụ dạy
và học khi có yêu cầu.
– giúp soạn thảo văn thư, tài liệu cho giáo vụ.
– theo dõi bảo quản sách vở, thiết bị và các
đồ dùng thư viện chuẩn bị các mẫu vật dùng trong thí
nghiệm giảng dạy khoa học, thực hiện các cân đo hỗ
trợ phòng thí nghiệm.
Các trợ giáo làm việc ở trường trẻ em khuyết
tật thường nhiều tiếp xúc cá nhân với học sinh hơn,
giúp các em về kỹ năng giao tiếp, vệ sinh thân thể và
các việc trong nhà. Họ cũng giúp các em nấu nướng
làm bữa ăn.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có lòng yêu trẻ và giúp chúng học hỏi.
– khả năng truyền đạt, giao tiếp tốt với học
sinh và thầy cô giáo.
– kiên nhẫn khi làm việc chung với mọi người.
– trưởng thành và có trực giác nhạy bén.
– có thể làm việc không cần giám sát.
– vui vẻ chấp nhận sự hướng dẫn và giám sát
của cấp trên.
VŨ CÔNG (Dancer) Các vũ công là những
nghệ sĩ b iểu diễn các chương trình giải trí cho khán
giả bằng các điệu múa đơn, đôi hoặc múa nhóm. Họ
được tuyển dụng vào các đoàn múa hoặc làm việc với
tư cách nghiệp dư theo hợp đồng ngắn hạn, như các
chương trinh truyền hình, ca nhạc, hài kịch, các
chương trình đặc b iệt hoặc trích đoạn video. Có rất
nhiều thể loại múa bao gồm khiêu vũ, múa ba lê, múa
hiện đại, múa dân gian, các vũ điệu thổ dân. Vũ công
có thể là nghệ sĩ b iểu diễn nhiều thể loại hoặc chuyên
vào một thể loại riêng b iệt.
Công việc của vũ công như sau:
– tập dợt các bước nhảy và các động tác theo
chỉ đạo và hướng dẫn của biên đạo múa
(choregrapher) – phát triển hướng cảm thụ của chính
minh trong vai diễn
– tập luyện hàng ngày để duy trì và nâng cao
các tiêu chuẩn kỹ thuật, sức khỏe và sự dẻo dai
(suppleness) để giảm nguy cơ bị thương trong khi tập
dợt hoặc biểu diễn – biểu diễn các thể loại múa theo
yêu cầu của biên đạo, đoàn múa hoặc ban tổ chức.
Tham gia các buổi tập kiểm tra (audi– tions) hoặc tổng
dợt (rehearsal). Hát hoặc diễn theo phân vai – đóng
góp cho quá trình biên đạo bằng sáng kiến cá nhân
– biên đạo các tiết mục múa hay các màn
diễn thường xuyên
– tự hóa trang cho các buổi biểu diễn. Hầu
hết các vũ công chuyên nghiệp múa cổ điển học vũ ba
lê từ lúc 5 tuổi. Tuy nhiên đối với các vũ công hiện nay,
đặc biệt là nam, có thể bắt đầu học trễ hơn, vào
khoảng 16 đến 20 tuổi. Các vũ công thường phải biểu
diễn thử để được nhận vào đoàn múa, và những
người không tuyển dụng lâu dài phải qua diễn thử mỗi
khi hợp đồng nhận vai. Sẽ có những đại diện của đoàn
múa thông báo cho họ các buổi diễn thử sắp đến,
nhưng hầu hết vũ công phải tìm các quảng cáo về buổi
diễn thử trên báo chí. Đôi lúc các vũ công có tay nghệ
cao được tham dự các lớp tập luyện hoặc buổi diễn
tập ở một đoàn múa chuyên nghiệp trong một giai
đoạn ngắn hoặc qua các buổi diễn thử
Vũ công có thể có các chuyên ngành sau:
Biên đạo múa (Choreographer) sáng tác điệu
múa, chương trình múa và hướng dẫn các vũ công thể
hiện, biểu diễn các chương trình đó như thế nào.
Giáo viên dạy múa (Dance teacher) dạy các
điệu múa chuyên môn của họ tại các sàn tập (dance
studio) hoặc có thể mở trường dạy riêng. Vũ công đủ
tiêu chuẩn có thể dạy tại các trường trung cấp hoặc
các trường đại học múa.
Chuyên viên vũ liệu pháp (Dance therapisl)
được huấn luyện đặc biệt để sử dụng các điệu múa
trong chương trình trị liệu.
Những chương trình này sử dụng rộng rãi cho
trẻ em, người lớn, người cao tuổi, cũng như những
người có nhu cầu đặc biệt như những cá nhân có
khiếm khuyết về vận động Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kỷ luật, tận tụy và kiên trì
– có thể hình cân đối
– năng khiếu phối hợp cơ bắp tốt
– cảm giác về nhịp điệu tốt
– khả năng cảm thụ âm nhạc
– có khả năng kỹ thuật
– kỹ năng diễn đạt tốt
– sức khỏe tổng quát tốt
– kỹ năng giao tiếp tốt
Created by AM Word2CHM
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ?
Theo mức phát triển của công nghệ thông tin
hiện nay, có rất nhiều ngành nghề mới phát sinh mà
trước đây không hề có. Các biểu đồ sau sẽ cho bạn
một khái niệm về ngành nghề và hướng phát triển liên
quan mật thiết đến công nghệ thông tin. Các ngành
nghề trong lĩnh vực thông tin được chia thành bảy
nhóm và phân thành ba hướng phát triển chính. Ngoài
ra, còn một số nghề khác mới phát triển như các nghề
liên quan đến truyền thông đa phương tiện và một số
nghề khác vẫn chưa được hệ thống một cách chặt chẽ.
Công nghệ thông tin là gì?
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để
bao gồm việc sử dụng máy tính, hệ thống viễn thông
và các hệ thống kỹ thuật văn phòng để thu thập, xử lý,
lưu trữ, đóng gói và phổ biến thông tin. Ở mức độ
thông thường, bạn dùng công nghệ thông tin mỗi ngày
khi gọi điện thoại, dùng máy tính, thiết kế đồ hoạ vi
tính…
Phần 3. CHỌN NGHỀ TRONG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Nghề nghiệp trong công nghệ thông tin:
Gồm bảy nhóm nghề nghiệp chính:
1. Phát triển hệ thống.
2. Điều phối.
3. Hỗ trợ bán hàng.
4. Hỗ trợ chuyên môn.
5. Tư vấn.
6. Đào tạo và huấn luyện.
7. Nghiên cứu và phát triển.
Phân thành 3 hướng phát triển:
1. Phát triển hệ thống.
2. Điều phối.
3. Hỗ trợ bán hàng
1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
Phát triển hệ thống là nhóm nghề nghiệp
chính trong công nghệ thông tin, gồm các lĩnh vực sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Quản lý phát triển (hệ thống)
Quản lý tổng quát các bước trong quy trình
phát triển hệ thống ứng dụng: Xác định nhu cầu, lập kế
hoạch, nghiên cứu và phân tích khả thi, thiết kế, thử,
thực hiện và đánh giá.
Công việc tiêu biểu:
– Trưởng dự án (phát triển hệ thống)
– Quản trị viên phát triển (hệ thống)
Phân tích kinh doanh:
Phân tích yêu cầu của khách hàng và trình bày
các yêu cầu này cho chuyên viên công nghệ thông tin.
Người làm việc này phải có hiểu biết và kinh nghiệm
chuyên môn về một phạm vi kinh doanh nào đó và đủ
kiến thức kỹ thuật để hiểu và điều khiển công việc của
nhân viên kỹ thuật.
Công việc tiêu biểu:
– Tập sự phân tích kinh doanh.
– Nhân viên phân tích kinh doanh.
Phân tích thiết kế hệ thống:
Phân tích và thiết kế các hệ thống ứng dụng
gồm cả việc phát triển, chỉnh sửa và chuyển đổi các
yêu cầu của người dùng thành giải pháp thích hợp với
người dùng.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên phân tích thiết kế hệ thống.
– Nhân viên phân tích thiết kế hệ thống cao
cấp.
Lập trình viên:
Tạo sửa đổi và mã hóa phần mềm máy tính
thành chương trình theo yêu cầu.
Công việc tiêu biểu:
– Lập trình viên tập sự.
– Lập trình viên ứng dụng.
– Lập trình viên phân tích.
– Lập trình viên phân tích cao cấp.
2. ĐIỀU PHỐI
Gồm các việc phải điều khiển hàng ngày sự
vận hành của các ứng dụng máy tính và đảm bảo dịch
vụ được cung cấp có hiệu quả và đúng hạn. Công tác
điều phối gồm các lĩnh vực sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Quản lý điều hành:
Đặt kế hoạch, quản lý, phối hợp và tối ưu hóa
các hoạt động máy tính, từ nhập dữ liệu, điều khiển
sản xuất, xử lý hậu trì đến phân phối nhân lực và vật
lực.
Công việc tiêu biểu:
– Điều phối viên sản xuất.
– Giám đốc điều hành.
Lập trình hệ thống:
Giám sát và điều chỉnh phần cứng và phần
mềm của hệ thống máy tính đang dùng để tối ưu hóa
thời gian xử lý.
Công việc tiêu biểu:
– Lập trình viên hệ thống.
– Lập trình viên hệ thống cao cấp.
Điều khiển máy tính:
Điều khiển, sắp đặt, kiểm soát, bảo trì và tối
ưu hoá hệ thống thông tin phục vụ người dùng.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên điều khiển máy tính.
– Chuyên viên điều khiển máy tính cao cấp.
3. HỖ TRỢ BÁN HÀNG
Hỗ trợ tiếp thị, bán hàng và các dịch vụ hậu
mãi, bảo trì sản phẩm công nghệ thông tin. Gồm các
lĩnh vực:
CHUYÊN NGÀNH:
Bán hàng và tiếp thị
Điều phối các hoạt động dẫn đến việc bán
hàng, cài đặt và sử dụng sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
Công việc tiêu biểu
– Trợ lý tiếp thị (hay bán hàng).
– Đại diện thương mại.
– Đại diện tiếp thị.
– Cố vấn đại diện tiếp thị.
Kỹ sư hệ thống
Đưa ra các đề nghị kỹ thuật về cấu hình và
hoạt động của sản phẩm để đáp ứng đúng yêu cầu
của hệ thống máy tính.
Công việc tiêu biểu:
– Trợ lý kỹ sư hệ thống.
– Kỹ sư hệ thống.
– Cố vấn kỹ sư hệ thống.
– Chuyên viên cố vấn ứng dụng
– Kỹ sư hệ thống cao cấp.
Dịch vụ bảo trì
Cài đặt và thực hiện các kiểm tra chẩn đoán
để tìm lỗi, sửa chữa và ngăn ngừa lỗi trên thiết bị của
người dùng, theo yêu cầu hoặc theo định kỳ.
Công việc tiêu biểu:
– Trợ lý khu vực (hỗ trợ khách hàng).
– Kỹ thuật viên.
– Kỹ thuật viên khu vực.
– Kỹ thuật viên khu vực cấp cao.
– Kỹ sư chuyên môn khu vực.
4. HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN
Nghề nghiệp đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về
các chức năng công nghệ thông tin, để đáp ứng các
nhu cầu ngày càng phức tạp. Người làm công việc này
được cả người cung cấp và người dùng tuyển dụng,
gồm các lĩnh vực.
CHUYÊN NGÀNH:
Hỗ trợ truyền thông
Xử lý phần cứng và phần mềm viễn thông,
liên kết và nối mạng chúng vào các dịch vụ truyền
thông đã được thiết kế và thử nghiệm, theo yêu cầu
của khách hàng.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên truyền thông.
Hỗ trợ bảo đảm chất lượng
Phát triển và áp dụng các kỹ thuật, phương
thức và tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng vào việc phát
triển và điều hành hệ thống thông tin.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên bảo đảm chất lượng.
Hỗ trợ an toàn
Phát triển các phương pháp và thủ tục ngăn
ngừa không cho sử dụng thiết bị trái phép và bảo đảm
thông tin được giữ gìn nguyên vẹn.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên bảo đảm an toàn.
Quản lý cơ sở dữ liệu
Phát triển, quản lý, bảo trì, điều khiển, xử lý và
bảo đảm tính toàn vẹn của hệ thống quản lý thông tin
cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu, bao gồm chuẩn bị và
quy định các tiêu chuẩn sử dụng và an toàn thông tin
trong cơ sở dữ liệu.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên quản lý cơ sở dữ liệu.
Hỗ trợ người dùng
Hướng dẫn và huấn luyện người dùng/khách
hàng ở mọi trình độ về các ứng dụng liên hệ.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên hỗ trợ người dùng.
Hỗ trợ thông tin
Lập kế hoạch, thiết kế và hướng dẫn cài đặt
các cơ sở dữ liệu nhằm hỗ trợ nhà quản lý trong việc
phân tích, mô hình hóa và phát triển các yêu cầu thông
tin của xí nghiệp.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên phân tích dữ liệu.
5. TƯ VẤN
Đưa ra lời khuyên về kỹ thuật và những vấn đề
liên quan cho cả nhà cung cấp và người dùng. Làm
việc này phải có trình độ cao về kỹ thuật, kỹ năng
chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng giao tiếp cao.
Gồm các lĩnh vực sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Tư vấn
Cố vấn cho ban quản trị công ty trong việc xác
định, lập kế hoạch phân tích thiết kế, triển khai và đánh
giá các yêu cầu về công nghệ thông tin của họ
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên tư vấn.
– Nhân viên tư vấn cấp cao.
– Nhân viên tư vấn chính.
6. ĐÀO TẠO VÀ HUẤN LUYỆN
Đào tạo những người có kỹ năng tổng quát và
chuyên môn về công nghệ thông tin và xử lý thông tin.
Công việc này đòi hỏi phải thiết kế và phụ trách các
khóa học, tài liệu học tập, các ví dụ thực tế và học cụ.
Gồm lĩnh vực sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Đào tạo / Huấn luyện:
Lập kế hoạch, chuẩn bị và phụ trách các khóa
đào tạo chính thức trong một hay nhiều hướng công
nghệ thông tin, để huấn luyện hoặc nâng cấp trình độ
cho người làm công tác công nghệ thông tin hiện tại và
tương lai.
Công việc tiêu biểu:
– Giảng viên, trợ giảng.
– Giảng viên, trợ giảng cấp cao.
– Giảng viên chính / Trưởng khoa / Giáo sư.
7. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
Nghiên cứu và phát triển bao gồm phân tích
khái niệm và lý thuyết, thí nghiệm, thử và ứng dụng các
ý tưởng nguyên thủy để tạo ra những khám phá, kỹ
thuật mới trong phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin. Ngành này có thể có tính chất chuyên môn
hay tổng quát. Gồm các lĩnh vực:
CHUYÊN NGÀNH:
Nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật
trong một hay nhiều hướng chuyên môn của công
nghệ thông tin.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên nghiên cứu và phát triển.
– Chuyên viên nghiên cứu và phát triển cấp
cao.
Kỹ thuật phần mềm
Cần có kỹ thuật chuyên môn về phần mềm.
Người làm việc này tham gia phát triển sản phẩm
phần mềm.
Công việc tiêu biểu:
– Kỹ sư phần mềm.
– Kỹ sư phần mềm chính.
KỸ NĂNG SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG QUẢN
LÝ
Kỹ năng máy tính ở các chuyên viên hay nhà
quản lý ngày nay là kiến thức về máy tính và khả năng
sử dụng máy tính cùng với các phần mềm ứng dụng
để hỗ trợ công việc hằng ngày. Kỹ năng này được coi
là công cụ qúy giá trong quản lý hiện đại
Một điều tra gần đây đối với hơn 100 doanh
nghiệp lớn ở Hoa Kỳ cho thấy có hơn 70% các nhà
quản lý hoặc giám đốc công ty cho rằng kỹ năng máy
tính là quan trọng, rất quan trọng hoặc không thể thiếu
được trong sự phát triển và thăng tiến trong công việc.
Kỹ năng máy tính được đánh giá cao bởi vì
việc sử dụng máy tính một cách thông minh có thể
nâng cao đáng kể hiệu quả quản lý. Chỉ trong vài phút
máy tính có thể thực hiện các phân tích tài chính, lên
kế hoạch nhân lực và nhiều loại công việc phức tạp
khác mà chúng ta có thể mất nhiều ngày giờ, thậm chí
hàng tháng mới hoàn tất được. Nhà quản lý có thể,
hầu như ngay tức thì, đưa ra một loạt những phương
án, với nhiều khuôn dạng linh hoạt và dễ sử dụng, để
tùy nghi chọn lựa. Có những phần mềm ứng dụng
giúp nhà quản lý có thể thao tác trên các dữ liệu và
thực hiện hoạt cảnh “Nếu… thì sao?”, cho phép thấy
tác động khác nhau của mỗi phương án chọn lựa. Máy
tính cũng giúp các nhà quản lý tiết kiệm thì giờ khi đọc
các thư từ giao dịch trực tiếp trên màn hình, chuẩn bị
các nghị trình và điều khiển các buổi họp của ban điều
hành. Công ty Xerox chẳng hạn, đã tiết kiệm rất nhiều
thời gian và tiền bạc khi sử dụng máy scanner để
chuyển công văn, thông báo và chỉ thị một cách nhanh
chóng trên màn hình của nhân viên điều hành. Trước
đây, để chuẩn bị cho hội nghị thường niên về kế hoạch
chiến lược với 20 trưởng phòng (division chiefs), công
ty đã phải in những tập chương trình dày cộm, mà mọi
người thừa nhận rằng ít ai đủ thì giờ đọc hết trước khi
đến họp. Ngày nay các tài liệu tổng kết được chuẩn
hóa, viết ngắn gọn và chương trình hóa trên máy tính
và các nhà quản lý sẽ dễ dàng đọc chúng trên máy
tính và các nhà quản lý sẽ dễ dàng đọc chúng trên
máy tính của mình trước khi dự họp. Kết quả buổi họp
tập trung vào nội dung chính hơn là mất thì giờ vào các
vấn đề căn bản. Tóm lại, kỹ năng máy tính là rất thiết
yếu để giúp các nhà quản lý tận dụng các ưu thế cũng
như các công cụ xử lý nhanh chóng mà công nghệ
thông tin ngày nay đã cung cấp cho chúng ta.
Quản lý cấp 1 Quản lý cấp
trung gian
Quản lý cấp
cao
Khả năng quan
niệm
Khả năng quan
niệm
Khả năng quan
niệm
Kỹ năng máy
tính
Kỹ năng máy
tính
Kỹ năng máy
tính
Quan hệ nhân
sự
Quan hệ nhân sự
Quan hệ nhân
sự
Chuy ên môn
kỹ thuật
Chuy ên môn kỹ
thuật
Chuy ên môn
kỹ thuật
Sự pha trộn các kỹ năng quản lý sẽ thay đổi
theo cấp độ quản lý. Sơ đồ trên cho thấy ở 3 cấp độ
quản lý kỹ năng sử dụng máy tính luôn đóng một vai
trò xây dựng.
Created by AM Word2CHM
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ?
– Job Guide 1997: Career Information,
Victoria; do Sở Tuyển dụng, Giáo dục, Đào tạo và Vụ
Thanh niên Úc Châu thực hiện và xuất bản.
– Job Research for Adults, do Bộ Giáo dục và
đào tạo & Việc làm của Úc Châu xuất bản.
Created by AM Word2CHM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần I. KINH NGHIỆM PHỎNG VẤN XIN VIỆC
Phần II. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ
BÁC SĨ THÚ Y (veterinarian)
BIÊN DỊCH VIÊN (Translator)
BIÊN TẬP ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film
& Television Editors) BIÊN TẬP VIÊN (Editor)
Biên tập sách (Book editor)
Biên tập sửa bài (Sub-editor/Copy-
editor) CHUYÊN VIÊN CHỮA CHÁY
HÀNG KHÔNG (Aviation Firefighter)
CHUYÊN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Social worker) CHUYÊN VIÊN GIÁM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG (Quality
Inspector) CHUYÊN VIÊN LẬP
TRÌNH(Computer Programmer) Lập
trình ứng dụng (Application
programmer) Lập trình phân tích
MỤC LỤC
(Analyst programmer) Lập trình hệ
thống (Sytems programmer
CHUYÊN VIÊN MARKETING
(Marketing Officer) Giám đốc tiếp thị
(Marketing Manager)
Giám đốc dịch vụ khách hàng
(Customer Service Manager) Giám
đốc sản phẩm (Product Manager)
Giám đốc quảng cáo (Advertising
Manager) Giám đốc kinh doanh
(Sales Manager)
CHUYÊN VIÊN MÁY TÍNH (Computer
Operator) CHUYÊN VIÊN KINH DOANH MÁY
TÍNH (computer Operator) CHUYÊN VlÊN
ĐÀO TẠO (Training Officer, Trainer) CHUYÊN
VIÊN ĐIỆN XE HƠI (Automotive Electrician)
CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
(System Analyst) CHUYÊN VIÊN QUAY PHIM
ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film and
Television Camere Operstor) CHUYÊN VIÊN
CHẾ BẢN ĐIỆN TỬ (Graphic prepress
operator) Thiết kế hàng gia dụng
(Consummer apliance designer) CHUYÊN
VIÊN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP (Industrial
Designer) Thiết kế hàng gia dụng
(Consummer apliance designer) Thiết kế đồ
dùng nội thất (Funiture designer) Thiết kế vận
tải (Transport designer)
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ ĐỒ HỌA (Graphic
Designer) CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ NỘI
THẤT (Internal Designer) CHUYÊN VIÊN
THỐNG KÊ (Statistician)
Thống kê toán (Mathematical
statisticians) Thống kê sinh học
(Biometricians)
Thống kê tổng quát (Generalist
statisticians) CHUYÊN VlÊN TRANG
ĐIỂM (Make –Up Artist) CHUYÊN
VIÊN TRANG TRÍ NỘI THẤT (Interior
Decorator) CHUYÊN VIÊN TUYỂN
DỤNG / CỐ VẤN NHÂN SỰ
(Employment officer/ Personnel
consultant) CHUYÊN VlÊN VƯỜN
CẢNH (Landscape Gardener)
CHUYÊN VIÊN XỬ LÝ ẢNH
(Photographic Processor) CÔNG
NHÂN BÊ TÔNG (Concrete Worker)
CÔNG NHÂN GIẶT ỦI (Laundry Worker)
CÔNG NHÂN LÀM BIA (Brewery Worker)
ĐẠI DIỆN TIẾP THỊ MÁY TÍNH (Computer
Marketing Representative) ĐẠO DIỄN HÌNH
ẢNH (Director Of PhotOgraphy) ĐIỀU PHỐI
VIÊN QUẢNG CÁO (Advertising Account
Executive) ĐẠO DIỄN PHIM (Film Director)
ĐẦU BẾP (Chef)
HẦU BÀN KHÁCH SẠN (waiter)
GIÁM SÁT VIÊN LƯỢNG GIÁ CÔNG TRÌNH
(Quantity Surveyor) GIÁM SÁT VIÊN XÂY
DỰNG (Building Inspector/Surveyor) GIỮ TRẺ
(Nanny)
HỌA VIÊN KIẾN TRÚC (Architectural Drafter/
Building drafter) HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
(Tour Guide)
Hướng dẫn viên mua sắm
(shopping guide) Hướng dẫn viên di
tích (site guide)
Hướng dẫn viên tham quan địa
phương (local guide) Hướng dẫn
viên lái xe (driver guide)
Hướng dẫn viên sinh thái môi trường
(ecotour guide) Điều phối viên du
lịch (guide coordinator) HUẤN
LUYỆN VIÊN THỂ HÌNH (Fitness
Instructor) HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ
THAO (Sport Coach)
KẾ TOÁN GIÁ THÀNH (Costing Clerk)
KẾ TOÁN VIÊN (Accountant)
KIỂM TOÁN VIÊN (Auditor)
KIẾN TRÚC SƯ (Architech)
KIẾN TRÚC SƯ CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
(Landscape Architech) KIẾN TRÚC SƯ HÀNG
HẢI (Naval Architect) KỸ SƯ CƠ KHÍ
(Mechanical Engineer)
KỸ SƯ DÂN DỤNG (Civil Engineer)
Kỹ sư kết cấu (Structural engineers)
Kỹ sư vật liệu và thử nghiệm
(Materials and testing engineer) Kỹ
sư cầu đường-xa lộ (Highway
engineer) Kỹ sư kiến tạo phi trường
(Airport engineer) Kỹ sư địa kỹ thuật
(Geotechnical engineer/ Soil
engineer) Kỹ sư đường sắt (Railway
engineer)
Kỹ sư đường ống (Pipeline
engineer)
Kỹ sư thủy lợi và thoát nước
(Irrigation / Drainage engineer) Kỹ sư
về nguồn nước và thủy điện
(Hydraulic / Water resource
engineer) Kỹ sư cầu cảng (Harbour
engineers)
Kỹ sư phụ trách công trình (Local
government engineer) KỸ SƯ NÔNG
HỌC (Agricultural Engineer)
KỸ SƯ MỎ (Miner)
KỸ SƯ HÓA (Chemical Engineer)
KỸ SƯ LUYỆN KIM (Mellalurgy Engineer)
Kỹ sư luyện kim cấp I (Primary
metallurgist) Kỹ sư luyện kim cấp II
(Secondary metallurgist) KỸ SƯ
ĐIỆN (Electrical Engineer)
KỸ SƯ ĐIỆN TỬ (Electronics Engineer)
KỸ SƯ ĐỊA CHẤT (Geological Engineer)
KỸ THUẬT VIÊN ÂM THANH (Sound
Technician) KỸ THUẬT VIÊN MÁY TÍNH
(Computer Service Technician) KỸ THUẬT
VIÊN XÂY DỰNG (Bullding Technician) LÁI
MÁY CẨU (Cranne Operator)
LÁI MÁY ỦI (Bulldozer Operator)
LUẬT SƯ (Barrister)
LỤC SỰ (Law Clerk/ Paralegal)
NGƯỜI MẪU (Modell)
NHÂN VIÊN QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG (Office
Manager) NHÂN VIÊN TIẾP TÂN
(Receptionist)
NHẠC SĨ (Musician)
Nhạc sĩ cổ điển (Classical musician)
Nhạc sĩ sáng tác (Composer)
Nhạc sĩ cải biên (Arranger)
Nhạc trưởng (Conductors)
Nhà âm nhạc dân tộc học (Personal
Ethomusicologists) Nhạc sĩ nhạc
JAZZ (Jazz musicians) Nhà phê bình
âm nhạc (Music critic)
Nhà âm nhạc học (Musicologist)
Nhạc sĩ biểu diễn, nhạc công, ca sĩ
thanh nhạc
(Performer/Instrumentaalists/vocallist)
Ca sĩ thanh nhạc (Vocalist)
NHÀ BÁO (Journalist)
Phóng viên tin tức (News Reporter)
Phóng viên chuyên đề
(Roundspeople)
Phóng viên phóng sự (Feature
writer)
Phóng viên xã luận (Leader writer)
Phóng viên chuyên mục (Columnist)
Biên tập viên sửa bài (Sub-editor)
NHÀ HẢI DƯƠNG HỌC (Marine Scientist)
Nhà hóa học hải dương (Chemical
ocenographer) Nhà địa lý hải dương
(Geological ocenographer) Nhà khí
tượng hải dương (Marine
meteorologist) Nhà vật lý hải dương
(Physical Ocenographer) Nhà hải
dương học vệ tinh (Satellite
oceanographers) Nhà khoa học
hàng hải (Ship scientist) Nhà hải
dương hệ thống/ kỹ sư hải dương
học (Systems oceanographers) NHÀ
HÓA HỌC (Chemist)
Hóa nghiệm y khoa/ Hóa phân tích
(Analytical/Clinical chemist) Phát
triển hóa phẩm (Development
chemist) Hóa môi trường
(Enviromental chemist)
Hóa địa chất (Geochemist)
Hóa Công nghiệp (Industrial /
Production chemist) Hóa nghlên cứu
(Research chemist)
NHÀ KHẢO CỔ HỌC (Archeologist)
NHÀ KHÍ TƯỢNG HỌC (Meterologist)
NHÀ NHÂN CHỦNG HỌC (Anthropologist)
Nhân chủng học văn hóa xã hội
(Social/ Cultural Anthropologlst)
Nhân chủng học vật lý sinh học
(Biological/ Physical
anthropologists) Nhân chủng học
ứng dụng (Applied anthropologist)
Nhân chủng học ngôn ngữ
(Linguistic anthropologist) NHÀ ĐỊA
CHẤT (Geologist)
Địa chất kỹ thuật (Engineering
geologist) Địa chất môi trường
(Environmental geologist) Địa chất
thăm dò (Exploration geologist) Địa
chất khoáng học (Mineralogist)
Địa chất hồi phục môi trường
(Geomorphlogist) Địa chất thủy học
(Hydrogeologist)
Địa chất hầm mỏ (Mine site
geologist)
Địa chất cổ sinh học
(Palaeontologist) Địa chất dầu khí
(Petroleum geologist) NHÀ ĐỊA LÝ
(Geographer)
Địa lý môi trường (Environmental
Geographer) Địa lý nhân văn
(Human Geographer)
Địa lý vật lý (physical Geographer)
NHÀ ĐỘNG VẬT HỌC (Zoologist)
NHÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ (Town/ Urban
Planner) NHÀ SINH HỌC (Biologist)
Nhà giải phẫu học (Anatomist) Nhà
vật lý sinh học (Biophysicist)
Nhà sinh thái học (Ecologist)
Nhà khoa học về thể dục (Exercise
scientist) Nhà sinh học ngư nghiệp
(Fisheries biologist) Nhà vi sinh học
thực phẩm (Food microbiologist)
Nhà sinh học pháp y (Forensic
biologist) Nhà di truyền học
(Geneticist)
Nhà huyết học (Haematologist)
Nhà miễn nhiễm học (Immunologist)
Nhà hải sinh học (Marine biologist)
Nhà sinh lý học (Physiologist)
NHÀ TÂM LÝ HỌC (Psychologist)
Tâm lý lâm sàng (Clinical
psychologist) Tâm lý thần kinh
(Neuropsychologist)
Tâm lý cộng đồng (Community
Psychologist) Cố vấn tâm lý
(Counselling psychologist) Tâm lý
học phát triển và giáo dục
(Educational and developmentl
psychologist) Tâm lý học pháp lý
(Forensic psychologist) Tâm lý học
thể thao (Sport psychologist}
Tâm lý học khảo cứu (Research
psychologist) NHÀ THẦU XÂY DỰNG
(Buiding Contractor)
NHÀ THIÊN VĂN (Astronomer)
NHÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG (Fashion
Designer) NHÀ THỰC VẬT HỌC (Botanist)
Sinh lý thực vật (Plant physiologist)
Sinh thái học thực vật (Plant
ecologist) Bệnh học thực vật (Plant
Pathologist)
Phân loại học thực vật (Plant
taxonomist) Nông học thực vật
(Agronomist)
NHÀ TỘI PHẠM HỌC (Criminologist)
NHÀ TOÁN HỌC (Mathematician)
NHÀ VẬT LÝ (Physicist)
Thiên văn (Astronomy)
Vật lý khí quyển và môi trường
(Atmospheric and Environmental
Physiscs) Vật lý nguyên tử và phân
tử (Atomic and Molecular Physlcs) Vũ
trụ học (Cosmology)
Vật lý y tế (Health Physics)
Vật lý hạt nhân và vi hạt (Nuclear
Physics & Particle & Physics) Quang
vật tý (Optical Physics)
Vật lý chất rắn (Solid–state hay
Condense Matter Physics) NHÀ Vl
SINH HỌC (Microbiologist)
NHÀ XÃ HỘI HỌC (Sociologist)
NHÀ XUẤT / NHẬP CẢNG (Exporter/Importer)
NHÂN VIÊN HẢI QUAN (Customs Officer)
NHÂN VIÊN LÂM NGHIỆP (Forest Officer)
NHIẾP ẢNH VIÊN (Photographer)
PHI CÔNG (Pilot)
QUẢN ĐỐC BẢO TÀNG (Museum Curator)
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN (Hotel Manager)
Quản lý phòng (Accommodation
Manager)
Quản lý ẩm thực / nhà hàng (Food &
Beverage Maneger/ Catering
Manager) Điều phối viên giải trí
(Entertainment coordinator) Phụ
trách phòng ốc (Executive
housekeeper) Quản lý tài chính
(Financial controllers) Quản lý tiền
sảnh (Front office manager) Quản lý
tổng quát (House manager)
Quản lý nhân sự (Human
resource/Personel manager) Quản
lý hệ thống thông tin (Information
systems manager) QUẢN THỦ THƯ
VIỆN (Librarian)
Chuyên viên dữ liệu thông tin
(Information manager) SOẠN GIẢ
(Playwright)
TÀI XẾ XE BUÝT / XE KHÁCH (Bus / Coach
Driver) THẨM PHÁN (Judge)
THÔNG DỊCH VIÊN (Interpreter)
THỦ QUỸ (Cashier)
THƯ KÝ (Secretary)
THUYỀN TRƯỞNG (Ship Captain)
Hoa tiêu (Ship pilot)
TIẾP VIÊN HÀNG KHÔNG (Flight Attendant,
Air Hotess) TRỢ GIÁO (Teacher's Aide)
VŨ CÔNG (Dancer)
Biên đạo múa (Choreographer)
Giáo viên dạy múa (Dance teacher)
Chuyên viên vũ liệu pháp (Dance
therapist) Phần III. CHỌN NGHỀ
TRONG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---//---
NGHỀ GÌ, LÀM GÌ?
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
Chi nhánh phía Nam
16 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP HCM
Chịu trách nhiệm xuất bản: Bùi Đức Tuyến
Chịu trách nhiệm bản thảo: TS Thái Thanh Bảy Biên
tập:
Phan Hoàng Nam - Nguyễn Xuân Hòa
Huỳnh Khương An - Lê Văn Khôi
Trình bày:
Trang Trường Nguyên - Nguyễn Hòa Thuận - Lê Văn
Khôi
In tái bản lần thứ nhất: 3.000 cuốn tại Xí Nghiệp In
Quận 1, khổ 13x19 cm. Số đăng ký kế hoạch xuất bản:
576/9/CXB-QLXB ngày 10/9/1997. In xong và nộp lưu
chiểu tháng 7 năm 1998.
Created by AM Word2CHM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_tay_huong_nghiep_nghe_gi_lam_gi_4615.pdf