Sổ tay hoạt động của ngân hàng thế giới chính sách hoạt động

SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này Tài liệu này là bản dịch từ phiên bản gốc bằng tiếng Anh của Chính sách hoạt động OP 4.10 về Dân tộc thiểu số ban hành tháng 7 năm 2005 đưa ra nội dung chính sách đã được Ngân hàng thế giới thông qua. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung của bản dịch này so với phiên bản gốc bằng tiếng Anh của OP 4.10, tháng 7 năm 2005, phần nội dung được nêu trong bản tiếng Anh sẽ được giữ nguyên giá trị. Ghi chú: OP và BP 4.10 sẽ thay thế bản OD 4.20 về Dân tộc Thiểu số ban hành hồi tháng 9 năm 1991. Bản OP và BP này được áp dụng cho các dự án có ngày Thảo luận Đề cương kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2005. Mọi thắc mắc xin được gửi về Giám Đốc Vụ phát triển Xã hội. DÂN TỘC THIỂU SỐ 1. Chính sách này1 góp phần thực hiện sứ mệnh của Ngân hàng Thế giới2 trong công cuộc giảm nghèo và phát triển bền vững bằng việc đảm bảo quá trình phát triển phải tôn trọng đầy đủ nhân phẩm, quyền con người, giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Đối với tất cả các dự án đề xuất xin vay vốn của Ngân hàng Thế giới có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số,3 Ngân hàng yêu cầu bên vay phải thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia.4 Ngân hàng Thế giới sẽ chỉ cấp vốn cho những dự án có ảnh hưởng tới dân tộc thiểu số sau khi đã tiến hành tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và kết quả 1 Bản chính sách tác nghiệp này nên được xem cùng với các bản chính sách tác nghiệp khác của NHTG gồm Đánh giá Môi trường (OP 4.01), Khu cư trú Tự nhiên (OP 4.04), Quản lý dịch hại (OP 4.09), Di sản văn hóa (OP 4.11, sắp ban hành), Tái định cư bắt buộc (OP 4.12), Rừng (OP 4.36), và An toàn Đập (OP 4.37). 2 “Ngân hàng ” bao gồm Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế IBRD và Hiệp hội Phát triển Quốc tế IDA; “các khoản cho vay” gồm các khoản cho vay của IBRD, các khoản tín dụng IDA, các khoản viện trợ IDA, các khoản đảm bảo IBRD và IDA, các khoản tạm ứng chuẩn bị dự án (PPF); và các khoản viện trợ dưới hình thức Quỹ phát triển thể chế (IDF), nhưng không bao hàm các khoản viện trợ, cho vay hoặc tín dụng chính sách phát triển. Về khía cạnh xã hội của hoạt động chính sách phát triển, xem OP 8.60, Cho vay Chính sách Phát triển, đoạn 10. Thuật ngữ ‘bên vay’, tùy từng bối cảnh, dùng để chỉ bên nhận khoản tín dụng IDA, người bảo lãnh khoản vay IBRD và bên thực hiện dự án, nếu khác bên vay. 3 Chính sách này được áp dụng cho tất cả các hợp phần của dự án có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số mà không kể đến nguồn vốn. 4 “Tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án’ là quá trình đưa ra quyết định phù hợp bản sắc văn hóa và có sự lựa chọn từ kết quả tham vấn tham khảo ý kiến trung thực có sự tham gia của người dân trên cơ sở được thông báo trước về việc chuẩn bị và kế hoạch thực hiện dự án. Khái niệm tham vấn không bao hàm quyền phủ quyết của cá nhân hay nhóm nào đó (xem đoạn 10).

pdf16 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sổ tay hoạt động của ngân hàng thế giới chính sách hoạt động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 1 of 16 Tài liệu này là bản dịch từ phiên bản gốc bằng tiếng Anh của Chính sách hoạt động OP 4.10 về Dân tộc thiểu số ban hành tháng 7 năm 2005 đưa ra nội dung chính sách đã được Ngân hàng thế giới thông qua. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung của bản dịch này so với phiên bản gốc bằng tiếng Anh của OP 4.10, tháng 7 năm 2005, phần nội dung được nêu trong bản tiếng Anh sẽ được giữ nguyên giá trị. Ghi chú: OP và BP 4.10 sẽ thay thế bản OD 4.20 về Dân tộc Thiểu số ban hành hồi tháng 9 năm 1991. Bản OP và BP này được áp dụng cho các dự án có ngày Thảo luận Đề cương kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2005. Mọi thắc mắc xin được gửi về Giám Đốc Vụ phát triển Xã hội. DÂN TỘC THIỂU SỐ 1. Chính sách này1 góp phần thực hiện sứ mệnh của Ngân hàng Thế giới2 trong công cuộc giảm nghèo và phát triển bền vững bằng việc đảm bảo quá trình phát triển phải tôn trọng đầy đủ nhân phẩm, quyền con người, giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Đối với tất cả các dự án đề xuất xin vay vốn của Ngân hàng Thế giới có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số,3 Ngân hàng yêu cầu bên vay phải thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia.4 Ngân hàng Thế giới sẽ chỉ cấp vốn cho những dự án có ảnh hưởng tới dân tộc thiểu số sau khi đã tiến hành tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và kết quả 1 Bản chính sách tác nghiệp này nên được xem cùng với các bản chính sách tác nghiệp khác của NHTG gồm Đánh giá Môi trường (OP 4.01), Khu cư trú Tự nhiên (OP 4.04), Quản lý dịch hại (OP 4.09), Di sản văn hóa (OP 4.11, sắp ban hành), Tái định cư bắt buộc (OP 4.12), Rừng (OP 4.36), và An toàn Đập (OP 4.37). 2 “Ngân hàng ” bao gồm Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế IBRD và Hiệp hội Phát triển Quốc tế IDA; “các khoản cho vay” gồm các khoản cho vay của IBRD, các khoản tín dụng IDA, các khoản viện trợ IDA, các khoản đảm bảo IBRD và IDA, các khoản tạm ứng chuẩn bị dự án (PPF); và các khoản viện trợ dưới hình thức Quỹ phát triển thể chế (IDF), nhưng không bao hàm các khoản viện trợ, cho vay hoặc tín dụng chính sách phát triển. Về khía cạnh xã hội của hoạt động chính sách phát triển, xem OP 8.60, Cho vay Chính sách Phát triển, đoạn 10. Thuật ngữ ‘bên vay’, tùy từng bối cảnh, dùng để chỉ bên nhận khoản tín dụng IDA, người bảo lãnh khoản vay IBRD và bên thực hiện dự án, nếu khác bên vay. 3 Chính sách này được áp dụng cho tất cả các hợp phần của dự án có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số mà không kể đến nguồn vốn. 4 “Tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án’ là quá trình đưa ra quyết định phù hợp bản sắc văn hóa và có sự lựa chọn từ kết quả tham vấn tham khảo ý kiến trung thực có sự tham gia của người dân trên cơ sở được thông báo trước về việc chuẩn bị và kế hoạch thực hiện dự án. Khái niệm tham vấn không bao hàm quyền phủ quyết của cá nhân hay nhóm nào đó (xem đoạn 10). SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 2 of 16 cho thấy phần lớn người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án ủng hộ.5 Những dự án được tài trợ bằng nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới như vậy sẽ có những biện pháp để: (a) tránh những ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra cho cộng đồng người dân tộc thiểu số; hoặc (b) nếu không thể tránh được thì phải giảm thiểu, giảm nhẹ hoặc đền bù cho những ảnh hưởng đó. Những dự án do NHTG tài trợ phải được thiết kế làm sao để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số được hưởng thụ những lợi ích kinh tế và xã hội phù hợp với bản sắc văn hóa đồng thời có bao gồm cả vấn đề về giới và thuộc tính đa thế hệ. 2. Ngân hàng Thế giới nhận thấy đặc tính và bản sắc văn hóa của người dân tộc thiểu số có mối liên hệ chặt chẽ tới vùng đất sinh sống và nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc. Chính những đặc tính đó khiến người dân tộc thiểu số dễ phải chịu rủi ro và các loại tác động từ những dự án phát triển bao gồm cả việc mất đi bản sắc, văn hóa và tập quán sinh sống cũng như nguy cơ phải đối mặt với bệnh tật. Vấn đề giới và đặc tính đa thế hệ trong cộng đồng người dân tộc thiểu số cũng là một vấn đề khá phức tạp. Do các nhóm xã hội với đặc tính riêng thường khác với nhóm đa số trong xã hội, nên thông thường họ là những đối tượng chịu thiệt thòi nhiều nhất và cũng dễ bị tổn thương nhất so với nhóm chiếm đại bộ phận dân cư. Do vị thế kinh tế, xã hội và địa vị pháp lý như vậy, họ thường bị hạn chế về khả năng bảo vệ quyền và lợi ích của mình liên quan đến đất đai, lãnh thổ cũng như các nguồn sản xuất khác, và/hoặc bị giới hạn về khả năng tham gia và hưởng lợi từ công cuộc phát triển chung của toàn xã hội. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Thế giới nhận thấy vai trò to lớn của người dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển bền vững và cũng thấy rằng các đạo luật trong nước và quốc tế đang ngày càng quan tâm hơn tới vấn đề quyền lợi của đối tượng này. 3. Xác định. Do khái niệm ‘Dân tộc Thiểu số’ có thể thay đổi và khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể và do không có một định nghĩa nào có thể bao quát được hết sự đa dạng của nó, bản chính sách này sẽ không đưa ra một khái niệm cụ thể nào về người dân tộc thiểu số. Người dân tộc thiểu số có thể được nhắc tới ở các quốc gia khác nhau với những tên gọi khác nhau như ‘dân bản địa’, ‘thổ dân’, ‘bộ lạc’, ‘dân tộc thiểu số’, ‘nhóm bộ tộc’, “bộ tộc ít người” hay “các bộ lạc du cư”. 4. Để phục vụ cho mục tiêu của chính sách này, thuật ngữ ‘dân tộc thiểu số’ được sử dụng chung nhằm để chỉ nhóm người dễ bị tổn thương, có bản sắc văn hóa xã hội khác biệt 6 và có những đặc điểm ở các mức độ khác nhau như sau: (a) tự xác định hoặc do người khác xác định họ là những thành viên của một nhóm cư dân có văn hoá khác biệt; 5 Để biết thêm chi tiết về ‘hỗ trợ rộng rãi từ cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng tới dự án’, xem đoạn 11. 6 Bản chính sách này không đặt ra ngưỡng tối thiểu vì nhiều khi nhóm người dân tộc thiểu số chỉ bao gồm một số lượng rất ít người và chính quy mô hạn hẹp đó cũng có thể khiến họ trở nên dễ bị tổn thương. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 3 of 16 (b) gắn bó với những vùng địa lý nhất định hay đất đai của tổ tiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ thuộc khu vực dự án;7 (c) có thể chế chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa truyền thống khác biệt với đặc tính văn hóa xã hội của nhóm đa số; và (d) có ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn ngữ phổ thông của quốc gia hay khu vực. Nhóm dân tộc không còn ‘gắn bó với những vùng địa lý nhất định hay đất đai của tổ tiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ thuộc khu vực dự án’ (đoạn 4b) do bị bắt buộc phải di chuyển sẽ vẫn thuộc đối tượng áp dụng của chính sách này.8 Để xác định chắc chắn một nhóm người nào đó có phải là ‘dân tộc thiểu số’ như được áp dụng trong chính sách hoạt động này hay không thì sẽ cần phải có sự xem xét và quyết định mang tính kỹ thuật (xem đoạn 8). 5. Sử dụng hệ thống quốc gia. Ngân hàng thế giới có thể sẽ quyết định sử dụng hệ thống quốc gia để giải quyết những vấn đề liên quan đến an toàn môi trường và xã hội trong những dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ có yếu tố ảnh hưởng tới cộng đồng người dân tộc thiểu số. Quyết định này sẽ được đưa ra phù hơp với những yêu cầu trong chính sách hệ thống quốc gia đang được Ngân hàng thế giới áp dụng.9 Chuẩn bị Dự án 6. Một dự án đề xuất vay vốn của Ngân hàng Thế giới có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số yêu cầu phải: 7 Khái niệm “gắn bó” ở đây được hiểu là sự hiện diện và mối quan hệ kinh tế của nhiều thế hệ trên vùng đất và lãnh thổ mang tính sở hữu truyền thống hay thường được chiếm hữu hoặc sử dụng bởi nhóm người đó, bao gồm cả những khu vực có những đặc trưng riêng như thánh địa. ‘Gắn bó’ còn được dùng để chỉ mối quan hệ của những nhóm người di dời lên núi/du canh du cư tới lãnh thổ họ thường sử dụng theo thời vụ hay mang tính luân canh. 8 Khái niệm ‘Bị bắt buộc phải di chuyển’ dùng để chỉ nhóm đối tượng không còn được gắn bó với vùng địa lý nhất định hay đất đai truyền thống của tổ tiên để lại từ những đời trước do có xung đột, do chương trình tái định cư của Chính phủ, do bị di dời khỏi vùng đất của mình, do thiên tai hoặc do quy hoạch sát nhập khu đất đó vào khu đô thị. Để phục vụ cho mục đích của bản tác nghiệp này, ‘khu đô thị’ được hiểu một cách thông thường là một thành phố hay một thị trấn lớn đồng thời có tính đến những đặc tính sau, trong đó không có đặc tính nào mang tính tuyệt đối: (a) được quy định là khu đô thị theo pháp luật của nước sở tại; (b) dân số đông; và (c) tỷ lệ các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp so với hoạt động nông nghiệp cao. 9 Chính sách hiện nay của Ngân hàng thế giới đang được áp dụng là OP/BP 4.00, Thí điểm sử dụng hệ thống quốc gia của bên vay trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn môi trường và xã hội đối với các dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ. Chỉ được áp dụng cho những dự án thí điểm sử dụng hệ thống của bên vay, chính sách cũng bao gồm những yêu cầu đảm bảo rằng những hệ thống đó được thiết lập đáp ứng được các mục tiêu của chính sách và tuân thủ những nguyên tắc hoạt động liên quan tới vấn đề người dân tộc thiểu số được xác định trong bản chính sách hoạt động OP 4.00 SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 4 of 16 (a) được Ngân hàng thế giới xem xét và xác định liệu có người dân tộc thiểu số sinh sống hoặc gắn bó tới khu vực của dự án hay không (xem đoạn 8); (b) được bên vay tiến hành đánh giá xã hội (xem đoạn 9, phụ lục A); (c) được tham vấn trước, được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng ở từng giai đoạn của dự án, và đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị dự án nhằm nắm bắt được một cách toàn diện quan điểm của người dân cũng như đảm bảo có được sự ủng hộ của họ đối với dự án (xem đoạn 10 và 11); (d) chuẩn bị Kế hoạch dân tộc thiểu số (xem đoạn 12 và phụ lục B) hoặc khung kế hoạch dân tộc thiểu số (xem đoạn 13 và phụ lục C); và (e) công bố công khai kế hoạch dân tộc thiểu số hoặc khung kế hoạch dân tộc thiểu số (xem đoạn 15). 7. Mức độ chi tiết cần thiết để đáp ứng được những yêu cầu đề ra trong đoạn 6 (b), (c) và (d) tỷ lệ với mức độ phức tạp của dự án được đề xuất và phù hợp với phạm vi cũng như khả năng ảnh hưởng có thể xảy ra đối với người dân tộc thiểu số, bất kể đó là ảnh hưởng tích cực hay bất lợi. Sàng lọc 8. Ngay từ khi bắt đầu giai đoạn chuẩn bị dự án, Ngân hàng thế giới phải tiến hành sàng lọc để xác định liệu người dân tộc thiểu số (xem đoạn 4) có sinh sống hoặc gắn bó với khu vực dự án hay không.10 Để tiến hành công tác này, Ngân hàng thế giới sẽ cần có sự trợ giúp kỹ thuật của các chuyên gia xã hội giàu kinh nghiệm về các nhóm văn hóa xã hội trong khu vực dự án. Ngân hàng cũng sẽ tiến hành tham vấn cộng đồng người dân tộc thiểu số có liên quan và bên vay. Ngân hàng thế giới có thể sẽ áp dụng quy định của bên vay trong việc xác định nhóm người dân tộc thiểu số trong suốt quá trình sàng lọc nếu những quy định đó phù hợp với chính sách này. Đánh giá Xã hội 9. Phân tích. Trên cơ sở kết quả sàng lọc, nếu Ngân hàng thế giới kết luận rằng có người dân tộc thiểu số sinh sống hoặc gắn bó tới khu vực dự án, phía bên vay sẽ phải tiến hành đánh giá xã hội để đánh giá những tác động tiềm năng có thể xảy ra cho người dân tộc thiểu số kể cả tác động bất lợi và có lợi, đồng thời xem xét những khả năng thay thế của dự án khi nhận thấy tác động bất lợi lớn có thể xảy ra. Quy mô, chiều sâu và hình thức phân tích sẽ tỷ lệ với quy mô và tính chất của những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với 10 Việc sàng lọc có thể được thực hiện một cách độc lập hay như một phần của hoạt động đánh giá môi trường của dự án (xem OP 4.01, Đánh giá Môi trường, đoạn 3,8). SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 5 of 16 người dân tộc thiểu số trong khuôn khổ dự án đề xuất, không kể đó là tác động bất lợi hay có lợi (xem phụ lục A để biết thêm chi tiết). Để tiến hành đánh giá xã hội, bên vay sẽ sử dụng những chuyên gia xã hội có trình độ, kinh nghiệm với những điều khoản giao việc được Ngân hàng thế giới chấp nhận. 10. Tham vấn và tham gia. Ở những nơi dự án có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số, bên vay sẽ phải thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng. Để đảm bảo cho việc thực hiện công tác này, bên vay sẽ: (a) thiết lập một khuôn khổ thích hợp có tính tới yếu tố giới và đa thế hệ nhằm mang lại cơ hội tham vấn ở từng giai đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện dự án giữa bên vay, cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, các tổ chức dân tộc thiểu số (IPOs) nếu có, và các tổ chức xã hội dân sự khác (CSOs) do cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng xác định; (b) sử dụng các phương pháp tham vấn11 phù hợp với giá trị văn hóa, xã hội của cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng cũng như điều kiện tại địa phương, đồng thời, trong khi thiết kế những phương pháp này, phải đặc biệt chú ý tới những mối quan tâm của nhóm đối tượng là phụ nữ, thanh niên và trẻ em dân tộc thiểu số, cơ hội tiếp cận của họ và những lợi ích họ có được từ hoạt động phát triển; và (c) cung cấp cho những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng đầy đủ những thông tin liên quan về dự án (bao gồm cả đánh giá về những ảnh hưởng bất lợi từ dự án có thể xảy ra cho cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng) theo cách phù hợp với đặc tính văn hóa của họ và ở từng giai đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện dự án. 11. Để quyết định việc liệu có triển khai dự án hay không, trên cơ sở kết quả đánh giá xã hội (xem đoạn 9) và sau khi đã tiến hành tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia (xem đoạn 10), bên vay phải đảm bảo khẳng định được việc liệu cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng có ủng hộ dự án hay không. Nếu có sự ủng hộ của cộng đồng người dân tộc thiểu số, bên vay sẽ phải chuẩn bị một báo cáo chi tiết trong đó có những tài liệu về: (a) những phát hiện từ đánh giá xã hội; 11 Các phương pháp tham vấn (bao gồm cả việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc, thời gian cho phép để xây dựng sự đồng thuận, và việc lựa chọn địa điểm phù hợp) sẽ giúp nắm bắt quan điểm và nguyện vọng của người dân tộc thiểu số. Sổ tay ‘Hướng dẫn dân tộc thiểu số’ (sắp ban hành) sẽ cung cấp cách làm tốt trong lĩnh vực này cũng như về một số vấn đề khác. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 6 of 16 (b) quá trình tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng; (c) những biện pháp bổ sung, gồm cả sửa đổi thiết kế dự án có thể sẽ được yêu cầu để giải quyết những ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra với người dân tộc thiểu số và mang lại cho họ những lợi ích văn hóa thích hợp từ dự án; (d) những đề xuất cho việc tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với sự tham gia của cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong suốt giai đoạn chuẩn bị, giám sát và đánh giá dự án, và (e) các thỏa thuận chính thức đạt được với cộng đồng người dân tộc thiểu số và/hoặc các tổ chức dân tộc thiểu số. Ngân hàng thế giới sau đó sẽ kiểm tra kết quả và toàn bộ quá trình tham vấn do bên vay tiến hành để chắc chắn rằng cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng ủng hộ rộng rãi hoạt động của dự án. Ngân hàng thế giới đặc biệt quan tâm tới mảng đánh giá xã hội, những ghi chép và kết quả từ việc tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng và lấy đó làm cơ sở để chắc chắn rằng sự ủng hộ của người dân tộc thiểu số đối với dự án là có thật. Ngân hàng thế giới sẽ không tiếp tục triển khai dự án nếu không đảm bảo được sự ủng hộ của người dân tộc thiểu số trong khu vực dự án. Khung kế hoạch/kế hoạch dân tộc thiểu số 12. Kế hoạch Dân tộc thiểu số. Trên cơ sở kết quả đánh giá xã hội và tham vấn cộng đồng dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, bên vay sẽ chuẩn bị một bản Kế hoạch dân tộc thiểu số (IP) trong đó đưa ra các phương pháp mà theo đó bên vay sẽ đảm bảo rằng: (a) Người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được hưởng những lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với đặc tính văn hóa của họ; và (b) khi nhận thấy khả năng có ảnh hưởng bất lợi, sẽ phải có biện pháp để tránh, hạn chế tối đa, giảm thiểu hoặc đền bù cho những ảnh hưởng đó (xem phụ lục B để biết thêm chi tiết). Kế hoạch dân tộc thiểu số được chuẩn bị một cách linh hoạt và căn cứ vào thực tế12 và mức độ chi tiết của kế hoạch này cũng tùy thuộc vào từng dự án cũng như tính chất ảnh hưởng sẽ được tính đến. Bên vay sẽ đưa kế hoạch dân tộc thiểu số vào thiết kế dự án. Trường hợp người dân tộc thiểu số là đối tượng hưởng lợi trực tiếp duy nhất hoặc chiếm đại đa số, các yếu tố của một bản kế hoạch dân tộc thiểu số cũng phải được đưa vào bản thiết kế dự án tổng thể, và sẽ không phải chuẩn bị một bản kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số riêng biệt. Trong những trường hợp như 12 Khi có cả người dân tộc thiểu số và không phải dân tộc thiểu số sinh sống trong cùng một khu vực, kế hoạch dân tộc thiểu số nên tránh gây ra những bất bình đẳng không đáng có cho những nhóm người nghèo và những nhóm thiệt thòi trong xã hội.. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 7 of 16 vậy, tài liệu thẩm định dự án (PAD) phải có mô tả vắn tắt về sự tuân thủ của dự án với bản chính sách hoạt động này, đặc biệt là những yêu cầu về kế hoạch dân tộc thiểu số. 13. Khung Kế hoạch Dân tộc thiểu số. Một số dự án có hoạt động chuẩn bị và thực hiện các chương trình đầu tư hàng năm hoặc bao gồm rất nhiều các tiểu dự án.13 Trong những trường hợp như vậy, và khi Ngân hàng thế giới chỉ ra rằng có khả năng có người dân tộc thiểu số sinh sống hoặc có gắn bó tới khu vực dự án nhưng sự hiện diện hoặc mối liên quan của họ không thể được xác định cho tới khi xác định được chương trình hoặc các tiểu dự án, bên vay chuẩn bị một Khung kế hoạch dân tộc thiểu số (IPPF). Khung kế hoạch này đưa ra để Ngân hàng thế giới xem xét và sàng lọc các chương trình hay các tiểu dự án theo cách phù hợp với quy định của chính sách này (xem phụ lục C để biết thêm chi tiết). Bên vay sẽ đưa các vấn đề trong khung kế hoạch này vào thiết kế dự án. 14. Chuẩn bị Kế hoạch dân tộc thiểu số cho chương trình và tiểu dự án. Nếu thông qua việc sàng lọc một chương trình cụ thể hoặc tiểu dự án trong khung kế hoạch dân tộc thiểu số cho thấy rằng có người dân tộc thiểu số sinh sống hoặc gắn bó với khu vực của chương trình hoặc tiểu dự án, bên vay phải đảm bảo rằng đánh giá xã hội và kế hoạch dân tộc thiểu số phải được tiến hành trước khi thực hiện chương trình hoặc tiểu dự án theo đúng quy định của bản chính sách này. Bên vay trình kế hoạch dân tộc thiểu số cho Ngân hàng thế giới xem xét trước khi Ngân hàng cân nhắc liệu chương trình hoặc tiểu dự án có đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng hay không.14 Công bố thông tin 15. Bên vay phải công bố báo cáo đánh giá xã hội và bản dự thảo khung kế hoạch/kế hoạch dân tộc thiểu số tới cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng theo một cách thức và ngôn ngữ phù hợp.15 Trước khi thẩm định dự án, bên vay nộp báo cáo đánh giá xã hội và khung kế hoạch/kế hoạch dân tộc thiểu số cuối cùng để Ngân hàng thế giới xem xét.16 Khi Ngân hàng thế giới chấp nhận những tài liệu này thì đồng thời đó cũng là điều 13 Những dự án này bao gồm các dự án phát triển dựa vào cộng đồng, các quỹ xã hội, các hoạt động đầu tư ngành và, các khoản cho vay tài chính trung gian. 14 Trường hợp Ngân hàng thế giới coi Khung kế hoạch dân tộc thiểu số là điều kiện tiên quyết nhưng lại có thể thỏa thuận với phía bên vay rằng Ngân hàng không cần phải kiểm tra trước Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số, Ngân hàng thế giới sẽ kiểm tra kế hoạch dân tộc thiểu số và việc thực hiện kế hoạch đó như một phần của quá trình giám sát (xem OP 13.05, Giám sát dự án). 15 Báo cáo đánh giá xã hội và kế hoạch dân tộc thiểu số yêu cầu phải được tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bằng những phương pháp và địa điểm thích hợp. Trong trường hợp đó là khung kế hoạch dân tộc thiểu số, việc công bố tài liệu sẽ thông qua các tổ chức dân tộc thiểu số, nếu không có các tổ chức DTTS thì tài liệu có thể được công bố thông qua các tổ chức xã hội dân sự thích hợp (xem đoạn 13, 14 của chính sách này). 16 Có thể có trường hợp ngoại lệ với yêu cầu chuẩn bị kế hoạch dân tộc thiểu số (hay khung kế hoạch DTTS) như một điều kiện thẩm định dự án nếu được ban lãnh đạo Ngân hàng thế giới thông qua (xem BP 4.10, đoạn ___) áp dụng cho những dự án đáp ứng được yêu cầu của OP 8.50, Hỗ trợ khôi phục khẩn cấp. Trong những trường hợp như vậy, phê duyệt của ban lãnh đạo sẽ quy định thời gian SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 8 of 16 kiện căn bản cho việc thẩm định dự án, Ngân hàng thế giới sẽ công bố thông tin những tài liệu này theo những quy định trong chính sách Công bố công khai của Ngân hàng thế giới, đồng thời bên vay cũng phải công bố những tài liệu này tới cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng theo đúng như cách thức đã công bố những bản dự thảo trước đó. Những vấn đề cần quan tâm đặc biệt Đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan 16. Người dân tộc thiểu số từ đời xưa đã có mối gắn bó mật thiết tới đất, rừng, nguồn nước, đời sống hoang dã và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và bởi thế khi dự án có ảnh hưởng tới những mối liên hệ này thì cần phải có sự quan tâm xem xét đặc biệt. Trong bối cảnh đó, khi tiến hành đánh giá xã hội và chuẩn bị kế hoạch dân tộc thiểu số/khung kế hoạch dân tộc thiểu số, bên vay sẽ đặc biệt quan tâm tới: (a) các quyền lợi mang tính tập quán của người dân tôc thiểu số, cả quyền lợi cá nhân và tập thể, gắn liền với vùng đất và lãnh thổ mà họ sở hữu từ trước tới nay, hoặc đã sử dụng và chiếm hữu từ lâu, đồng thời ở đó mối gắn bó với nguồn tài nguyên thiên nhiên là điều kiện sống còn cho việc duy trì đời sống văn hóa và vật chất của họ; (b) sự cần thiết phải bảo vệ vùng đất và nguồn tài nguyên thiên nhiên đó khỏi bị xâm phạm và xâm lấn bất hợp pháp; (c) giá trị văn hóa và tinh thần tượng trưng của người dân tộc thiểu số trên vùng đất và nguồn tài nguyên thiên nhiên đó; và (d) cách thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của người dân tộc thiểu số và tính bền vững của nó. 17. Nếu dự án có (a) hoạt động liên quan tới quyền lợi hợp pháp trên vùng đất và lãnh thổ mà người dân tộc thiểu số sở hữu mang tính truyền thống hoặc sử dụng và chiếm hữu lâu dài (như các dự án về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); hoặc (b) phải thu hồi khu đất đó, kế hoạch dân tộc thiểu số sẽ phải đề ra được một kế hoạch hành động cho việc công nhận hợp pháp quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc sử dụng đó. Thông thường, kế hoạch hành động phải được triển khai trước khi thực hiện dự án; tuy nhiên trong một số trường hợp, kế hoạch hành động có thể sẽ cần phải được thực hiện song song với dự án. Sự công nhận mang tính pháp lý có thể trên hình thức: biểu và ngân sách chuẩn bị đánh giá xã hội và kế hoạch dân tộc thiểu số (hay khung kế hoạch dân tộc thiểu số). SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 9 of 16 (a) công nhận pháp lý đầy đủ hệ thống hiện tại về quyền sử dụng đất truyền thống của người dân tộc thiểu số; hoặc (b) chuyển đổi quyền sử dụng đất truyền thống thành quyền sở hữu của cộng đồng và/hoặc cá nhân. Nếu pháp luật nước sở tại không có quy định nào phù hợp với những phương án nêu trên, kế hoạch dân tộc thiểu số phải có các biện pháp công nhận pháp lý quyền sử dụng hoặc chiếm hữu vĩnh viễn, lâu dài hoặc có thể gia hạn được. Phát triển thương mại các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa 18. Nếu dự án có hoạt động phát triển thương mại từ nguồn tài nguyên thiên nhiên (ví dụ khoáng sản, nguồn hydrocarbon, lâm nghiệp, nước hoặc săn bắn/đánh bắt) trên đất đai hoặc lãnh thổ do người dân tộc thiểu số sở hữu truyền thống hay sử dụng hoặc chiếm hữu từ lâu, bên vay sẽ đảm bảo rằng trong quá trình tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia, cộng đồng bị ảnh hưởng phải được thông báo về (a) quyền lợi của họ đối với những nguồn tài nguyên này trên cơ sở pháp luật hiện hành và luật tục; (b) phạm vi và tính chất của hoạt động phát triển kinh tế dự kiến cũng như mối quan tâm hoặc sự tham gia của các bên vào hoạt động phát triển đó; và (c) những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường, đời sống của người dân tộc thiểu số từ hoạt động phát triển này cũng như việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Trong kế hoạch dân tộc thiểu số, bên vay sắp xếp làm sao để người dân tộc thiểu số được hưởng các quyền lợi ngang nhau17 từ các hoạt động phát triển thương mại; ở mức tối thiểu, kế hoạch dân tộc thiểu số phải đảm bảo được rằng người dân tộc thiểu số nhận được quyền lợi, đền bù và các lợi ích khác đúng hạn, phù hợp với bản sắc văn hóa của họ và ít nhất cũng phải tương đương với những gì một người sử dụng đất có đủ giấy tờ hợp lệ được hưởng trong trường hợp có hoạt động phát triển thương mại phát sinh trên phần đất của họ. 19. Nếu dự án có hoạt động phát triển thương mại về nguồn tài nguyên văn hóa và kiến thức của người dân tộc thiểu số (ví dụ các hoạt động liên quan đến mỹ thuật hay dược), bên vay sẽ đảm bảo trong quá trình tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia, cộng đồng bị ảnh hưởng phải được thông báo về: (a) quyền lợi của họ đối với những nguồn tài nguyên này trên cơ sở pháp luật hiện hành và luật tục, (b) phạm vi và tính chất của hoạt động phát triển thương mại dự kiến cũng như mối quan tâm hoặc sự tham gia của các bên vào hoạt động phát triển đó, và (c) những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường, đời sống của người dân tộc thiểu số từ hoạt động phát triển này cũng như việc sử dụng các nguồn tài nguyên đó. Hoạt động phát triển thương mại bắt nguồn từ tài nguyên văn hóa và kiến thức của người dân tộc thiểu số có được thực hiện hay không còn phụ thuộc vào sự đồng ý của cộng đồng người dân tộc 17 Sổ tay ‘Hướng dẫn người dân tộc thiểu số’ (sắp ban hành) sẽ đưa ra hướng dẫn thực hiện những cách làm tốt liên quan tới vấn đề này. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 10 of 16 thiểu số trước khi thực hiện. Kế hoạch dân tộc thiểu số phải phản ánh được tính chất và nội dung của những thỏa thuận này đồng thời có cách sắp xếp để làm sao người dân tộc thiểu số nhận được quyền lợi và được chia sẻ lợi ích từ hoạt động phát triển một cách bình đẳng và phù hợp với bản sắc văn hóa của họ. Di dời người dân tộc thiểu số 20. Do việc di dời người dân tộc thiểu số là một vấn đề rất phức tạp và có khả năng sẽ mang lại những tác động bất lợi lớn tới bản sắc, văn hóa và đời sống truyền thống của người dân tộc thiểu số, bên vay sẽ tìm các giải pháp thay thế trong thiết kế dự án để làm sao tránh được việc di dời. Trong trường hợp ngoại lệ không thể tránh khỏi việc di dời, bên vay sẽ không được di dời người dân tộc thiểu số nếu không có sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng như một phần của quá trình tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia. Trong những trường hợp như vậy, bên vay sẽ chuẩn bị một bản kế hoạch tái định cư theo đúng những quy định của OP 4.12, Tái định cư không tự nguyện, và phù hợp với bản sắc văn hóa của người dân tộc thiểu số trong đó có bao gồm chiến lược tái định cư dựa vào đất đai. Bên vay ghi chép lại kết quả từ hoạt động tham vấn như một phần của kế hoạch tái định cư. Khi có thể, kế hoạch tái định cư cho phép người dân tộc thiểu số quay trở lại vùng đất và lãnh thổ do họ sở hữu truyền thống hoặc sử dụng và chiếm hữu từ lâu nếu những lý do của việc di dời không còn tồn tại nữa. 21. Ở nhiều quốc gia, đất được quy hoạch làm vườn quốc gia hay khu vực phòng hộ có thể nằm trong vùng lãnh thổ và đất đai do người dân tộc thiểu số sở hữu truyền thống hoặc sử dụng và chiếm hữu từ lâu. Ngân hàng thế giới nhận biết được tầm quan trọng của quyền sở hữu, chiếm hữu và sử dụng đó cũng như sự cần thiết phải quản lý một cách bền vững các khu sinh thái trọng yếu. Do đó, nên tránh việc hạn chế người dân tộc thiểu số tiếp cận khu vực phòng hộ hay vườn quốc gia được quy hoạch, đặc biệt là những khu vực linh thiêng của họ. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu không thể tránh được việc hạn chế người dân tộc thiểu số tiếp cận những khu vực đó, bên vay chuẩn bị một khung quy trình, có sự tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, để đưa ra hướng dẫn cho việc chuẩn bị, trong suốt quá trình thực hiện dự án, một kế hoạch quản lý khu bảo tồn hay vườn cụ thể. Khung quy trình cũng được thiết kế để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số được tham gia vào quá trình thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá kế hoạch quản lý đồng thời được hưởng những lợi ích ngang bằng từ khu vực phòng hộ và rừng quốc gia. Kế hoạch quản lý nên ưu tiên sắp xếp phối hợp để làm sao người dân tộc thiểu số, như chủ thể của các nguồn tài nguyên, có thể tiếp tục sử dụng các nguồn này mà vẫn đảm bảo được tính bền vững sinh thái. Người dân tộc thiểu số và Phát triển SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 11 of 16 22. Để bổ trợ cho các mục tiêu của chính sách này, và cũng theo đề nghị của nước thành viên, Ngân hàng thế giới có thể sẽ hỗ trợ quốc gia trong việc lập kế hoạch phát triển và chiến lược xóa đói giảm nghèo bằng cách hỗ trợ tài chính cho các sáng kiến. Những sáng kiến này có thể được thiết kế để: (a) tăng cường pháp chế, nếu cần, để xác lập sự công nhận về mặt pháp lý các hệ thống sử dụng/chiếm hữu đất truyền thống hoặc lâu dài của người dân tộc thiểu số; (b) làm cho người dân tộc thiểu số được tham gia nhiều hơn vào tiến trình phát triển bằng việc ghi nhận những ý kiến đóng góp và quan điểm của họ vào thiết kế của các chương trình phát triển và chiến lược giảm nghèo, và cho họ cơ hội để hưởng lợi đầy đủ hơn từ các chương trình phát triển thông qua việc cải cách chính sách và pháp lý, xây dựng năng lực và tham gia vào quá trình tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia; (c) hỗ trợ các ưu tiên phát triển hướng tới người dân tộc thiểu số thông qua các chương trình (như chương trình dựa vào cộng đồng và các quỹ xã hội do địa phương quản lý) do chính phủ xây dựng phối hợp với người dân tộc thiểu số; (d) giải quyết vấn đề giới18 và đa thế hệ tồn tại ở rất nhiều bộ phận người dân tộc thiểu số, bao gồm cả những nhu cầu đặc biệt của trẻ em, phụ nữ và thanh niên; (e) chuẩn bị hồ sơ tham gia của người dân tộc thiểu số để lưu lại các thông tin về văn hóa, cấu trúc nhân khẩu, giới và mối tương quan đa thế hệ cũng như tổ chức xã hội, thể chế, hệ thống sản xuất, tín ngưỡng tôn giáo và các phương thức sử dụng nguồn tài nguyên; (f) tăng cường năng lực cho cộng đồng người dân tộc thiểu số và các tổ chức dân tộc thiểu số để chuẩn bị, thực hiện và giám sát, đánh giá các chương trình phát triển; (g) tăng cường năng lực cho các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ phát triển tới người dân tộc thiểu số; (h) bảo vệ vốn kiến thức của người dân tộc thiểu số, kể cả việc tăng cường vấn đề quyền sở hữu trí tuệ; và 18 Xem OP/BP 4.20, Giới và Phát triển. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 12 of 16 (i) tạo nên mối quan hệ đối tác giữa chính phủ, các tổ chức dân tộc thiểu số, các tổ chức xã hội dân sự và khu vực tư nhân để thúc đẩy các chương trình phát triển dân tộc thiểu số. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 13 of 16 Phụ lục A. Đánh giá Xã hội 1. Quy mô, chiều sâu và hình thức phân tích đánh giá xã hội sẽ tỷ lệ với quy mô và tính chất của những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với người dân tộc thiểu số trong khuôn khổ dự án đề xuất: 2. Đánh giá xã hội sẽ bao gồm những yếu tố sau, nếu cần: (a) Xem xét, trên phạm vi thích hợp với quy mô dự án, khung thể chế và pháp lý áp dụng cho người dân tộc thiểu số. (b) Tập hợp các thông tin cơ sở về nhân khẩu, xã hội, văn hóa, đặc điểm chính trị của cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, đất đai và lãnh thổ do họ sở hữu truyền thống hoặc chiếm hữu, sử dụng lâu dài và các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà họ phụ thuộc. (c) Trên cơ sở xem xét những thông tin cơ sở, xác định chủ thể chính của dự án và lựa chọn kỹ lưỡng quy trình phù hợp với bản sắc văn hóa của người dân tộc thiểu số để tiến hành tham vấn cho từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án (xem đoạn 9 của chính sách này). (d) Dựa trên kết quả tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, tiến hành đánh giá những ảnh hưởng bất lợi và có lợi có thể xảy ra từ dự án. Do đặc tính riêng biệt của người dân tộc thiểu số là gắn bó chặt chẽ với đất đai và nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như sự thiếu hụt cơ hội tiếp cận cộng đồng, khu vực và xã hội của họ so với các nhóm xã hội khác trong cùng quốc gia mà họ đang sinh sống, việc phân tích những rủi ro và tính dễ bị tổn thương của những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng là vô cùng quan trọng cho việc xác định những tác động tiêu cực có thể xảy ra. (e) Việc xác định và đánh giá - dựa trên tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng – các biện pháp cần thiết để tránh ảnh hưởng bất lợi, hoặc nếu không thể tránh được thì phải xác định được cách giảm thiểu, hạn chế hoặc có phương án đền bù cho những ảnh hưởng đó, và đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số phải được hưởng những lợi ích ngang bằng từ dự án phù hợp với bản sắc văn hóa của họ. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 14 of 16 Phụ lục B. Kế hoạch Dân tộc Thiểu số 1. Kế hoạch dân tộc thiểu số phải được chuẩn bị trên cơ sở linh hoạt và thực tế, mức độ chi tiết tùy thuộc vào từng dự án cụ thể cũng như tính chất của những ảnh hưởng sẽ được tính đến. 2. Kế hoạch dân tộc thiểu số bao gồm những yếu tố sau, nếu cần: (a) Vắn tắt những thông tin được đề cập đến trong đoạn 2, (a) và (b) của Phụ lục A; (b) Tóm tắt đánh giá xã hội; (c) Tóm tắt kết quả của hoạt động tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị dự án (Phụ lục A) nhằm hướng tới sự ủng họ rộng rãi từ phía cộng đồng đối với việc thực hiện dự án; (d) Một khuôn khổ để đảm bảo thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thực hiện dự án (xem đoạn 10 của bản chính sách hoạt động này); (e) Một kế hoạch hành động với các biện pháp nhằm đảm bảo người dân tộc thiểu số được hưởng những lợi ích về kinh tế và xã hội phù hợp với văn hóa của họ bao gồm, nếu cần, các biện pháp tăng cường năng lực cho các đơn vị thực hiện dự án; (f) Khi xác định được những ảnh hưởng bất lợi từ dự án có thể xảy ra cho người dân tộc thiểu số, phải có một kế hoạch hành động phù hợp để đưa ra các biện pháp nhằm tránh, giảm thiểu, hạn chế hoặc có phương án đền bù cho những ảnh hưởng bất lợi này; (g) Dự trù kinh phí và kế hoạch tài chính cho kế hoạch dân tộc thiểu số; (h) Một quy trình phù hợp và dễ tiếp cận để giải quyết khiến nại đối với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng khi nảy sinh các vấn đề liên quan tới hoạt động của dự án. Trong khi thiết kế thủ tục giải quyết khiếu nại, bên vay cần lưu ý tới trợ giúp pháp luật hiện hành cũng như cơ chế luật tục giải quyết tranh chấp trong cộng đồng người dân tộc thiểu số; SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 15 of 16 (i) Cơ chế và tiêu chuẩn phù hợp với dự án để giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện kế hoạch dân tộc thiểu số. Cơ chế giám sát và đánh giá phải bao gồm cả việc bố trí tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án. SỔ TAY HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG Những chính sách hoạt động này được chuẩn bị cho nhân viên của Ngân hàng Thế giới sử dụng và không nhất thiết được dùng để giải quyết toàn bộ những vấn đề liên quan đến chủ đề này OP 4.10 Tháng 7 năm 2005 Page 16 of 16 Phụ lục C. Khung Kế hoạch Dân tộc Thiểu số 1. Khung kế hoạch dân tộc thiểu số sẽ đưa ra: (a) Loại hình chương trình và tiểu dự án có khả năng sẽ được đề xuất xin vốn của dự án. (b) Những ảnh hưởng có lợi và bất lợi có thể xảy ra từ những chương trình hay tiểu dự án như vậy đối với người dân tộc thiểu số. (c) Một kế hoạch thực hiện đánh giá xã hội (xem phụ lục A) cho những chương trình và tiểu dự án này. (d) Một quy chế nhằm đảm bảo việc thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng ở mỗi giai đoạn của chuẩn bị và thực hiện dự án (xem đoạn 10 của bản chính sách tác nghiệp này). (e) Xắp sếp tổ chức (bao gồm cả xây dựng năng lực khi cần) cho việc sàng lọc các hoạt động hỗ trợ dự án, đánh giá ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số, chuẩn bị kế hoạch dân tộc thiểu số và giải quyết khiếu nại. (f) Bố trí giám sát và báo cáo, bao gồm cả cơ chế và chuẩn mực phù hợp với dự án. (g) Công bố công khai kế hoạch dân tộc thiểu số được chuẩn bị trong phạm vi khung kế hoạch dân tộc thiểu số.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfSổ tay hoạt động của ngân hàng thế giới chính sách hoạt động.pdf