Đề cương ôn tập Tâm lý học quản lý

Câu 2. Phân tích các đặc điểm trong hoạt động của ngời lãnh đạo. Trong hoạt động của ngời lãnh đạo có rất nhiều đặc điểm khác nhau nhng nhìn chung nó vẫn có một vài các đặc điểm chung nh sau: - Trớc hết đó là đặc điểm của hoạt động nhận thức của ngời lãnh đạo. Có nghĩa là trớc khi lựa chọn hay quyết định làm một công việc gì thì ngời lãnh đạo phải nghiên cứu sâu sắcvề toàn bộ các thông tin về vấn đề định giảI quyết và đa ra dự đoán về diễn biến của chu trình quản lý. Hơn nữa hiệu quả quản lý cũng phần nào phụ thuộc vào khả năng nhận thức của ngời lãnh đạo, để đa ra một quyết định mang tính khoa học và hợp lý. - Hoạt động nhận thức là một trong những hoạt động quan trọng để con ngời giao tiếp với thế giới xung quanh và nhận biết các thông tin về thế giới này. Và trong quá trình nhận thức của ngời lãnh đạo phảI đợc chú ý các đặc điểm sau đây: - Phải trung thành với sự thật là sự thật có đi ngợc lại với mong muốn lại phảI có một sự dũng cảm nhất định để nhìn thẳng vào sự thật và thừa nhận nó. Chứ không thể áp đặt trật tự nhận thức khác cho thực tế đợc. Nếu không sẽ làm cho hiệu quả quản lý thấp và tổn hại tới uy tín của ngời lãnh đạo - Trong khi nhận thức cần phải thừa nhận việc sử dụng các phơng pháp anket, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu quan sát bằng các phơng pháp nói trên để ngời lãnh đạo sẽ có cáI nhìn toàn diện đầy đủ về các sự vật hiện tợng

pdf40 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập Tâm lý học quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m vụ của tổ chức đó cụ thể ở tổ chức hành chính nhà nớc thì mục tiêu của nó là thi hành pháp luật bảo vệ an ninh xã hội, thoả mãn nhu cầu công cộng và phát triển xã hội theo định h- ớng. Còn nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà nớc là thực thi hợp lý nguồn lực con ngời và vật chất để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Và để thực hiện đợc mục tiêu của tổ chức hành chính nhà nớc thì cần tiến hành theo các nguyên tắc, phơng pháp, cơ chế hoạt động đặc trng. - Tơng quan nhân sự trong tổ chức tức là mối liên hệ cơ bản và phổ biến giữa các cán bộ công chức trong một công sở cũng có ảnh hởng đáng kể tới tâm lý của họ. Con ngời trong một tổ chức ngoài việc xem xét các góc độ giới, lứa tuổi trình độ chuyên môncần phảI quan tâm tới góc độ tâm lý của họ nh hứng thú nguyện vọng, khí chất tính cách - Trong một tổ chức cần có sự chung hợp giữa con ngời và con ngời nếu không sẽ dẫn đến xung đột cho nên để tổ chức tồn tại và phát triển thì vấn đề quan trọng về mặt tâm lý là phảI tạo ra sự dung hoà tâm lý giữa cá nhân vơí cá nhân với tập thể, với công việc, với ngời lãnh đạo - Chức vụ cuả công chức trong hệ thống công vụ mỗi ngời có một vị trí một chức vụ trong một thời gian thậm chí trong suốt cuộc đời công vụ chức vụ này có liên quan mật thiết tới nhiệm vụ, quyền hạn quyền lợi của công chức cho vậy nó có ảnh hởng rất lớn đến tâm lý của họ, chức vụ trong hệ thống công vụ đợc quy định thành hệ thống thứ bậc cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào năng lực phẩm chất đạo đức, thành tính thực tế của ng- ời nắm giữ nó. Mỗi một chức vụ đợc giao cho một cán bộ công chức cụ thể nó đòi hỏi có thể làm động lực để phát huy u thế, tăng cờng phẩm chất tâm lý của ngời đó. Câu 4. Đặc điểm tâm lý của công chức, phân biệt với các đối tợng khác. Công chức với t cách là một cá thể nên họ cũng có những đặc điểm tâm lý chung và những thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách mỗi con ngời đến có đó là năng lực tính cách khí chấtNhng khi nghiên cứu tâm lý công chức trong cơ quan hành chính nhà nớc, ngời ta thờng đề cập tới 3 khía cạnh tháI độ hành vi ứng xử, tinh thần ngời công chức. - Thái độ ngời công chức đây đợc coi là thái độ trạng tháI tinh thần của công chức trớc khi hoàn thành tháI độ trạng tháI tinh thần của công chức trớc khi hoàn thành một hành vi đối với một sự kiện nào đó của ngời công chức lại đợc xem xét ở hai vấn đề đó là tinh thần công sở với những tình cảm, tinh thần gắn bó của ngời công chức đối với công sở mà họ đang công tác từ đó có thể tạo ra nhóm riêng biệt có tính đặc thù và có mục tiêu riêng có tính đặc thù và có mục tiêu riêng nó thể hiện sự gắn bó với truyền thống với con ngời của tổ chức, bên cạnh đó nó còn thể hiện ở chỗ tinh thần này phảI hài lòng với tổ chức khác chứ không thể vì tính chất mà ảnh hởng hay phơng hại tới tổ chức khác. - Và khía cạnh thứ hai là tinh thần tập thể tập thể ở đây đợc hiểu là bao gồm toàn bộ những công chức đợc tuyển dụng theo cùng một phơng thức , đợc điều chỉnh bởi cùng một quy chế có cùng một triển vọng nghề nghiệp và cùng thực hiện những công việc tơng tự. Những công chức này tạo nên một đội ngũ và có tình cảm, trách nhiệm trong công việc và có lợi ích nh nhau, những yếu tố này đều có tác động tới tâm lý của ngời công chức. Nhng không chỉ có tháI độ của ngời công chức tác động tới mục tiêu của tổ chức, mà ng- ợc lại mục tiêu của tổ chức sẽ đợc cả hai coi đó là mục tiêu tự thân của mình. - Hành vi ứng xử cuả ngời công chức là hành động cuả công chức đợc thể hiện trong một tình huống cụ thể, hành vi ứng xử cuả ngời công chức đợc thể hiện trong một tình huống rất nhiều qua giao tiếp và với nhiều hình thức nh lới nói, văn bản - Để giao tiếp tốt còn phụ thuộc vào ngôn từ , những lời nói mà ngời ta chọn lọc để biểu lộ rõ ý để giao tiếp. Nếu ngợc lại để diễn đạt không tốt khiến ngời nghe khó hiểu thậm chí hiểu sai ý định của mình, ngôn từ giao tiếp hay hành vi ứng xử đẹp có thể làm cho ng- ời ta kiêu hãnh trong công việc Song song với việc giao tiếp bằng lời nói thì con ngời giao tiếp bằng hành vi không lời hay còn gọi là ngôn ngữ có thể nh ánh mắt, nụ cời, tay cử chỉ, nét mặtnhững điều này sẽ tạo nên hiệu quả của hành vi giao tiếp. - Trong công việc hàng ngày một ngời công chức sẽ phảI tiếp xúc với nhiều ngời vì vậy họ tạo cho mình một hành vi ứng xử mà phảI làm cho ngời nghe cảm thấy thoảI máI và có sự tín nhiệm tin cậy. Tổ chức quan hệ bằng cách phản ánh những gì mà ngời khác làm biết , hoặc giả bộ nhthật để hoà nhập với kinh nghiệm của họ - Trong thực tế thì có 2 loại mục tiêu tạo nên động cơ thúc đẩy công chức giao tiếp và làm việc đó là các mục tiêu cá nhân nh thu nhập, an toàn, quyền lực, uy tín danh vọngvà mục tiêu của tổ chức nh xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh chuyên nghiệp, hiện đại hoá, thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao, cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho ngời dân đảm bảo chất lợng và phảI chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân Tinh thần ngời công chức : đây là một kháI niệm tổng hợp, tinh thần đợc thể hiện bằng sự thoả mãn hay bất mãn mà một công chức cảm thấy đối với hoàn cảnh và điều kiện mình đang sống và đang làm việc. Nếu các điều kiện đợc thoả mãn thì ngời công chức sẽ làm việc hăng say, nhiệt tình còn ngợc lại họ sẽ thụ động tiêu cực trong công tác Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến tinh thần làm việc của ngời công chức nh: tính chất công chức, tiền lơng, tiền lơngtháI độ của đồng nghiệp , cấp trên, tác động của công việc. Trong thực tế thì sự ổn định của công việc, tiền lơng và chế độ hu bổng của chế độ công vụ chức nghiệp của nền hành chính nhà nớc luôn ảnh hởng tích cực tới tinh thần công chức. Những đặc điểm của cán bộ công chức đã tạo nên cho họ những sự khác biệt với tâm lý ngời bình thờng đó là các đặc điểm: - Tính chính trị t tởng của ngời công chức thể hiện khuynh hớng hoạt động độc lập, lập trờng chính trị của ngời công chức và lý tởng cộng sản và chủ nghĩa xã hội - Cái tâm và đạo đức công vụ nói lên ý thức và hành vi đạo đức , tính cách của ngời công chức - Mối quan hệ xã hội đặc biệt cả bên trong và bên ngoài đều tạo nên phong cách riêng, đặc điểm tâm lý riêng - Các hành vi của công chức, phong cách làm việc cách ứng xử của ngời quản lý cao nhất đến ngời nhân viên tạo nên cách ứng xử riêng của tổ chức - Thái độ của nhân viên đối với nhau và tháI độ của nhân viên với các sự kiện chính trị xã hội đối với từng vấn đề hành chính, có tháI độ rõ ràng tôn trọng pháp luật - Về sự hiểu biết của ngời công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và cả về kiến thức xã hội, phơng pháp làm việc tốt, năng lực công tác uy tín của công chức - Trách nhiệm của công chức hành chính cả về vai trò cá nhân tập thể - Và tất cả các sự khác biệt trên đều nhằm mang lại hiệu quả công việc thúc đẩy đất nớc và xã hội phát triển. Câu 5: Khái niệm tập thể, các giai đoạn phát triển của tập thể. Khái niệm tập thể là một nhóm ngời có tổ chức phối hợp với nhau một cách chặt chẽ trong hoạt động vì một mục đích chung sự tồn tại và phát triển của tập thể dựa trên cơ sở thoả mãn và kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung Trong một tập thể luôn có các đặc điểm cơ bản nh sau: - Là một nhóm ngời cùng nhau tiến hành hoạt động chung vì mục đích động cơ chung - Có sự tổ chức chặt chẽ có kỷ luật trách nhiệm với nhau - Trong tập thể có thể phân chia thành 3 loại tập thể cơ sở là tập thể nhỏ nhất trong đó không còn có sự phân chia chính thức nào, và mọi ngời trong đó giao tiếp với nhau trực tiếp thờng xuyên, có tình cảm rõ rệt với nhau - Tập thể bậc hai là bộ phận cuả cơ quan xí nghiệp tổ chức hành chính nhà nớc - Tập thể chính thức là một phạm trù rộng lớn, trong tập thể này các mục đích và các quan hệ dựa trên ý nghĩa xã hội sâu xa hơn và xuất phát từ nhiệm vụ của xã hội - Tập thể luôn có hai loại cấu trúc chính thức và không chính thức. Cấu trúc chính thức của tập thể là hệ thống tổ chức của bộ máy, cơ quan đơn vị đợc thành lập do pháp luật quy định. Còn cấu trúc không chính thức cuả tổ chức là các tổ chức tồn tại không bằng con đờng chính thức * Các giai đoạn phát triển : các tổ chức hay các cơ quan nào của nhà nớc hay không của nhà nớc cũng đều đợc hình thành theo một quy luật nhất định và phảI trảI qua các giai đoạn sau đây: - Giai đoạn thứ nhất: tập thể mới đợc hình thành, mọi ngời vừa mới tập trung lại, không ai biết ai, giữa các thành viên cha có mối quan hệ qua lại. Khi vào tập thể các mối quan hệ đã bắt đầu nảy sinh trên cơ sở công việc, mọi ngời đều cố gắng khẳng định mình và kỷ luật tập thể bắt đầu đợc thiết lập để hạn chế các xung đột trong tập thể bắt đầu đợc thiết lập để hạn chế các xung đột trong tập thể, kiểm soát các phần tử tiêu cực để không cho họ manh những thói h tật xấu vô ý thức vào tổ chức. Trong thời kỳ này nhiệm vụ của ngời lãnh đạo, quản lý là ổn định tổ chức, đề cao kỷ luật lao động, phong cách quản lý thích hợp ở thời kỳ này là phong cách lãnh đạo chuyên chế, sử dụng mệnh lệnh để điều hành công việc của tổ chức - Giai đoạn thứ hai: Mối liên hệ giữa cá nhân các thành viên đã trở nên chặt chẽ hơn, kỷ luật lao động đợc củng cố vững chắc và đã bớc đầu hình thành các hạt nhân tích cực và trở thành chỗ dựa cho ngời quản lý, vai trò của ngời lãnh đạo lúc này là biết phát huy chức năng, vai trò của các nhân tố, tích cực này trong tổ chức. ở giai đoạn này ngời lãnh đạo cần phảI biết kết hợp đợc 2 phong cách lãnh đạo, chuyên chế và dân chủ - Giai đoạn thức 3: Thời kỳ này tổ chức và cơ quan đã đạt đợc trình độ phát triển cao, ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chức đợc nâng cao, mỗi một thành viên đều nhận thức rõ về nhiệm vụ chung của tổ chức, kỷ luật tập thể ngày càng đợc củng cố, mối quan hệ giữa các thành viên ngày càng đợc củng cố và bền vững. Trong giai đoạn này nhà lãnh đạo phảI chuyển hẳn sang phong cách lãnh đạo dânchủ Nh vậy khi nghiên cứu các giai đoạn phát triển của tổ chức cho thấy toàn bộ sự phát triển cuả tổ chức trớc hết là sự hoàn thiện liên tục những mối quan hệ xã hội của nó. Quản lý lãnh đạo có hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phảI nắm đợc quy luật hình thành và phát triển của tập thể Câu 6: Các hiện tợng tâm lý xã hội trong các tổ chức, cơ quan nhà nớc phân tích các hiện tợng đó (lây truyền tâm lý, D luận tập thể, bầu không khí tâm lý, truyền thống tâp thể, xung đột tâm lý) Tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm ý chí tâm trạng thói quen truyền thống thể hiện trong tâm lý của nhóm xã hội, các giai cấp, dân tộc, nhân dân các nớc do có chung những điều kiện kinh tế xã hội trong đời sống của họ. Các hiện tợng này phản ánh cuộc sống xã hội rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò điều khiển điều chỉnh hoạt động và các hành vi ứng xử của con ngời trong xã hội. Và nó bao gồm các hiện tợng sau: * Sự lây truyền tâm lý trong tổ chức , đây là hiện tợng phổ biến nhất và cũng đợc thể hiện rõ nét hơn cả trong số các hiện tợng tâm lý xã hội, thờng xảy ra trong một tập thể các tổ chức cơ quan, biểu hiện của nó rất đa dạng và phong phú - Cơ chế lây truyền là từ ngời này sang ngời khác qua tác động của tiếp xúc trực tiếp, hay đó là cơ chế tác động qua lại giữa các cá nhân trong tập thể. Kết quả của nó là tạo ra một trạng tháI xúc cảm chung của một nhóm một tập thể lao động, cơ chế này còn gọi là cơ chế bắt chớc - ảnh hởng của lan truyền tâm lý có thể là tích cực hay cả tiêu cực, tuỳ thuộc vào nguyên nhân của hiện tợng lan truyền này - Nguyên nhân gây ra sự lan truyền tâm lý rất khác nhau và đa dạng, tất cả những tác nhân kích thích tới giác quan của con ngời gây ra những ảnh hởng xấu tới cá nhân và hoạt động chung cuả tập thể, cùng với tự kỷ ám thị, bắt chớc, lây truyền tâm lý trong một số trờng hợp có thể gây nên sự hoảng loạn trong tập thể. Vì vậy ngời lãnh đạo quản lý cần quan tâm tới hiện tợng lây truyền tâm lý để kịp thời ngăn chặn hạn chế những lây truyền tâm lý tiêu cực, cũng nh tạo điều kiện cho những nhân tố tích cực có thể lan truyền nhanh trong tổ chức * D luận tập thể: đây là một hiện tợng tâm lý xã hội khá phổ biến trong tập thể, là sản phẩm tất yếu của sự tác động qua lại giữa mọi ngời trong tập thể, đó là hình thức thể hiện tâm trạng xã hội trớc những sự kiện, hiện tợng hành vi xảy ra trong tập thể, biểu thị tâm t nguyện vọng cuả họ - D luận tập thể tổ chức cơ quan có sức mạnh to lớn tác động tới mọi cá nhân, nhân cách của mỗi ngời trong tập thể và cả tập thể. Nó điều chỉnh hành vi của cá nhân và hành vi chung cuả tập thể. D luận đợc coi nh là một công cụ kiểm tra một cách chính xác nhanh nhạy và tuyệt đối ở mọi lúc, mọi nơI hành vi của con ngời - D luận trong cơ quan tổ chức có thể phân chia thành d luận chính thức và không chính thức. D luận chính thức là d luận đợc mọi ngời lãnh đạo ủng hộ, còn d luận không chính thức là d luận không đợc lãnh đạo ủng hộ - D luận có thể là do thông tin chính xác nó sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển của tập thể. Ngợc lại d luận có thể là sai ảnh hởng xấu tới tâm lý của cả tập thể. Do vậy ngời lãnh đạo phảI quan tâm tới d luận trong tập thể và sử dụng nó nh một phơng tiện quản lý giáo dục cá nhân và tập thể, kịp thời nắm bắt d luận trong tập thể để điều chỉnh cho phù hợp * Bầu không khí tâm lý trong tổ chức là trạng tháI tâm lý trong tập thể là nét đặc trng phản ánh thực trạng các mối quan hệ nảy sinh trong hoạt động của tập thể, bao gồm mối quan hệ về tình cảm giữa các cá nhân, các bộ phận của tập thể trên cơ sở các mối quan hệ chính thức cũng nh không chính thức trong tổ chức, cơ quan đó - Bầu không khí này nó còn biểu hiện mức độ hòa hợp giữa các đặc điểm tâm lý trong quan hệ trên nhân cách của họ và đợc hình thành từ tháI độ của mọi ngời trong tổ chức, cơ quan đối với công việc, bạn bè đồng nghiệp và ngời lãnh đạo của họ. - Bầu không khí trong tập thể tổ chức đóng vai trò to lớn đối với mỗi cá nhân và cả hoạt động chung của tập thể. Nó thẩm thấu vào ý thức của mỗi cá nhân riêng lẻ và tạo ra một ảnh hởng rõ rệt đối với họ. Bầu không khí lành mạnh thân áI sẽ tạo nên tâm trạng vui vẻ, tinh thần phấn khởi cho mỗi cá nhân và điều này sẽ làm tăng năng suất lao động, nêu cao tinh thần làm việc điều này chỉ có thể có lợi cho tổ chức , ngợc lại bầu không khí ngột ngạt căng thẳng sẽ gây ra các xúc cảm tiêu cực cho các thành viên ở những tổ chức cơ quan nh vậy thờng xuất hiện những xung đột mâu thuẫn trở ngại cho hoạt động của tổ chức. - Bầu không khí tâm lý trong tập thể các tổ chức cơ quan chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, nghiên cứu những yếu tố cấu thành bầu không khí tâm lý trong các cơ quan tổ chức có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong hoạt động lãnh đạo và quản lý. Hiện nay ngời ta th- ờng xét tới một số khía cạnh sau: - Phong cách làm việc của ngời lãnh đạo - Sự tơng hợp về mặt tâm lý giữa các thành viên - Điều kiện vật chất, làm việc - Chế độ đãI ngộ, các chính sách, bản thân công việc - Việc xây dựng bầu không khí lành mạnh trong tập thể là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngời lãnh đạo, quản lý, để làm đợc điều này cần phảI cho mỗi cá nhân cảm thấy đợc thoả mãn trong cuộc sống tại tổ chức mình - Để cảI thiện đợc bầu không khí trong tổ chức thì các nhà quản lý phảI chăm lo đến cả đời sống tinh thần, lợi ích vật chất của các thành viên trong tổ chức * Truyền thống tập thể cũng là một hiện tợng tâm lý quan trọng trong các cơ quan tổ chức, truyền thống là kết quả của quá trình hoạt động của tập thể đợc ghi lại dới những hình thức những kháI niệm và quy tắc điều chỉnh hành vi, cách ứng xử cuả các cá nhân trong tập thể. Trong tập thể các cá nhân phảI bảo vệ và xây dựng vững chắc truyền thống tốt đẹp cuả tập thể mình Truyền thống cũng đợc coi là nhân tố rất vững chắc là chất xúc tác hoà hợp cá nhân với tập thể thành một thể thống nhất tạo nên nét đặc trng của tập thể đó * Xung đột tâm lý trong tổ chức: Xung đột tập thể là những mâu thuẫn mang tính chất đối kháng nảy sinh giữa con ngời với con ngời trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập thể. Đây là một vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thể tổ chức, đó là hiện tợng tâm lý vốn có của con ngời Xung đột thờng có hai loại : - Cá nhân với cá nhân: loại xung đột này xuất hiện do hàng loạt các nguyên nhân khác nhau nh không tơng hợp về mặt tâm lý, hiểu nhầm, bất đồng quan điểm, suy nghĩ, tình cảm Xung đột cá nhân có thể xảy ra theo các hình thức nh xung đột giả trong xung đột này chỉ có một ngời chống đối lại một ngời khác công khai hoặc không công khai Xung đột tơng đồng là cả hai bên đều tích cực tham gia, loại xung đột này rất phức tạp Xung đột có thể diễn biến thông thờng ngày một tiến triển, hay xung đột này mang tính quyết liệt dữ dội, ngay từ đầu và tiến tới bùng nổ khi đã có xung đột ngấm ngầm từ lâu Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau, kết thúc giả tạo khi ngời xung đột tởng mâu thuẫn đó đã đợc giảI quyết nhng thực chất là không, thoáI trào là xung đột chuyển trạng tháI âm, giải quyết , dập tắt xung đột - Cá nhân với tập thể: đây là xung đột cá đặc biệt, nguyên nhân có thể xuất phát từ phía cá nhân hay tổ chức. Đối với loại xung đột này khi giảI quyết cần đảm bảo các nguyên tắc sau: tính khách quan và sự nhợng bộ cần thiết, nguyên tắc này đòi hỏi cả hai bên phảI thiện chí và bình tĩnh để giảI quyết xung đột. Tính phân minh là việc tham gia giảI quyết xung đột công bằng, sáng suốt Giữ khoảng cách và tháI độ tự chủ để giảm căng thẳng giữa hai bên xung đột Bảo đảm tính linh hoạt mềm dẻo Xuất phát từ các nguyên tắc trên để giảI quyết xung đột cần phảI sử dụng các biện pháp sau đây: - Thuyết phục là dùng ngời trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức tạp, ngời trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức tạp, ngời trung gian phảI là ngời có uy tín và công minh - Biện pháp hành chính chỉ áp dụng khi biện pháp thuyết phục không có hiệu quả đó là các biện pháp, chia tách những xung đột không để họ cùng nhóm hay tập thể Trên mọi biện pháp để chặn đứng cuộc xung đột nh mệnh lệnh của cấp trên, áp lực quần chúng Câu 7. Một số khía cạnh trong công tác tổ chức đánh giá và sử dụng cán bộ công chức: * Những khía cạnh tâm lý trong công tác đánh giá cán bộ. Việc đánh giá cán bộ thờng th- ờng đợc tập trung vào các nội dung nh sau: Tiểu sử và những cứ liệu bên ngoài của cán bộ. Trong đó tiểu sử là những cứ liệu mô tả chung về con ngời, là những thông tin rất quan trọng tuy vậy đây cũng cha thể là thông tin hoàn hảo mà ngời ta còn căn cứ vào các cứ liệu khách quan khác nh tuổi tác, dáng vẻ hình ảnh Trong thực tiễn có rất nhiều nhà lãnh đạo đáng giá quan nhân tớng học các cán bộ công chức của mình, nhng đây là một đáng giá cha đầy đủ căn cứ khoa học, có thể dẫn đến sai lầm và tâm lý học hiện đại chỉ ra rằng có thể quan sát hoạt động cử chỉ ánh mắt dáng vẻ nụ cời để đánh giá. Đánh giá về mặt lập trơng t tởng chính trị đây là nội dung tâm lý cơ bản nhất, khi đánh giá về cán bộ công chức nó không những thể hiện xu hớng về thế giới quan nhân sinh quan, sự trung thành với mục tiêu, lợi ích của giai cấp dân tộc mà còn là biểu hiện về hành vi của con ngời. Việc đánh giá này có thể nhìn nhận qua các yếu tố nh tháI độ nhận thức, quan điểm sống và làm việc, định hớng giá trị, khả năng nhận thức, bảo vệ và vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh Đánh giá hệ thống tháI độ và hành vi của cá nhân để xem xét bản chất của con ngời, việc đánh giá này tập trung vào các nội dung sau đây: - TháI độ đối với ngời khác, tháI độ đối với công việc, tháI độ đối với bản thân, tháI độ đối với gia đình - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt độn thực tiễn thì xem xét qua quá trình học tập tại trờng, mức độ kiến thức nông sâu, rộng hẹp - Chú ý đến năng khiếu, t duy về lĩnh vực nào? Còn đối với cán bộ lãnh đạo cần phảI đề cập tới khả năng quản lý ra quyết định Đánh giá về mặt công tác: hiệu quả công tác không chỉ thể hiện ở kết quả làm việc đợc định lợng mà nó còn thể hiện ở uy tín của ngời cán bộ và khả năng gây ảnh hởng của họ tới ngời khác. Nh vậy về mặt tâm lý con ngời không bao giờ cùng lúc họ bộc lộ hết và đầy đủ con ngời của họ, mà để hiểu đợc cần có một quá trình và khi đánh giá cần khách quan, công bằng, dân chủ xuất phát từ mục đích vì con ngời, vì sự phát triển của con ngời. Nhng trong quá trình đánh giấ khía cạnh tâm lý của cán bộ công chức cần tránh một số yếu tố sau: - ảnh hởng theo quy luật dự đoán, theo ý mình, theo ý chủ quan điều này sẽ làm sai lệch tin tức, ý kiến, không quan tâm đến ý kiến của ngời khác. - ảnh hởng cuả quy luật bức xạ nghĩa là chủ thể nhận xét chỉ chú trọng đến việc đánh giá những sự kiện hành vi mới xảy ra mà không để ý tới những cáI đã qua cho dù nó hay nó tốt. - ảnh hởng của sự thành kiến cá nhân, điều này xuất phát từ lòng tin, chủ quan ở chủ thể đánh giá, nếu thành kiến tốt thì đánh giá tốt và ngợc lại. - ảnh hởng giữa sự kiện và kết luận, có nghĩa là chủ thể đánh giá dùng ngay các sự kiện để làm kết luận một cách phiến diện Để tránh những ảnh hởng xấu đến việc đánh giá cán bộ công chức thì chủ thể đánh giá phảI đề cao trách nhiệm của mình cùng với chủ thể phảI có sự tham gia của Đảng, đoàn thể xã hội để đảm bảo cho việc đánh giá toàn diện, thực chất * Những khía cạnh tâm lý trong công tác sử dụng cán bộ công chức: Việc đánh giá cán bộ không phảI là việc làm cho xong, cho có việc mà sau khi đánh giá là phảI có kế hoạch và sử dụng đào tạo, bồi dỡng cụ thể để tạo ra nguồn lực cho tổ chức. Trong việc sử dụng cán bộ cần phảI lu ý tới một số khía cạnh tâm lý sau đây: - Công tác tuyển chọn cán bộ là việc làm thờng xuyên cần đảm bảo tính liện tục, kế thừa và phát triển của tổ chức khi tuyển chọn công chức cần đảm bảo: xác định đợc nhu cầu, vị trí cần tuyển, thông báo nhu cầu tuyển dụng, nghiên cứu hồ sơ nhân sự, tiếp xúc, phỏng vấn tuyển dụng, đánh giá kết quả, ra quyết định tuyển dụng - Công tác đề bạt cán bộ : đây là nhu cầu xuất phát từ việc mở rộng tổ chức hay do thiếu cán bộ lãnh đạo quản lýtrong thực tế công tác này thờng diễn ra theo các cách nh thăm dò uy tín, đề cử bầu cử và chủ yếu là hình thức thi tuyển Luân chuyển cán bộ là sự điều động cán bộ có tổ chức có kế hoạch với mục đích: - Thử thách cán bộ, để cán bộ liên quan với môI trờng, nhiều công việc khác nhau qua đó nâng cao năng lực cán bộ. - Khi cán bộ ở vị trí công tác không phù hợp, khi cơ cấu cán bộ bị mất cân đối - Luân chuyển khi đơng sự trúng cử sau khi bầu cử luân chuyển là một biện pháp quan trọng để bồi dỡng rèn luyện cán bộ mở rộng môI trờng công tác tăng thêm vốn hiểu biết và kinh nghiệm phảI có sự cân nhắc và tính toán cụ thể tránh hiện tợng thân quen, t tởng cục bộ địa phơng, e kíp - Những yếu tố tâm lý cần tránh trong công tác cán bộ. Công tác này là công việc có tính chất quyết định đối với sự ổn định và phát triển của tổ chức. Vì vậy đây là công tác đối với con ngời nên khi đánh giá phảI thận trọng và tránh một số ảnh hởng - ảnh hởng của giá trị thân quen, thói quen này đang có tác động sâu rộng tới việc lựa chọn cán bộ của chúng ta hiện nay - Sự ảnh hởng của chủ nghĩa duy vật - Yếu tố tâm lý xã hội thứ 3 cần tránh đó là tâm lý khi có thể chấp nhận mình đang vị trí cao cho đến vị trí thấp. Câu 8 : KháI niệm lãnh đạo và êkíp lãnh đạo * KháI niệm ngời lãnh đạo - Tổ chức là sự phối hợp hành vi và thống nhất ý chí cuả hai hay nhiều ngời một cách có ý thức, tổ chức xuất hiện một cách tất yếu trong cộng đồng. Trong quá trình hình thành tổ chức, ta phân biệt làm 2 loại tổ chức chính thức và phi chính thức. Tổ chức chính thức đ- ợc hình thành theo con đờng bên ngoài, theo yêu cầu của hoạt động chung và tổ chức đợc hình thành do sự thiện cảm cá nhân tơng đồng với nhau tạo thành nhóm - Khi có sự liên kết từ hai ngời trở lên sẽ xuất hiện các hiện tợng cá nhân này chi phối cá nhân khác và ngời chi phối sẽ giữ vai trò điều khiển, tổ chức trong các tổ chức. Những ngời này đợc gọi là ngời đứng đầu. Họ đợc gọi là thủ lĩnh nếu đứng đầu nhóm không chính thức. Còn gọi là lãnh đạo nếu đứng đầu nhóm chính thức - Nh vậy có thể nói lãnh đạo và thủ lĩnh là một hiện tợng tâm lý xã hội và hoạt động của các tổ chức. Tuy vậy giữa 2 kháI niệm này có một số điều khác biệt với nhau đó là: thủ lĩnh thực hiện sự điều hoà giữa các cá nhân trong nhóm còn lãnh đạo thực hiện sự điều chỉnh các quan hệ xã hội chính thức của nhóm với t cách là tổ chức xã hội, thủ lĩnh đợc công nhận trong mối trờng hẹp. Còn lãnh đạo là ngời tổ chức của môI trờng lớn nghĩa là nó gắn liền với toàn bộ các hệ thống quan hệ xã hội, thủ lĩnh xuất hiện một cách tự phát do yêu cầu cuả một nhóm do sự thừa nhận và suy tôn một cách tự nguyện của các thành viên, còn lãnh đạo đợc bổ nhiệm hoặc bầu ra, hoạt động của ngời lãnh đạo có thể đợc kiểm soát bởi các cơ cấu khác nhau cuả xã hội. Về chế độ ổn định và tính ổn định của thủ lĩnh kém hơn lãnh đạo, lãnh đạo điều hành các quan hệ xã hội bằng quy chế, hệ thống pháp luật..còn thủ lĩnh thờng đặt lệ, theo lệ quy ớc Thủ lĩnh thờng là một ngời những lãnh đạo có thể là một nhóm ngời. Nh vậy thủ lĩnh và lãnh đạo đều có chức năng điều khiển hoạt động chung cuả nhóm điều chỉnh các mối quan hệ trong nhóm bằng các phơng thức khác nhau. * Ê kíp lãnh đạo: nh đã trình bày ở trên, lãnh đạo có thể là một ngời hay là một êkíp. Vậy êkíp là một tổ chức một cấu trúc xã hội phối hợp hành động để thực hiện những hoạt động đạt tới mục tiêu chung trên cơ sở cuả sự tơng hợp tâm lý. Thông thờng để nhận diện một êkíp lãnh đạo ngời ta thờng căn cứ vào một số dấu hiệu sau đây : - sự thống nhất về động cơ mục đích đây là sự biểu hiện cơ bản về sự tơng đồng tâm lý của các thành viên trong một êkíp lãnh đạo. Họ có mục đích chung nhng quan trọng hơn phảI có hệ thống động cơ nhằm đạt mục đích đó thống nhất với nhau - thống nhất cao về lợi ích là điều kiện quan trọng để duy trì một êkíp nói chung và một êkíp lãnh đạo nói riêng. Lợi ích của tổ chức có thể là tinh thần cũng có thể là vật chất, nh- ng phảI có sự điều hoà phù hợp và thống nhất. - Thống nhất nhu cầu thành đạt vì nhu cầu này có ở mọi thành viên của êkíp lãnh đạo. Khi đó nhu cầu thành đạt sẽ trở thành động lực thúc đẩy các thành viên trong êkíp phối hợp tốt hơn về các hoạt động cũng nh trong việc sáng tạo quản lý - Thống nhất trong tìm tòi và sử dụng các biện pháp, phơng pháp kỹ thuật quản lý nhằm đảm bảo cho các tác động cuat lãnh đạo đến đối tợng quản lý thể hiện đợc ý chí chung của ban lãnh đạo và phù hợp với quy luật khách quan. - Có thể phân chia quyền lực và bố trí công việc khoa học phù hợp với sở trờng và năng lực của mỗi thành viên trong êkíp. Điều này cho phép các thành viên phát huy tối đa tiềm năng của mình và tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng các cá nhân trong êkíp lãnh đạo và tạo ra sức mạnh tổng hợp cuả lãnh đạo Vai trò của thủ tớng trong êkíp lãnh đạo đợc đề cao, ngời này có vai trò tổ chức, điều khiển kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên một cách công bằng và khách quan. Khi vai trò của thủ trởng đợc đề cao đợc coi là linh hồn của êkíp lãnh đạo thì êkíp lãnh đạo hoạt động đồng bộ, có hiệu quả Êkíp không tồn tại vĩnh viễn mà sẽ có sự thay đổi cùng với sự phát triển của tổ chức. Câu 9: Phân tích năng lực tổ chức cuả ngời lãnh đạo Năng lực tổ chức là tổng hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trng cuả một hoạt động nhất định nhằm bảo đảm việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Trong mỗi một tổ chức thờng vận động trong một môI trờng luôn có những biến động. Và để tổ chức đạt đợc mục tiêu quản lý đã xác định thì ngời lãnh đạo phảI có năng lực tổ chức. Năng lực này phảI thể hiện trên nhiều lĩnh vực nh- hoạch định kiểm tra,tổ chức. Năng lực tổ chức có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu suất lao động của ngời lãnh đạo và của cả tổ chức. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi phân tích cấu trúc nói chung và năng lực tổ chức nói riêng. Nếu dựa vào quan điểm tâm lý học nhân cách thì cấu trúc năng lực tổ chức cuả ngời lãnh đạo bao gồm các phần sau: - Các đặc điểm chung: đây là những đặc điểm làm cơ sở, nền tảng cho sự hình thành năng lực tổ chức ở ngời lãnh đạo. Các đặc điểm này bao gồm xu hớng cá nhân thể hiện ở mục đích và hệ thống thúc đẩy cá nhân trong cuộc sống nh lý tởng, lập trờng giai cấp, tính t t- ởng và đạo đức là những biểu hiện nổi trội của những ngời có năng lực tổ chức. - Kinh nghiệm liên quan đến hoạt động của tổ chức đó là tri thức, phơng thức cách thức và tháI độ đối với hoạt động tổ chức, kinh nghiệm này có thể là do đợc đào tạo hoặc thu lợm trực tiếp nhng chủ yếu là do đào tạo - Một số phẩm chất cá nhân những phẩm chất này có ở nhiều cá nhân dù họ không là lãnh đạo và không có năng lực quản lý. Tuy nhiên đã là ngời có năng lực tổ chức thì phảI có khả năng này đó là óc suy xét sâu sắc, sáng tạo, linh hoạt quan sát tốt, linh hoạt tự kiềm chế, có tính tổ chức độc lập khả năng làm việc bền lâu Những phẩm chất này rất quan trọng trong các đặc điểm chung cấu thành năng lực của tổ chức là sự linh hoạt mềm dẻo cuả trí tuệ. Nhờ những phẩm chất này con ngời có thể trở thành lãnh đạo của tổ chức Các đặc điểm chuyên biệt: đây là những phẩm chất tâm lý có vai trò là điều kiện đối với năng lực tổ chức của ngời lãnh đạo. Nó bao gồm các hứng thú của cá nhân với hoạt động của tổ chức khả năng làm việc cùng và thông qua ngời khác. Hứng thú với hoạt động tổ chức là một thúc đẩy quan trọng giúp cá nhân chiếm đoạt những đối tợng có khả năng thoả mãn và đem lại rung cảm cho chủ thể. Hứng thú này có thể đợc hình thành từ sự hấp dẫn của hoạt động này đối với cá nhân nhng có thể do nhu cầu tham gia tổ chức mà thành. Khả năng làm việc cùng và thông qua ngời khác đây là đặc trng cơ bản cuả quản lý. Để có thể làm việc với ngời khác nhà quản lý cần có một số phẩm chất thuộc năng lực tổ chức nh: khả năng nắm bắt tâm lý của con ngời, đặc biệt là các thuộc tính tổ chức của mình. Khả năng thúc đẩy ngời khác thể hiện ở sự điều khiển và tích cực hoá hoạt động cuả các cá nhân trong tổ chức. Các đặc điểm cá biệt này tạo nên sắc tháI độc đáo trong hoạt động tổ chức cuả một ngời. Sắc tháI này do những khác biệt về tầm vực công tác, về giới hạn lứa tuổi hay tính cơ động trong tác phong công tác qyu định. Tầm vực công tác đợc chia làm 3 loại: chung riêng hẹp vì có những ngời lãnh đạo có khả năng trong nhiều lĩnh vực, nhng cũng có ngời chỉ có khả năng trong một lĩnh vực nhất định. * Giới hạn về lứa tuổi cũng có 3 giới hạn: Không bị hạn chế về lứa tuổi thì ngời này có thể tiến hành công tác tổ chức, quản lý ở một cơ quan đơn vị có nhiều lứa tuổi khác nhau Bị hạn chế về lứa tuổi là những ngời chỉ tiến hành công tác tổ chức tốt ở lứa tuổi nh mình Có sự lựa chọn về lứa tuổi chỉ quản lý ngời ở lứa tuổi khác mình Tính động cơ trong tác phong công tác thể hiện qua 4 kiểu nhà tổ chức sau đây: - Ngời tổ chức tính nóng: đây là ngòi có tính bồng bột, sôI nổi, nóng nẩy, dễ bị kích động, say sa, không tự kiềm chế, tính thắng quyết liệt, dễ thay đổi tâm trạng - Ngời tổ chức linh hoạt: cân bằng hơn kiểu ngời trên, nhanh nhẹn linh hoạt, cởi mở, dễ làm quen, chịu đựng đợc sự thay đổi và mau chóng thích nghi với chúng, dễ tiếp cận với cáI mới, xử sự linh hoạt - Ngời tổ chức tính bình thản: rất cân bằng về tình cảm và hành động, bình tĩnh ung dung, tự kiềm chế cao, khả năng làm việc bền bỉ ngay từ đầu cho tới khi kết thúc - Ngời tổ chức tính trầm là ngời nhạy cảm, không tiếp xúc hay tự áí, thờng làm tốt việc quen,không tiếp nhận việc lạ. Mỗi một ngời trên đều có mặt mạnh và mặt yếu của mình cho nên phảI tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh mà chọn ngời quản lý phù hợp Biểu hiện cuả năng lực tổ chức bao gồm: - Xây dựng kế hoạch toàn diện cho bộ máy bao gồm các hoạt động, nếu liên hệ các nguồn lực để phục vụ cho sự phát triển của tổ chức - Hiện thực hóa kế hoạch trên thực tế và điều chỉnh các thay đổi do điều kiện không phù hợp - Kiểm tra đánh giá để khép kín hoạt động tổ chức và qua khâu này cũng đánh giá đợc năng lực tổ chức của chủ thể Năng lực tổ chức của ngừo lãnh đạo là điều kiện quan trọng để ngời lãnh đạo thực hiện tốt vai trò của mình đối với tổ chức Câu 10: Phân tích trình bày uy tín của ngời lãnh đạo * Uy tín là ảnh hởng quyền lực và sức mạnh tinh thần của một cá nhân, một nhóm ngời đến cá nhân khác khiến họ tin tởng nể phục mà tuân theo yêu cầu của cá nhân và nhóm xã hội đó. Và thành công của ngời lãnh đạo phụ thuộc rất nhiều vào ảnh hởng của ngời đó và lòng tin sự kính phục của cấp dới với ngời lãnh đạo. Nói cách khác một ngời lãnh đạo thành công trong vai trò của mình thì ngời đó phảI có u tín trong tổ chức của mình * Uy tín của ngời lãnh đạo , quản lý đợc hợp thành bởi rất nhiều yếu tố. Hơn nữa đây là một nhân tố quan trọng góp phần vào thành công trong công tác của ngời lãnh đạo, quản lý đó là một yêu cầu và tiêu chuẩn có tính tổng hợp nhiều mặt đối với cán bộ các cấp. Do vậy uy tín cuả ngời lãnh đạo phảI bao gồm đợc yếu tố hợp thành quan trong nhất nh thực quyền đợc giao phó và thừa nhận, phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện có kết quả những quyền hạn và nhiệm vụ của ngời lãnh đạo * Uy tín của ngời lãnh đạo cũng có sự phân chia đó là uy tín giả danh và uy tín đích thực * Uy tín đích thực là sự kết hợp một cách đặc bịêt khách quan giữa phẩm chất t tởng chính trị, đạo đức và năng lực của ngời lãnh đạo. Uy tín này hình thành và phát triển thông qua hoạt động và giao lu của chủ thể và khách thể trong quản lý * Uy tín đích thực đợc biểu hiện qua các cơ sở sau đây: ngời lãnh đạo luôn đứng trên c- ơng vị của mình - Những quyết định đa ra đợc cấp dới thực hiện tự giác nghiêm túc đầy đủ dù không có một ngời lãnh đạo - D luận quần chúng luôn đánh giá tốt về ngời lãnh đạo họ yên tâm tự hào tin yêu ngời lãnh đạo - Ngời lãnh đạo luôn có tâm trạng thoảI máI, nhiệt tình trong công việc - Khi ngời lãnh đạo nghỉ hu hay chuyển công tác đợc mọi ngời lu luyến ca ngợi.. * Uy tín giả danh : là loại uy tín mà ngời lãnh đạo tự tạo cho mình . Nó dựa trên cơ sở: - Sự trấn áp bằng quyền lực có nghĩa là ngời lãnh đạo sử dụng sức mạnh do chức vụ tạo ra để trấn áp cấp dới. Kết quả của uy tín này là sự sợ hãI và nó rất tai hại là làm giảm hiệu quả công việc, gây bầu không khí căng thẳng trong tổ chức. - Dựa trên khoảng cách đây là uy tín tạo ra khi ngời lãnh đạo luôn tạo ra một sự cách biệt rõ ràng với mọi ngời. Đây là ngời lãnh đạo “ ngời máy” họ không có tâm hồn, tự mình tách khỏi tập thể * Uy tín kiểu gia trởng- trịnh thợng là kiểu ngời lãnh đạo luôn có tháI độ trịnh thợng, nhiều khi dẫn đến coi thờng ngời khác chỉ cho mình là giỏi. * Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu đây là kiểu lãnh đạo bên ngoài có vẻ dân chủ song thực chất đây là mỵ dân * Uy tín giả danh kiểu công thần là kiểu lãnh đạo luôn lấy thành tích cũ của mình ra để thông báo, tự ca ngợi mình, đây là ngời hoài cổ, không đổi mới * Uy tín giả danh kiểu lậy khôn, loại này thờng có ở ngời luôn tự coi mình là thầy, am hiểu mọi vấn đề, thích dậy ngời khác. * Uy tín giả danh do mợn ô dù ngời khác, cấp trên để trấn áp ngời khác, hoặc tạo ra cho mọi ngời tởng mình quen cấp trên Nh vậy trong thực tế có rất nhiều loại uy tín giả danh, cho nên điều cần thiết là phảI loại bỏ các loại uy tín này, khôI phục uy tín đích thực của ngời lãnh đạo. Con đờng và biện pháp nâng cao uy tín cuả ngời lãnh đạo Con đờng cơ bản Tự phấn đấu rèn luyện bằng các biện pháp nh duy trì hứng thú, khát vọng và ý chí làm lãnh đạo để phục vụ tổ chức con ngời và xã hội Thờng xuyên tự kiểm tra, tự phê bình để tìm ra các nguyên nhân sai lầm trong hoạt động lãnh đạo của mình để từ đó nghiêm khắc sửa chữa sai lầm Giữ vững và nâng cao uy tín cho các mối quan hệ bằng hành động khiêm tốn, hoà nhã, giữ gìn đúng mực với mọi ngời Thực hiện dân chủ công khai, thực sự là trong trọng trí tuệ của tập thể, sự tin tởng vào cấp dới và tính đúng đắn của quyết định do mình đa ra Mặc dù vậy cần phảI lu ý trong quá trình xây dựng và nâng cao uy tín lãnh đạo, cần tránh việc coi uy tín là mục đích cuối cùng mà chỉ nên coi đó là phơng tiện để đạt đợc mục đích quản lý. Việc xây dựng uy tín phảI đợc tiến hành gắn với thực tiễn liên tục không ngừng Câu 11: Trình bày và phân tích phong cách lãnh đạo * Phong cách lãnh đạo có thể đợc xem xét nh một nhân tố quan trọng trong quản lý gắn liền với kiểu ngời lãnh đạo hoặc xem nh khoa học, nghệ thuật tác động của ngời lãnh đạo và nh phơng pháp làm việc của họ - Phong cách lãnh đạo là tổng hoà những quan niệm cách thức tiến hành hoạt động quản lý, lãnh đạo đợc thực hiện thờng xuyên tạo thành nét riêng biệt giữa từng nhà lãnh đạo hay kiểu ngời lãnh đạo Khi nghiên cứu kháI niệm lãnh đạo thì ngời ta cần chú ý tới các điểm - phong cách lãnh đạo phảI thể hiện đợc quan niệm của ngời lãnh đạo về hoạt động quản lý - Phong cách lãnh đạo bao gồm nhiều phơng pháp lề lối làm việc đợc lập lại ở ngời lãnh đạo - Phong cách lãnh đạo đợc thể hiện qua hệ thống hành vi của ngời lãnh đạo Tuy phong cách lãnh đạo là phong cách hoạt động của một cá nhân nhng nó lại luôn gắn liền với tính lịch sử, giai cấp hệ t tởng - Ngoài ra khi xem xét đến phong cách lãnh đạo chúng ta không thể bỏ qua các kháI niệm này tạo nên một phong cách lãnh đạo hoàn chỉnh - Hiện nay có rất nhiều phong cách lãnh đạo khác nhau nhng ngời ta quy về 2 cách phân loại phổ biến nh sau: Cách phân loại thông thờng theo cách này tơng ứng với mỗi kiểu ngời lãnh đạo là một loại phong cách lãnh đạo, cụ thể. - Phong cách độc tài gia trởng đây là phong cách biến tớng, quá tháI của phong cách quyết đoán. Ngời lãnh đạo sẽ tự quyết định mọi vấn đề trong tổ chức, luôn đòi hỏi cấp d- ới phảI phục tùng tuyệt đối cấp trên Phong cách lãnh đạo dân chủ là tạo cơ hội cho cấp dới tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý bằng việc trng cầu ý kiến. Phong cách lãnh đạo tự do là khuyến khích cấp dới phát huy khả năng của mình * Phân loại theo phong cách của Chalvin. Theo ông dựa trên cơ sở cơ bản là sự cam kết và hợp tác có thể chia thành 5 cặp phong cách lãnh đạo có hiệu quả và không có hiệu quả - Phong cách của ngời tổ chức điều chỉnh quan liêu - Phong cách ngời tham gia phong cách ngời có đầu óc gia trởng và mỵ dân - Phong cách ngời mạnh dạn phong cách ngời chuyên chế sính kỹ thuật - Phong cách ngời cực đại chủ nghĩa- phong cách ngời không tởng sinh hiện đại - Phong cách ngời thực tế tạo cơ hội Trong các cặp phong cách này thì phong cách sau không có hiệu quả Vấn đề xây dựng phong cách lãnh đạo mới; đây là một vấn đề mang tính cấp bách và quan trọng giai đoạn hiện nay Trớc hết cần loại bỏ phong cách lãnh đạo quan liêu, đây là phong cách sẽ sinh ra chế độ quan liêu bao cấp, sinh ra các bệnh độc đoán chuyên quyền thiếu dân chủ, không sâu sát thực tếlàm cho hiệu quả quản lý kém. Những ngời lãnh đạo kiểu này chỉ thích ngồi bàn giấy, thích dùng mệnh lệnh, không đI thực tế, không quan tâm tới quần chúng, đây là một thứ giặc trong lòng chúng ta theo Hồ Chí Minh Phong cách lãnh đạo quan liêu thờng biểu hiện ở một số đặc điểm sauL khuynh hớng cứng nhắc, cơ cấu quản lý cồng kềnh, tiến độ công việc chậm chạp, thụ động Có tháI độ thờ ơ với yêu cầu thực tế của mọi ngời Nhỏ nhặt trong quan hệ với ngời dới quyền Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng quan liêu nhng nếu xét ở góc độ tâm lý cá nhân thì đó là do: động cơ nh cầu thăng tiến không đứng đắn. Mục đích công tác nặng về quyền lợi cá nhân Do trình độ lý luận chuyên môn quản lý yếu, năng lực và phơng pháp hạn chế, không đáp ứng đợc nhu cầu điều kiện của chức danh lãnh đạo Do lập trờng t tởng, quản lý lệch lạc Do không đợc đào tạo và bồi dỡng Cần phảI xây dựng cho mỗi ngời phong cách làm việc mới. Và để làm đợc điều đó cần Không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên môn, quản lý nhằm đổi mới t duy cách thức lãnh đạo. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, lời nói đI đôI với việc làm Làm việc luôn luôn tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc tập thể, dám chịu trách nhiệm Thờng xuyên nắm vững tình hình thực tế, sát dân, dựa vào dân, gần gũi và phát huy sức sáng tạo của ngời dân Tăng cờng công tác phê bình và tự phê bình,làm việc cởi mở, tránh chủ nghĩa cá nhân Giữ gìn và nâng cao những phẩm chất cần kiệm liêm chính chí công vô t Mềm dẻo linh hoạt sáng tạo đổi mới trong công tác và trong giao tiếp, xử lý công việc Câu 12: Phân loại giao tiếp trong quản lý Hoạt động giao tiếp trong quản lý rất đa dạng và tuỳ vào cơ sở phân loại sẽ có những phân loại cụ thể sau: Căn cứ vào phơng tiện giao tiếp thì có * Giao tiếp bằng ngôn ngữ là giao tiếp đợc sử dụng hệ thống ngôn ngữ con ngời, đây là loại giao tiếp phổ biến và có hiệu quả vì đảm bảo đợc ý nghĩa của thông tin. Trong loại giao tiếp này hiệu quả của nó phụ thuộc vào chủ thể giao tiếp. * Giao tiếp bằng ngôn ngữ trong quản lý hành chính nhà nớc có tính quy chiếu đợc xác định cho từng tổ chức bộ máy hành chính, đặc biệt việc xây dựng thông điệp trong quá trình giao tiếp phảI tuân thủ đúng các quy định nhằm tạo ra sự thống nhất và thuận lợi cho việc giảI mã đối với các bên tham gia vào giao tiếp * Giao tiếp khi ngôn ngữ là việc giao tiếp thông qua các hệ thống tín hiệu bao gồm các tín hiệu không là ngôn ngữ, mà là các cử chỉ ngôn ngữ có thể nh: - Hệ thống cử chỉ, nét mặt, điệu bộ đợc tạo ra bởi các bộ phận cảu cơ thể. - âm điệu cờng độ lời nói và các tín hiệu kèm theo lời nói - Không gian và thời gian giao tiếp nh khoảng cách không gian giữa hai bên tham gia giao tiếp, t thế trong khi giao tiếp, độ dài cuả giao tiếp - Trang phục đợc xem nh là chỉ báo về con ngời khi tiếp xúc với ngời khác - Trong quản lý hành chính nhà nớc, giao tiếp phi ngôn ngữ cũng đợc sử dụng khá nhiều có quy định cụ thể về tác phong trang phục Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quá trình giao tiếp. * Giao tiếp giữa các thành viên trong cùng tổ chức là loại giao tiếp xảy ra khi các bộ phận trong tổ chức nhận thấy rằng các mục tiêu không thể hoàn thành nếu mình không có mặt tại tổ chức. Loại giao tiếp này phụ thuộc vào nhiều trình độ phát triển. Và nó cũng có những quy định cụ thể đó là giao tiếp phảI phù hợp với hệ thống cấp bậc chính thức * Giao tiếp giữa các tổ chức với nhau: loại giao tiếp này xảy ra khi có sự phối kết hợp giữa các tổ chức với nhau để thực hiện một hoạt động chung. Giao tiếp giữa các tổ chức có thể là trực tiếp hoặc cả gián tiếp, đôI khi giao tiếp gián tiếp lại có hiệu quả hơn nh- thông qua văn bản, công văn * Giao tiếp giữa công chức với ngời dân, loại giao tiếp này là nhằm giảI quyết các công việc của ngời dân, loại giao tiếp này rất phổ biến. Trong loại giao tiếp này công chức phảI xác định đợc nhu cầu, mong muốn của ngời dân để có thể tìm đợc giảI pháp đáp ứng đợc bận tâm của họ Căn cứ vào quá trình trao đổi thông tin trong tổ chức * Giao tiếp cấp trên với cấp dới, giao tiếp này thực hiện sự luân chuyển thông tin từ cấp dới, giao tiếp này thực hiện sự luân chuyển thông tin từ cấp cao xuống cấp thấp, từ thủ trởng đến thành viên. Sự giao tiếp này nhằm mục đích hớng dẫn công việc, thu thập phản hồi ý kiến của ngời dân * Giao tiếp cấp dới với cấp trên, giao tiếp từ dới lên là sự phản hồi của dòng thông tin từ trên xuống dới. Cấp dới báo cáo lên cấp trên về tình hình công việc của mình và các đồng nghiệp * Giao tiếp hàng ngày là giao tiếp giữa các bộ phận cùng cấp, đó là sự phối hợp giữa các cá nhân và các bộ phận cùng cấp trong tổ chức Có rất nhiều cách phân loại giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nớc, nh vậy các cách trên chỉ mang tính tơng đối, nhng dù phân loại theo cách nào đI nữa thì vẫn phảI đạt đợc mục tiêu giao tiếp. Câu 13. Trình bày một số yếu tố tâm lý ảnh hởng đến giao tiếp của ngời lãnh đạo Định kiến ảnh hởng đến giao tiếp. Đây là một vấn đề đợc nhiều nhà tâm lý học quan tâm, bởi lẽ nó là trong các yếu tố tâm lý xã hội đặc trng của nhóm, phản ánh đời sống tâm lý phức tạp trong ứng xử và giao tiếp của con ngời. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về định kiến, nhng nhìn chung các nhà tâm lý đều khẳng định thống nhất ở điểm : “định kiến là một kiểu tháI độ liên nhóm mang tính tiêu cực, là tháI độ tiêu cực đối với nhóm hoặc các thành viên của nhóm. Tuy nhiên chúng ta có thể có một số tháI độ tiêu cực đối với các cá nhân hoặc nhóm song không phảI tất cả các tháI độ trên đều trở thành định kiến. Nh vậy định kiến là tháI độ mang tính tiêu cực, bất hợp lý với nhóm hoặc các thành viên của nhóm. tính tiêu cực bất hợp lý của định kiến thể hiện qua một số khía cạnh nh - tháI độ này đợc dựa trên nguyên nhân sai lầm hoặc thiếu logic - tháI độ này bất hợp lý vì nó không đợc tất cả các thành viên của nhóm hoặc các nhóm chấp nhận - tháI độ này đợc dựa trên những niềm tin, thông tin không đúng - tháI độ này có thể bất hợp lý bởi nó phụ thuộc vào tháI độ thiếu khách quan của ngời quản lý Tâm thế ảnh hởng đến giao tiếp của ngời lãnh đạo: Tâm thế là sự định hớng của con ngời đến một đối tợng vật thể nhất định, tâm thế là các yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy sự sẵn sàng chờ đón những cáI gì sẽ xảy ra Tâm thế có chức năng là sự định hớng của con ngời đến các vật thể, sự việc nhất định làm cho con ngời thừa nhận chúng Tâm thế xuất hiện dới sự tác động của những nhân tố bên trong và bên ngoài tơng hợp vớí nhau. Tâm thế có cờng độ lớn hơn so với các loại khác là cơ sở của hành động tơng ứng, tâm thế này đợc định hình và giữ vị trí trung tâm trong cấu trúc nhân cách Tri giác ngời- ngời Sự tri giác con ngời bởi con ngời là một vấn đề khoa học, đó chính là quá trình nhận thức lẫn nhau của con ngời trong những điều kiện giao tiếp trực tiếp giữa 2 chủ thể đây là một loại hình tri giác đặc biệt vì đối tợng của tri giác cũng là con ngời, hơn nữa là một chủ thể, một nhân cách Quá trình này bao gồm tất cả các mức độ của sự phản ánh tâm lý từ cảm giác cho tới t duy, cho vậy nó tuân thủ những quy luật chung cho sự phản ánh tâm lý. Mức độ đặc trng của đối tợng tri giác là do giá trị xã hội của nó quy định. Bất ký quá trình tri giác xã hội nào cũng bao gồm các bộ phận sau: chủ thể tri giác, đối t- ợng tri giác, quá trình tri giác, kết quả tri giác. Một số ảnh hởng đến quá trình tri giác ngời- ngời: sự tri giác ngời ngời ngoài những cáI mà chủ thể tri giác đợc và bản thân đối tợng tri giác vốn có nh nét mặt, điệu bộ cử chỉăn mặc ngôn ngữ, tác phong mà chủ thể còn tri giác đối tợng qua “ cáI tôi” nhân cách của chính bản thân chủ thể, cũng cùng một con ngời nhng do chịu ảnh hởng sẽ có nhận xét khác nhau. Do vậy quá trình tri giác ngời ngời cũng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, nhiều cơ chế khác nhau Cơ chế hoà và đồng cảm, để hiểu ngời khác và nhận thức đợc bản thân mình thì mỗi cá nhân đều phảI đặt địa vị mình vào ngời khác để hiểu họ từ đó là thông cảm và đồng cảm với đối tợng điều này là hết sức quan trọng trong cuộc sống và giao tiếp, ngoài ra điều này còn khẳng định con ngời không thể tách mình ra khỏi tập thể, môI trờng xung quanh Cơ chế phản xạ là việc hiểu mình qua ngời khác, đây là có chế phản xạ trong giao tiếp, bằng cơ chế này mỗi ngời có thể hiểu xa hơn nữa hình ảnh của ngời khác về bản thân mình, biết họ đang nghĩ gì về mình Sự tri giác của con ngời chịu ảnh hởng của ấn tợng ban đầu khi tri giác , đây chính là hình ảnh tâm lý về tổng thể các đặc điểm nh diện mạo, lời nói, cử chỉ, tác phong, ánh mắt, nụ cời, tháI độ trang phục Định hình xã hội là yếu tố ảnh hởng đến việc tri giác của con ngời, định hình là những định kiến đã ổn định của mỗi con ngời khi tri giác và đánh giá ngời khác theo những chuẩn mực nhất định Nếu định kiến xã hội tích cực sẽ làm rút ngắn quá trình hiểu biết của con ngời, nhng nó cũng có mặt tiêu cực là nhiều kho có những ấn tợng Tóm lại tri giác con ngời bởi con ngời là một loại tri giác đặc biệt mang những nét đặc thù của xã hội loài ngời. Tri giác này là quá trình nhận thức đối tợng giao tiếp bằng con đờng cảm tính, chủ quan theo kinh nghiệm, tuy nó cũng hạn chế nhng nó lại có ý nghĩa hết sức quan trọng tới hoạt động giao tiếp của con ngời Câu 14. Nhiệm vụ chức năng vai trò bản chất của giao tiếp trong quản lý * KháI niệm: giao tiếp là hoạt động xác lập mối quan hệ và tiếp xúc giữa con ngời với nhau trong phạm vi hành chính nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định của cá nhân và tổ chức * Bản chất của giao tiếp trớc hết giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin, trong hành chính giao tiếp có chức năng chủ yếu là thu nhận và trao đổi thông tin giữa 2 bên giao tiếp. Trong quá trình trao đổi thông tin không đơn thuần là đợc tuyến đI mà còn đợc hình thành chính xác hoá và phát triển, mà nó còn là cuộc đối thoại 2 chiều là nhận thông tin và chia sẻ thông tin Trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nớc, để trao đổi thông tin trong giao tiếp có hiệu quả cần chú ý một số yêu cầu sau: - Xây dựng các thông điệp một cách hiệu quả, nội dung rõ ràng hợp lý đảm bảo thông tin đợc thông suốt trong tổ chức và hạn chế đến mức tối đa tác động của các rào cản - Xác định rõ về môI trờng giao tiếp nh giao tiếp với ai, thời gian bao nhiêu lâu - Thực hiện sự đáp ứng sự đáp ứng cho biết mức độ phù hợp về hoàn cảnh giao tiếp cũng nhmức độ chính xác trong quá trình trao đổi thôgn tin - Giao tiếp là quá trình tác động qua lại trong quá trình giao tiếp cùng với sự trao đổi thông tin các bên tham gia vào quá trình này còn thực hiện sự giao lu tình cảm t tởng - Sự tác động qua lại giữa các bên giao tiếp có tác dụng tạo ra những dạng những chuẩn mực hành động chung. Trong quản lý hành chính tác động qua lại trong giao tiếp phảI làm cho các bên tham gia giao tiếp đều cảm thấy tốt hơn, thuận lợi hơn khi cùng nhau làm việc, cùng nhau giảI quyết vấn đề mà mình quan tâm./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdocumenght1_0914_1619858.pdf