So sánh trình tự gen gmexp1 liên quan đến sự kéo dài rễ phân lập từ MRNA của hai mẫu đậu tương địa phương Bắc Kạn và Vĩnh Phúc - Nguyễn Vũ Thanh Thanh
Expansin is a family of proteins that function expansion cell walls plants and has been considered
a major protein plays an important role in expansion of cell wall at growing domain in soybean
roots. Two functional regions (DPBB and Pollen allerg) of expansin having capable of breaking
effects associated with non-chemotherapy between polysaccharide and cellulose microfiber, helps
to easily expanded cell wall (both horizontally and vertically) with impacts of water erection.
GmEXP1 is the first genes identified in soybean roots, activity of GmEXP1 genes is related to
expansion and prolongation of soybean roots, enhancing drought tolerance of soybean cultivars. In
this paper, we present the results of amplification, cloning and determination of the GmEXP1
sequence from Bac Kan (BK), Vinh Phuc (VP) local soybean cultivars. The coding region of
GmEXP1 gene isolated from these soybean cultivars is 768 nucleotides in length, encoding 255
amino acids. Comparative alignment of expansin amino acid sequence between four soybean
cultivars of this study and that of expansin (GenBank: AF516879) showed that similarity
coefficient is 99,2%. As results, cDNA sequences of GmEXP1 genes would be a genetic source
used to design vector in transgenic technique to improve drought tolerance of soybean plants.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh trình tự gen gmexp1 liên quan đến sự kéo dài rễ phân lập từ MRNA của hai mẫu đậu tương địa phương Bắc Kạn và Vĩnh Phúc - Nguyễn Vũ Thanh Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 129 - 134
129
SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN GmEXP1 LIÊN QUAN ĐẾN SỰ KÉO DÀI RỄ
PHÂN LẬP TỪ mRNA CỦA HAI MẪU ĐẬU TƢƠNG ĐỊA PHƢƠNG
BẮC KẠN VÀ VĨNH PHÖC
Nguyễn Vũ Thanh Thanh1, Bùi Thị Doan1,
Lò Thanh Sơn2, Chu Hoàng Mậu3
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên;
2Trường Đại học Tây Bắc;
3Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Expansin là một họ protein có chức năng làm giãn thành tế bào ở thực vật và đƣợc coi là loại
protein chủ yếu có vai trò quan trọng trong pha giãn thành tế bào ở miền sinh trƣởng của hệ rễ cây
đậu tƣơng. Hai vùng chức năng DPBB (Double Psi Beta Barrel) và Pollen allerg xác định cho
protein expansin có khả năng tác động phá vỡ liên kết phi hoá trị giữa polysaccharide với vi sợi
cellulose giúp thành tế bào dễ dàng giãn nở theo cả chiều ngang và chiều dọc dƣới tác động của
sức trƣơng nƣớc. GmEXP1 là gen expansin đầu tiên đƣợc xác định ở rễ cây đậu tƣơng, hoạt động
của gen GmEXP1 liên quan đến sự kéo dài rễ cây đậu tƣơng, giúp tăng cƣờng khả năng chịu hạn
của cây đậu tƣơng. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả phân lập, tách dòng và xác định
trình tự nucleotide của gen GmEXP1 từ mRNA của hai giống đậu tƣơng địa phƣơng Bắc Kạn (BK)
và Vĩnh Phúc (VP). Gen GmEXP1 phân lập đƣợc có kích thƣớc 768 bp, mã hoá 255 amino acid.
Trình tự amino acid suy diễn của protein expansin ở 2 mẫu nghiên cứu có độ tƣơng đồng là 99,2%
so với trình tự amino acid của expansin có mã số AF516879 trên GenBank. Gen GmEXP1 đã phân
lập có thể sử dụng để thiết kế vector chuyển gen nhằm kéo dài rễ giúp cải thiện khả năng chịu hạn
của cây đậu tƣơng.
Từ khoá: Expansin, Glycine max,GmEXP1, kéo dài rễ, giãn thành tế bào.
MỞ ĐẦU*
Đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merrill) là cây
trồng cạn ngắn ngày có vai trò quan trọng đối
với con ngƣời trong nhiều lĩnh vực nhƣ: cung
cấp dinh dƣỡng, làm thực phẩm cho con
ngƣời, làm thức ăn cho gia súc, nguyên liệu
cho công nghiệp, hàng xuất khẩu, là cây cải
tạo đất tốt. Cây đậu tƣơng mang giá trị kinh tế
rất cao và phù hợp với nhiều địa phƣơng, đặc
biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc [2]. Theo số
liệu thống kê của các tỉnh miền Bắc cho thấy,
diện tích trồng cây đậu tƣơng đang giảm dần
theo từng năm. Một trong những nguyên nhân
chính là do năng suất cây đậu tƣơng thấp hơn
nhiều so với các loại cây trồng khác khiến
ngƣời dân không muốn trồng loại cây này.
Bên cạnh những yếu tố kỹ thuật canh tác chƣa
cao, ảnh hƣởng của sâu bệnh thì yếu tố hạn
hán, không chủ động đƣợc nguồn nƣớc trong
quá trình canh tác đậu tƣơng là một trong
những nguyên nhân chính làm cho năng suất
và sản lƣợng đậu tƣơng của nƣớc ta còn thấp.
* Tel:0912664126; Email:thanhthanhdhkhtn@gmail.com
Hạn hán đang là một trong những vấn đề ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất
đậu tƣơng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy,
nghiên cứu tạo giống đậu tƣơng chất lƣợng,
có gen chịu hạn tốt, có khả năng sống trong
điều kiện bất lợi về nƣớc là yêu cầu của thực
tiễn đã và đang là hƣớng nghiên cứu rất đƣợc
quan tâm của các nhà chọn giống [7].
Hai cơ chế chủ yếu liên quan đến khả năng
chịu hạn của thực vật là sự điều chỉnh áp suất
thẩm thấu và sự phát triển mạnh của bộ rễ. Bộ
rễ là một trong những bộ phận quan trọng của
cây thực hiện nhiệm vụ lấy nƣớc cung cấp cho
hoạt động sống và phát triển của cơ thể thực
vật. Ở cây đậu tƣơng sự thích nghi với các điều
kiện hạn hán chủ yếu thông qua việc phát triển
rễ trụ để có thể tìm kiếm các nguồn nƣớc từ
các lớp đất sâu. Theo Lee và đồng tác giả
(2011), cơ chế chịu hạn liên quan mật thiết với
sự phát triển của bộ rễ [5]. Cơ thể thực vật
thích ứng với hạn bằng cách phát triển rễ cọc
theo chiều dài vƣơn tới các lớp đất sâu hơn để
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 129 - 134
130
hút nƣớc dễ dàng hơn, đồng thời hệ thống rễ
con phát triển mở rộng theo bề ngang có thể
thích ứng tốt với việc tìm kiếm dinh dƣỡng
khoáng và nƣớc trong lòng đất [3].
Hạn chế về nƣớc ở cây đậu tƣơng thƣờng làm
tăng sinh khối của rễ, từ đó làm tăng tỉ lệ
rễ/thân. Kasper và đồng tác giả (1984) khi
đánh giá 105 giống đậu tƣơng khác nhau
trong điều kiện khô hạn cho thấy tỉ lệ kéo dài
rễ trụ khác nhau giữa các giống vào khoảng
1,3 cm/ngày [4]. Những nghiên cứu tiếp theo
cho thấy đậu tƣơng không đƣợc tƣới nƣớc thì
bộ rễ có chiều dài hơn hẳn ở cây đậu tƣơng
đƣợc tƣới nƣớc, ngoài ra các nhà khoa học
cũng nhận thấy mối tƣơng quan chặt chẽ đối
với nhiều tính trạng rễ nhƣ trọng lƣợng khô,
chiều dài tổng số, cấu trúc và số lƣợng rễ con
ở các giống chịu hạn. Các tính trạng này
thƣờng đƣợc dùng nhƣ các chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá và nhận dạng các giống đậu
tƣơng có tính chịu hạn [4]. Nhƣ vậy, để tránh
mất nƣớc những cây đậu tƣơng chịu hạn
thƣờng có bộ rễ khỏe, dài, mập, có sức xuyên
sâu sẽ hút đƣợc nƣớc ở những nơi sâu trong
đất. Thực vậ ậu tƣơng nói
riêng khi ở giai đoạn cây non thƣờng chịu tác
động mạnh của hạn vì bộ rễ chƣa phát triển
đầy đủ và còn yếu.
Expansin là một họ protein tác động trong việc
kéo giãn của thành tế bào thực vật và đƣợc coi
là một protein chủ yếu ảnh hƣởng đến sự mở
rộng của tế bào thực vật. Expansin đƣợc chia
thành ba phân họ α, β và γ-expansin dựa trên
mối quan hệ nguồn gốc của chúng [6]. Lee và
đồng tác giả (2003) đã nghiên cứu phân lập
gen expansin (GmEXP1) từ mRNA của cây
đậu tƣơng với kích thƣớc 1089 bp liên quan
đến việc kéo dài rễ của cây đậu tƣơng. Khi
phân tích RNA bằng Northern blot cho thấy
rằng gen GmEXP1 đƣợc biểu hiện mạnh ở rễ,
đặc biệt khi quá trình hình thành các rễ chính
và rễ phụ, mức độ biểu hiện của gen GmEXP1
rất mạnh trong khoảng thời gian hạt nảy mầm
từ 1 ngày đến 5 ngày tuổi và giai đoạn kéo dài
của rễ [5]. Biểu hiện của gen GmEXP1 làm
tăng sự phát triển cả rễ chính, cả rễ bên. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy gen GmEXP1
đóng một vai trò quan trọng trong việc phát
triển rễ của nhiều thực vật nhƣ đậu tƣơng, cà
chua, Arabidopsis, ... [1].
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả
nhân bản, tách dòng và xác định trình tự
nucleotide của gen GmEXP1 (cDNA) nhằm
thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc
GmEXP1 phục vụ mục đích cải thiện khả
năng chịu hạn của cây đậu tƣơng.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Nguyên liệu
Sử dụng hai mẫu đậu tƣơng địa phƣơng thu
thập ở tỉnh Bắc Kạn (BK) và tỉnh Vĩnh
Phúc (VP).
Trình tự nucleotide cặp mồi đặc hiệ
GmEXP1 đƣợc trình bày
trong Bảng 1.
Phƣơng pháp
RNA tổng số đƣợc tách chiết bằng Trizol
Reagent KIT; cDNA đƣợc tổng hợp theo quy
trình Maxima® First Strand cDNA Synthesis
KIT; gen GmEXP1 đƣợc khuếch đại bằng kỹ
thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu theo chu kỳ
nhiệt: 940C/4 phút - (940C/45 giây - 560C/30
giây - 72
0
C/60 giây)
30
- 72
0
C/10 phút. Sản
phẩm PCR đƣợc kiểm tra bằng điện di trên
gel agarose 0,8%; tinh sạch sản phẩm PCR
theo GeneJET PCR Purification KIT và gắn
vào vector tách dòng p ến nạp vào tế
bào khả biến E.coli DH5α bằng sốc nhiệt
(42
0
C trong 1 phút 30 giây). Vi khuẩn mang
vector tái tổ hợp đƣợc chọn lọc trên môi
trƣờng LB đặc bổ sung X-gal, IPTG, kháng
sinh carbenicilin. Plasmid tái tổ hợp đƣợc thu
nhận bằng cách tách chiết theo phƣơng pháp
tách dòng phân tử và cắt kiểm tra plasmid
bằng enzyme giới hạn BamHI. Trình tự gen
đƣợc xác định bằ ải trình tự gen
tự động ABI Prism 3130 - USA/Japan. Số
liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm BioEdit,
DNAStar.
Bảng 1. Trình tự cặp mồi đặc hiệu nhân gen GmEXP1
Ký hiệu Trình tự mồi (5’ - 3’) Nhiệt độ gắn mồi
SoyExpF CATGCCATGGATGGGCAAAATCATGCTTGT 56
0
C
SoyExpR ATTTGCGGCCGCTTAGAACTGAACTGGGCTAGA 56
0
C
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 129 - 134
131
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân lập gen GmEXP1
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Lee và đồng
tác giả (2011) cho rằng mRNA của gen
GmEXP1 có mặt nhiều trong rễ mầm 3 - 5
ngày tuổi [5] chúng tôi đã tiến hành tách chiết
RNA tổng số từ vùng sinh trƣởng của rễ đậu
tƣơng. RNA tổng số sau khi tách đƣợc sử
dụng làm khuôn cho phản ứng phiên mã
ngƣợc tạo cDNA với mồi ngẫu nhiên (random
hexamer primer). Phản ứng PCR nhân bản
gen GmEXP1 đƣợc thực hiện bằng cặp mồi
SoyExpF/SoyExpR, kiểm tra sản phẩ
ện di trên gel agarose (Hình 1). Kết
quả thu đƣợc ở hình 1 cho thấy cả 2 mẫu BK
và VP đều cho sản phẩm PCR với kích thƣớc
khoảng 770 bp, kích thƣớc này phù hợ
tính toán lý thuyết và tƣơng ứng với kích
thƣớc của gen GmEXP1 ở giống đậu tƣơng
mang mã số AF516879 công bố trong Ngân
hàng gen NCBI.
Để đảm bảo cho phản ứng ghép nối gen vào
vector tạo dòng đƣợc chính xác và đạt hiệu
quả cao, chúng tôi tiếp tục tinh sạch sản phẩm
RT-PCR rồi gắn vào vector tách dòng pBT.
Sản phẩm vector tái tổ hợp đƣợc biến nạp vào
tế bào E. coli DH5α khả biến. Sau khi tách
plasmid tái tổ hợp từ sinh khối vi khuẩn,
chúng tôi thực hiện kiểm tra sự có mặt của
gen GmEXP1 bằng enzyme giới hạn BamHI.
Kết quả điện di kiểm tra đƣợc thể hiện ở hình
2. Theo tính toán lý thuyết, vector pBT có
kích thƣớc 2700 bp, sản phẩm PCR gen đích
khoảng 770 bp thì plasmid tái tổ hợp có kích
thƣớc khoảng 3500 bp. Kết quả điện di kiể
2 cho thấy, các dòng khuẩn lạc
trắng dƣơng tính với colony-PCR đều mang
plasmid tái tổ hợp (pBT-GmEXP1). Các
plasmid tái tổ hợp đƣợc sử dụng để xác định
trình tự nucleotide.
Phân tích trình tự gen GmEXP1
Kết quả xác định trình tự nucleotide của gen
GmEXP1 phân lập từ 2 mẫu giống đậu tƣơng
nghiên cứ 3 cho thấy 2 trình tự gen thu
đƣợc đều có độ tƣơng đồng cao, đều có kích
thƣớc 768 bp và chỉ có 1 vị trí nucleotide sai
khác, tại vị trí 634 của giống BK là guanine, còn
của giống VP là thymine (Bảng 2).
.
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm RT-PCR
nhân gen GmEXP1 của hai mẫu đậu tương
nghiên cứu (M. marker 1kb; 1 – BK, 2 – VP)
Hình 2. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm cắt
plasmid tái tổ hợp bằng BamHI (M - DNA maker
1kb, 1 - BK, 2 - VP)
Bảng 2. Kết quả so sánh trình tự gen GmEXP1 của 2 mẫu đậu tương nghiên cứu và AF516879
Vị trí BK VP AF516879
93 T T C
634 G T T
722 C C T
1 kb
770 bp 0,75 kb
M 1 2
1000 bp
770 bp
M 1 2
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 129 - 134
132
Hình 3. Kết quả so sánh trình tự gen GmEXP1 của các hai mẫu đậu tương nghiên cứu
và AF516879 trên GenBank
Khi so sánh trình tự gen của 2 mẫu nghiên cứu với trình tự GmEXP1 công bố trên GenBank có
mã số AF516879 cho thấy có 3 vị trí sai khác (93, 634 và 722) thể hiện ở bảng 2. Ở vị trí 93, 2
mẫu nghiên cứu đều là Thymine, mẫu trên Ngân hàng gen AF516879 là Cytosine. Ở vị trí 634,
mẫu VP và AF516879 đều là Thymine còn mẫu BK là Guanine. Còn ở vị trí 722, hai mẫu nghiên
cứu đều là Cytosine, còn mẫu trên Ngân hàng gen AF516879 lại là Thymine. Vì vậy, mức độ
tƣơng đồng của 3 mẫu có sự khác biệt. Mẫu BK tƣơng đồng với mẫu VP là 99,8%, mẫu BK
tƣơng đồng với mẫu AF516879 là 99,6%, còn mẫu VP tƣơng đồng với AF516879 là 99,7%.
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 129 - 134
133
ự amino ễ
4.
Hình 4. Trình tự amino acid suy diễn của protein expansin ở hai mẫu nghiên cứu
và AF516879 trên GenBank
Kết quả so sánh amino acid suy diễn của 2
mẫu nghiên cứu và mẫ
4) cho thấy, trình tự chuỗi
polypeptide đều dài 255 amino acid và có sự
ị trí amino acid 212 và 241. Ở vị
trí 212, mẫu nghiên cứu BK là Alanine, còn
mẫu trên Ngân hàng gen AF516879 và mẫu
nghiên cứu VP là Serine. Ở vị trí 241, mẫu
nghiên cứu BK là Valanine còn mẫu trên
ngân hàng gen AF516879 và mẫu nghiên cứu
VP là Alanine (Bảng 3). Trình tự amino acid
suy diễn của protein expansin ở 2 mẫu nghiên
cứu có độ tƣơng đồng là 99,6% và tƣơng
đồng 99,2% so với trình tự amino acid của
expansin có mã số AF516879 trên GenBank
(Bảng 4). Trình tự gen GmEXP1 đã phân lập
có thể đƣợc sử dụng để thiết kế vector chuyển
gen mang cấu trúc GmEXP1 nhằm kéo dài rễ
để góp phần cải thiện khả năng chịu hạn của
cây đậu tƣơng.
Bảng 4. Mức độ tương đồ
acid của 2 mẫu nghiên cứu và AF516879 (%)
AF516879 BK VP
AF579168 100 99,2 99,6
BK 100 99,6
VP 100
KẾT LUẬN
Gen GmEXP1 phân lập từ mRNA của hai
mẫu giống đậu tƣơng địa phƣơng Bắc Kạn
(BK) và Vĩnh Phúc (VP) có kích thƣớc là 768
bp, xác định chuỗi polypeptide dài 255 amino
acid. Trình tự amino acid của protein
expansin ở mẫu giống đậu tƣơng VP có độ
tƣơng đồng 99,6% so giống đậu tƣơng BK, và
tƣơng đồng 99,2% so với trình tự có mã số
AF516879 trên GenBank.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cosgrove DJ (2000) Loosening of plant cell
walls by expansins. Nature 407: 321 - 326.
2. Trần Văn Điền (2007) Giáo trình cây đậu
tương, Nxb Nông nghiệp, 6 – 13.
3. Nguyễn Thị Thúy Hƣờng, Chu Hoàng Mậu, Lê
Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cƣờng, Lê Trần Bình, Chu
Hoàng Hà (2008). Đánh giá khả năng chịu hạn và
phân lập gen P5CS của một giống đậu tƣơng. Tạp
chí Công nghệ sinh học, 6(4), tr: 459 - 466.
4. Kaspar TC, Taylor HM and Shibles RM (1984)
Taproot elongation rates of Soybean cultivars in
the glasshouse and their relation to field rooting
depth. Crop Sci 24: 916-920.
5. Lee DK, Ahn JH, Song SK, Choi YD, Lee JS
(2003) Expression of an Expansin gene is
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 129 - 134
134
correlated with root elongation in soybean. Plant
Physiol 131: 985 - 977.
6.Li Y, Darley CP, Ongaro V, Fleming A, Schippe
r O, Baldauf SL,McQueen-Mason SJ (2002) Plant
expansins are a complex multigene family with an
ancient evolutionary origin, Plant Physiol, 128:
854–864.
7. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Thúy Hƣờng,
Chu Hoàng Hà, Nguyễn Vũ Thanh Thanh (2011)
Gen và đặc tính chịu hạn của cây đậu tương, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
SUMMARY
COMPARISION OF GENE ENCODING EXPANSIN RELATED TO
ELONGATION OF ROOTS ISOLATED FROM mRNA OF LOCAL SOYBEAN
CULTIVARS BAC KAN AND VINH PHUC
Nguyen Vu Thanh Thanh
1*
, Bui Thi Doan
1
,
Lo Thanh Son
2
, Chu Hoang Mau
3
1 College of Science - TNU
2Tay Bac University;
3 College of Education - TNU
Expansin is a family of proteins that function expansion cell walls plants and has been considered
a major protein plays an important role in expansion of cell wall at growing domain in soybean
roots. Two functional regions (DPBB and Pollen allerg) of expansin having capable of breaking
effects associated with non-chemotherapy between polysaccharide and cellulose microfiber, helps
to easily expanded cell wall (both horizontally and vertically) with impacts of water erection.
GmEXP1 is the first genes identified in soybean roots, activity of GmEXP1 genes is related to
expansion and prolongation of soybean roots, enhancing drought tolerance of soybean cultivars. In
this paper, we present the results of amplification, cloning and determination of the GmEXP1
sequence from Bac Kan (BK), Vinh Phuc (VP) local soybean cultivars. The coding region of
GmEXP1 gene isolated from these soybean cultivars is 768 nucleotides in length, encoding 255
amino acids. Comparative alignment of expansin amino acid sequence between four soybean
cultivars of this study and that of expansin (GenBank: AF516879) showed that similarity
coefficient is 99,2%. As results, cDNA sequences of GmEXP1 genes would be a genetic source
used to design vector in transgenic technique to improve drought tolerance of soybean plants.
Key words: Cell wall expansion, expansin, Glycine max, GmEXP1, elongation of roots.
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:17/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Hải Yến – Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
* Tel:0912664126; Email:thanhthanhdhkhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_44044_48020_2310201410121721_1396_2046464.pdf