So sánh chế biến bảo quản sử dụng dây lá và củ khoai lang tươi bằng phương pháp ủ chua làm thức ăn nuôi lợn thịt F1 (L X MC) với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed

Qua kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng dây lá và củ khoai lang tươi đã được ủ chua làm thức ăn nuôi lợn thịt F1 (L x MC) tại xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên chúng tôi có một số kết luận sơ bộ sau: - Khối lượng trung bình ở cả 3 lô lúc kết thúc thí nghiệm dao động từ 74,59 - 73,93 nhưng thấp hơn lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh greenfeed (P < 0,005). - Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của cả 3 lô đều phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển của gia súc. - Tiêu tốn VCK/kg tăng khối lượng bình quân ở lô thí nghiệm 1, 2 cao hơn lô đối chứng. Tuy nhiên tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng bình quân ở lại thấp hơn. - Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng bình quân ở 3 lô thí nghiệm dao động 19.689 - 21.103 đ/kg tăng khối lượng. Lợn F1(L  MC) sử dụng thức ăn ủ chua cùng với cám hỗn hợp tự trộn có sinh trưởng bình thường, không sai khác nhiều so với cám hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed, nhưng cho hiệu quả kinh tế cao hơn thức ăn hoàn chỉnh Greenfeed.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh chế biến bảo quản sử dụng dây lá và củ khoai lang tươi bằng phương pháp ủ chua làm thức ăn nuôi lợn thịt F1 (L X MC) với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 SO SÁNH CHẾ BIẾN BẢO QUẢN SỬ DỤNG DÂY LÁ VÀ CỦ KHOAI LANG TƢƠI BẰNG PHƢƠNG PHÁP Ủ CHUA LÀM THỨC ĂN NUÔI LỢN THỊT F1 (L X MC) VỚI THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH GREENFEED TS. Nguyễn Hƣng Quang*, Nguyễn Thị Thu Huyền Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Chăn nuôi lợn ở nông hộ nƣớc ta nhìn chung dựa vào những nguồn cây trồng ở địa phƣơng làm thức ăn là chính. Dây lá và củ khoai lang là những nguồn thức ăn phổ biến cho lợn. Chế biến, bảo quản và sử dụng dây lá, củ khoai lang đã đƣợc ủ chua đóng góp một vai trò lớn trong việc giảm nghèo ở nƣớc ta. Kết quả chỉ ra rằng dây lá và củ khoai lang sau khi ủ có giá trị dinh dƣỡng cao hơn trƣớc khi ủ, nó có thể đạt tới 15,07- 17,28% protein thô, chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng thấp, sử dụng cùng với cám hỗn hợp tự trộn thì lợn vẫn sinh trƣởng bình thƣờng không sai khác nhiều so với cám hỗn hợp hoàn chỉnh, nhƣng cho hiệu quả kinh tế cao vì giá thành của 1kg thức ăn ủ thấp. Từ khóa: Khoai lang, lợn thịt, ủ chua, thức ăn, chế biến ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, bên cạnh đó còn cung cấp lƣợng phân bón hữu cơ rất lớn cho ngành trồng trọt, lƣợng ga lớn cho sinh hoạt và sản xuất [6], [8]. Ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng muốn phát triển bền vững dựa trên nhiều yếu tố trong đó thức ăn là một yếu tố quyết định tới 70% giá thành sản phẩm [6]. Lƣợng thức ăn cho ăn và thành phần, đặc điểm của thức ăn sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tốc độ tăng trọng của lợn [10]. Thức ăn cần phải đảm bảo về năng lƣợng, protein cũng nhƣ sự cân đối và đầy đủ các axit amin, vitamin, khoáng...Một số loại thức ăn dùng trong chăn nuôi lợn nhƣ: Ngô, cám gạo, sắn, khoai kết hợp với các thức ăn giầu đạm là đỗ tƣơng, khô dầu đỗ tƣơng hay bột cá. Hiện nay chăn nuôi lợn trong nông hộ đang gặp phải nhiều khó khăn nhƣ thiếu nguồn thức ăn đạm và chi phí của thức ăn hỗn hợp cao. Vì vậy việc tìm nguồn thức ăn rẻ tiền và phù hợp cho chăn nuôi là một vấn đề cấp thiết [1]. Việt Nam là nƣớc nhiệt đới, cây cỏ quanh năm xanh tốt, nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp khá dồi dào (nhƣ cây ngô, dây lang, thân lá lạc). Theo thống kê hàng năm nƣớc ta có tới 1.986.300 - 5.372.800 tấn củ sắn với hàm lƣợng NLTĐ cao (3.495-3.529 kcal/kg VCK); rất nhiều lá sắn với hàm lƣợng protein thô/VCK từ 17,33 - 25,63% và có khoảng 1.708.177,5 - 1.804.432,5 tấn ngọn lá lạc; 1.611.300 - 1.535.700 tấn dây lá và củ khoai lang. Những sản phẩm này chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc, chủ yếu là nuôi lợn thịt [8], [11]. Cây khoai lang là loại cây lấy củ và loại cây có nhiều dây lá dùng làm thức ăn cho chăn nuôi. Với thời gian sinh trƣởng ngắn từ 100- 120 ngày, khoai lang có thể trồng đƣợc nhiều vụ/năm. Ngoài ra nó có tiềm năng năng xuất củ cao (Trung Quốc 60-80 tấn/ha, Nhật 30-40 tấn/ha, Hàn Quốc 30-35 tấn/ha). Ở Việt Nam diện tích trồng khoai lang hàng năm khoảng 404.900 ha. Thành phần hoá học của dây lá khoai lang tƣơi gần 86 - 91% là nƣớc, protein/kg VCK có từ 12,94 - 19,33%. Củ khoai lang chứa nhiều tinh bột, nhiều xơ, vitamin A, C và B6 [11]. Qua đây cho thấy dây lá và củ khoai lang đã không chỉ là nguồn thức ăn cho con ngƣời mà còn đƣợc sử dụng rất tốt làm thức ăn trong chăn nuôi lợn. Tuy nhiên với hàm lƣợng nƣớc cao nên lợn không ăn đƣợc nhiều, khó bảo quản, dễ bị hà thối [4]. Vì vậy muốn sử dụng tốt hơn cần có phƣơng pháp chế biến, bảo quản và dự trữ hợp lý nhƣ: ủ xanh, ủ chua... để nâng cao hiệu qua sử dụng. Ngoài ra các phƣơng pháp chế biến này giúp cho ngƣời dân luôn có đủ lƣợng thức ăn trong khẩu phần ăn cho gia súc, tiết kiệm đƣợc công lao động cho ngƣời chăn nuôi, đặc biệt là cải thiện đƣợc chất lƣợng, tăng hàm lƣợng protein, sử dụng lâu dài mà Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 chi phí chăn nuôi thấp [1],[3]. Một số công trình trƣớc đây đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về chế biến, bảo quản, sử dụng dây lá và củ khoai lang và các nguyên liệu khác nhƣ củ và lá sắn, ngọn và thân lá lạc bằng phƣơng pháp ủ chua đã đem lại hiệu quả cao trong chăn nuôi lợn thịt [2],[3],[11]. Lợn lai F1(L x MC) có khả năng sinh trƣởng tƣơng đối cao, khối lƣợng lúc 3 - 4 tháng tuổi đạt 60 - 75 kg, tỷ lệ móc hàm 78%, tỷ lệ nạc 49%, yêu cầu dinh dƣỡng không cao [5], [6], [8]. Đây là giống lợn có khả năng tận dụng thức ăn tốt, phù hợp với chăn nuôi trong nông hộ bằng các phụ phẩm trồng trọt. Xuất phát trƣớc tình hình thực tế của chăn nuôi lợn hiện nay trong các hộ gia đình khi giá thức ăn hỗn hợp đang ngày càng tăng cao, việc nghiên cứu sử dụng khoai lang và tầm quan trọng của hệ thống sản xuất khoai lang - lợn là rất cần thiết đối với các hộ nông dân ở nông thôn, vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài trên. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: - Xác định đƣợc chất lƣợng thức ăn ủ chua dây lá và củ khoai lang ủ bằng các phụ gia khác nhau, với những tỷ lệ khác nhau. - Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của 3 khẩu phần ăn khác nhau đến sinh trƣởng, tiêu tốn và chi phí thức ăn/1kg tăng trọng của lợn thịt F1 (L x MC) ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên lợn lai F1(Landrace  Móng Cái) Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu - 5 hộ nông dân tham gia làm thí nghiệm nghiên cứu Tại xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian từ 26/12/2007 đến 12/5/2008 Nội dung nghiên cứu - So sánh ảnh hƣởng của các công thức ủ khác nhau tới chất lƣợng của thức ăn ủ. - So sánh khả năng sinh trƣởng của lợn thí nghiệm khi sử dụng các loại thức ăn ủ và TĂHH với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed. - Xác định hiệu quả kinh tế của thức ăn ủ chua và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh khi sử dụng nuôi lợn thịt F1. Phƣơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân lô so sánh. Lợn thí nghiệm đƣợc chọn đảm bảo đồng đều về nguồn giống, loại lợn, tuổi, khối lƣợng ban đầu thí nghiệm, tính biệt và trạng thái sức khoẻ. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 60 con lợn, chia làm 3 lô và đƣợc lặp lại 5 lần tại 5 hộ tham gia thí nghiệm nhƣ sơ đồ sau: Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm Yếu tố thí nghiệm Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 Lô đối chứng Số hộ tham gia 5 5 5 Số lợn /lô /hộ (con) 4 4 4 Số lợn /lô (con) 20 20 20 Khối lƣợng lợn ban đầu (kg/con) 19,80 19,93 20,03 Tỷ lệ đực /cái 10/10 10/10 10/10 Thời gian thí nghiệm (ngày) 90 90 90 Khẩu phần ăn - - Tháng 1: Ăn TĂ ủ (FV1) + TĂHH - Tháng 2, 3: Ăn TĂ ủ (FR1) + TĂHH - Tháng 1: Ăn TĂ ủ (FV2)+ TĂHH - Tháng 2, 3: Ăn TĂ ủ (FR2) + TĂHH Ăn cám viên hoàn chỉnh (Greenfeed) Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 * Công thức ủ: FV1: 97% Dây lá khoai lang tƣơi (DLKL) + 2,5% đƣờng + 0,5% muối. FV2: 93,5% DLKL tƣơi + 6% bột ngô + 0,5% muối. FR1:49,5% DLKL tƣơi + 50% củ KL tƣơi + 0,5% muối. FR2: 24,5% DLKL tƣơi + 75% củ KL tƣơi + 0,5% muối. Cả hai lô thí nghiệm 1 và 2 đều sử dụng một loại thức ăn hỗn hợp tự phối trộn từ các nguyên liệu địa phƣơng là cám ngô, cám gạo, sắn, bột đậu tƣơng và bột cá theo tỷ lệ để đảm bảo 1kg có từ 14,5 - 14,0 - 13,5% CP và 2850 - 2900 - 2950 kcal ME tƣơng ứng 3 giai đoạn nuôi tháng thứ 1,2 và 3. Lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của hãng Greenfeed tƣơng ứng tại 3 giai đoạn (17 - 15 - 13% CP, 2800 - 2900 - 3000 kcal ME/kg) Phƣơng pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập, đƣợc xử lý trên phần mềm Minitab 13 với các tham số thống kê [7] KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả phân tích thành phần và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn ủ chua Thức ăn chua đƣợc phân tích thành phần giá trị dinh dƣỡng sau khi ủ 53 ngày đối với công thức (FV1 và FV2), 67 ngày đối với công thức ủ (FR1 và FR2) tại Viện chăn nuôi quốc gia đƣợc thể hiện qua bảng 3.1. Kết quả cho thấy: Ở dạng sử dụng FV1, FV2 có hàm lƣợng VCK, protein thô và xơ thô đều đều cao hơn hơn FV1, FV2. Nếu theo dạng VCK thì 1kg thức ăn ủ FV1 lại có hàm lƣợng protein cao hơn 2,15%, xơ thô cao hơn 3,35% thức ăn ủ FV2. Qua đây thấy rằng thức ăn ủ FV1 có hàm lƣợng protein cao hơn do công thức này sử dụng tỷ lệ dây lá cao hơn. Ở dạng sử dụng thức ăn ủ 75% củ có hàm lƣợng VCK cao hơn nhƣng hàm lƣợng protein và xơ thô lại thấp hơn so với thức ăn ủ 50% củ là do củ có hàm lƣợng tinh bột cao nhƣng protein thấp hơn (2,89%) thân lá khoai lang. Bảng 2. Thành phần và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn ủ chua Công thức FV1 FV2 FR1 FR2 Dạng sử dụng VCK (%) 10,98 14,58 18,69 23,5 Protein thô (%) 1,90 2,20 1,74 1,51 Xơ thô (%) 1,76 1,92 1,89 1,53 Dạng VCK Protein thô (%) 17,28 15,07 9,31 6,42 Xơ thô (%) 16,05 13,15 10,10 6,50 Hiệu quả sử dụng 3 loại thức ăn khác nhau của lợn thí nghiệm Sinh trưởng tích lũy của lợn qua các kỳ TN Khối lƣợng trung bình lợn lúc bắt đầu thí nghiệm ở 75 ngày tuổi của 3 lô thí nghiệm 1, 2 và lô đối chứng là 19,8 - 19,93 - 20,03 kg. Nhìn chung khối lƣợng ban đầu tƣơng đối đều nhau (P>0,05) chứng tỏ lợn thí nghiệm đảm bảo yếu tố đồng đều về khối lƣợng khi bắt đầu làm thí nghiệm. Bảng 3: Khối lƣợng của lợn thí nghiện qua các kỳ cân (kg) Lô Khối lƣợng Lô TN1 (n = 20) Lô TN 2 (n = 20) Lô ĐC (n =20) P x mX  x mX  x mX  Bắt đầu 75 ngày tuổi 19,80 ± 0,97 19,93 ± 1,03 20,03 ± 1,08 0,987 105 ngày tuổi 35,70± 1,80 36,28 ± 1,75 39,75 ± 1,80 0,195 135 ngày tuổi 55,87 ± 1,91 55,50 ± 2,25 61,07± 1,54 0,072 165 ngày tuổi 74,59 ± 1,89 73,93 ± 2,43 84,46 ± 1,92 0,001 Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Kết quả sinh trƣởng tích lũy cho thấy ở tháng thí nghiệm 1 và 2 khối lƣợng lợn ở lô TN1 và 2 không có sự chênh lệch nhau đáng kể đối với lô đối chứng (P>0,05), điều đó cho thấy rằng thức ăn ủ khác nhau không có ảnh hƣởng nhiều tới sinh trƣởng của lợn ở giai đoạn này. Tới tháng thí nghiệm thứ 3 thì sự chênh lệch về khối lƣợng mới đƣợc thể hiện, sự chênh lệch này rất rõ rệt giữa khối lƣợng lợn thí nghiệm ở lô thí nghiệm 1, 2 so với lô đối chứng (P<0,05). Lô đối chứng có khối lƣợng cao hơn 9,87 và 10,53 kg so với lô TN1 và lô TN2, khối lƣợng ở 3 lô dao động từ 73,93 đến 84,46 kg (5,5 tháng tuổi). Điều này đƣợc giải thích do thức ăn ủ chua kết hợp với thức ăn tự phối trộn có giá trị thấp hơn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh greenfeed. Tuy nhiên khối lƣợng lợn ở 2 lô này vẫn tƣơng đƣơng với giống lợn F1 (LxMC) công bố [9]. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm Trong cùng một giống thì tăng khối lƣợng tuyệt đối phản ánh mức độ dinh dƣỡng, khả năng tiêu hoá, hấp thu của gia súc đối với thức ăn, tình hình sức khoẻ và chăm sóc nuôi dƣỡng. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm F1(L  MC) đƣợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) Lô Diễn giải Lô TN1 (n = 20) Lô TN 2 (n = 20) Lô ĐC (n =20) So sánh x mX  x mX  x mX  P Từ 75 – 105 ngày tuổi 530,20 544,80 657,50 0,011 Từ 105 – 135 ngày tuổi 672,30 640,80 710,50 0,243 Từ 135 – 165 ngày tuổi 623,80 614,20 779,70 0,000 Trung bình 608,77 599,93 715,90 Qua số liệu ở bảng 3 ta thấy rằng lô đối chứng lợn sử dụng cám hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed luôn có mức tăng trọng cao hơn 2 lô thí nghiệm 1 và 2. Ở tháng thí nghiệm 1 lô đối chứng có mức tăng cao nhất (657,5 g/con/gày), cao hơn 127,3 đến 112,7 g/con/ngày so với lô thí nghiệm 1 và 2. Sinh trƣởng tuyệt đối ở 3 lô có sự sai khác rõ rệt (P<0,05) có thể là do giai đoạn đầu mùi vị của thức ăn Greenfeed hấp dẫn hơn, đầy đủ dinh dƣỡng hơn khẩu phần thức ăn ủ chua ở lô 1 và lô 2. Khi nuôi lợn F1 bằng thức ăn DLKL ủ với 10% cám gạo và muối sinh trƣởng tuyệt đối của lợn 442 đến 447 g/con/ngày lúc 3,5 tháng tuổi, tại thời điểm này kết quả theo dõi vẫn cao hơn nghiên cứu trƣớc đó [1], [2], [11]. Ở tháng thí nghiệm 2, cả 3 lô đều đạt tăng trọng ở mức cao. Lô đối chứng vẫn là lô đạt tăng trọng/ngày cao nhất, tuy nhiên sự chênh lệch này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Ở tháng này lô 1 và lô 2 có sự thay đổi thức ăn cũng làm cho lợn ở ăn nhiều hơn, sinh trƣởng mạnh hơn, lợn đạt tăng trọng dao động từ 640,8 đến 710,5 cao hơn kết quả nghiên cứu khác khi nuôi lợn F1 bằng TĂHH + củ KL ủ (70% củ KL + 30% DLKL+0,5% muối) đạt tăng trọng 544 - 685 g/ngày [11]. Thời điểm kết thúc thí nghiệm thì tăng trọng ở cả 3 lô có sự chênh lệch lớn (P<0,05). Lô đối chứng vẫn là lô có mức tăng trọng cao nhất cao hơn 155 - 165,5 g/ngày so với lô 1, lô 2. Từ những phân tích trên chúng tôi thấy rằng, có thể là do khẩu phần thức ăn ở lô 1 và lô 2 chƣa đáp ứng tốt đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng cho lợn. Trong khi đó thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed lại đảm bảo đƣợc yêu cầu dinh dƣỡng cho lợn sinh trƣởng và phát triển phù hợp trong các giai đoạn. Tuy nhiên lợn ở lô 1 và 2 lợn vẫn phát triển bình thƣờng và cho tăng trọng phù hợp với tiềm năng của phẩm giống (599,93 - 608,77 g/ngày), thấp hơn khả năng tăng trọng của Landrace (700 - 800 g/ngày) [6], tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu khác trên lợn F1 là lợn F1 có tốc độ tăng trọng trung bình đạt 512 - 616 g/ngày [2], và cao hơn kết quả của một số tác giả khi Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 nuôi lợn thịt F1 sử dụng dây lá khoai lang và ngọn lá lạc ủ chua với cám gạo, bột sắn thì lợn tăng 528-582 g/ngày [7], [11]. Từ đó thấy rằng thức ăn tự phối trộn và thức ăn ủ chua trong khẩu phần của lợn lô TN1 và lô TN2 tuy không bằng thức ăn Greenfeed nhƣng vẫn đạt tăng khối lƣợng trung bình ở mức cao. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm Bảng 5: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng qua các giai đoạn Giai đoạn (ngày) Chỉ tiêu Lô TN 1 (n = 20) Lô TN 2 (n = 20) Lô ĐC (n = 20) TĂHH TĂ ủ TĂHH TĂ ủ Cám viên (Greenfeed) Từ 75 -105 Tổng KL TĂ trong kỳ (kg) 737 734,4 728,2 725,6 910,5 Tổng KL lợn tăng trong kỳ (kg) 318,1 326,9 394,5 TTTĂ/kgTT (kg) 2,32 2,31 2,23 2,22 2,31 105 - 135 Tổng KL TĂ trong kỳ (kg) 1067,5 1067,5 1028,6 1027,6 1322,4 Tổng KL lợn tăng trong kỳ (kg) 403,4 384,5 426,3 TTTĂ/kgTT (kg) 2,65 2,65 2,63 2,63 3,1 135 - 165 Tổng KL TĂ trong kỳ (kg) 1204,5 1202 1130 1130 1659,2 Tổng KL lợn tăng trong kỳ (kg) 374,3 368,5 467,8 TTTĂ/kgTT (kg) 3,22 3,21 3,07 3,07 3,62 TBC Tổng KL TĂ trong kỳ (kg) 3009 3003,9 2886,8 2883,2 3892,1 Tổng KL lợn tăng trong kỳ (kg) 1095,8 1079,9 1288,6 TTTĂ/kgTT (kg) 2,75 2,74 2,67 2,67 3,02 Kết quả ở bảng ta thấy TTTĂ/kg tăng khối lƣợng ở 3 lô đều tăng dần qua các tháng thí nghiệm. Mức tiêu tốn này tƣơng đƣơng với công bố của tác giả Nguyễn Thiện và CS, 2005 khi sử dụng thức ăn hỗn hợp và các quy trình chăn nuôi phù hợp đã góp phần làm giảm mức tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lƣợng của lợn từ 4,0 - 4,5 kg những năm 1990-1995 xuống còn 3,0 - 3,2 kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng hiện nay. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lô TN1 luôn cao hơn lô TN2 nhƣng không đáng kể. Trung bình 3 tháng thí nghiệm tiêu tốn thức ăn hỗn hợp lô TN1 là 2,75 kg cao hơn 0,08 kg so với lô TN2. Kết quả của chúng tôi tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu trên lợn F1 ăn củ khoai lang ủ (79,5% củ + 20% cám gạo + 0,5% muối) với tỷ lệ 57: 44: 26% thì tiêu tốn thức ăn là 2,49 - 2,92 kg thức ăn hỗn hợp; 1,03 - 3,29 kg thức ăn ủ/kg tăng trọng [11]. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng Mức độ tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng đƣợc chúng tôi theo dõi, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 6. Ở tháng thí nghiệm 1 tiêu tốn protein dao động từ 359 - 388 g/kg tăng khối lƣợng trong đó lô TN1 có mức tiêu tốn cao nhất, cao hơn 14 - 29 g so với lô thí nghiệm 2 và lô đối chứng. Lô đối chứng có mức tiêu tốn trung bình cao hơn lô thí nghiệm 2. Theo Nguyễn Thị Tịnh, 2006 [11] cho biết khi sử dụng khẩu phần thức ăn hỗn hợp + thức ăn ủ (70 kg củ KL + 30 kg DLKL + 0,5 kg muối) và thức ăn ủ (55 kg củ KL + 45 kg DLKL + 0,5 kg muối) tiêu tốn 408 - 412 g/kg tăng khối lƣợng cho lợn F1. Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 Bảng 6: Tiêu tốn protein thô của lợn thí nghiệm (g/kg tăng khối lƣợng) Tháng TN Diễn giải Lô TN 1 (n = 20) Lô TN 2 (n = 20) Lô ĐC (n = 20) TĂHH TĂ ủ Tổng KP TĂHH TĂ ủ Tổng KP Greenfeed Tháng 1 Tổng KLTĂ (kg) 737,0 734,40 728,20 725,60 910,50 Tổng Pr TT (g) 109.445 13.954 106.099 15.963 141.575 KL lợn tăng (kg) 318,10 318,10 326,90 326,90 394,50 TT Pr/kgTT(g) 344 44 388 325 49 374 359 Tháng 2 Tổng KLTĂ (kg) 1067,5 1067,5 1028,6 1027,6 1322,4 Tổng Pr tiêu tốn (g) 149.450 18.575 144.004 15.517 198.360 KL lợn tăng (kg) 403,4 384,5 426,3 TT Pr/kgTT (g) 370 46 416 375 40 415 465 Tháng 3 Tổng KLTĂ (kg) 1204,5 1202 1130 1130 1659,2 Tổng Pr tiêu tốn (g) 162.610 20.915 152.550 17.063 215.696 KL lợn tăng (kg) 374,3 368,5 467,8 TT Pr/kgTT (g) 434 56 490 414 46 462 461 TBC Tổng KLTĂ (kg) 3009 3003,9 2886,8 2883,2 3892,1 Tổng Pr tiêu tốn (g) 421.505 53.444 402.053 48.543 555.631 KL lợn tăng (kg) 1095,8 1079,9 1288,6 TT Pr/kgTT (g) 385 49 434 373 45 418 431 Kết quả ở bảng 6 cũng cho ta thấy rằng tiêu tốn thức ăn để tăng 1 kg tăng khối lƣợng lợn ở cả 3 lô trong giai đoạn đầu thấp hơn trong các giai đoạn khác do giai đoạn đầu (75 ngày tuổi) lợn đang trong thời kỳ tích luỹ nạc mà khẩu phần ăn có hàm lƣợng protein cao nên lƣợng thức ăn ăn vào thấp. Giai đoạn sau nhu cầu protein của lợn thấp hơn, nhƣng có thể do chất lƣợng protein trong khẩu phần có giá trinh sinh học kém nên tiêu tốn cho 1 kg tăng khối lƣợng ở mức cao. Vì vậy việc phối hợp khẩu phần thích hợp sẽ nâng cao đƣợc tỷ lệ tiêu hoá từ đó ảnh hƣởng tốt đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của lợn và giảm đƣợc lƣợng thức ăn ăn vào [1], [2], [4]. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng Qua bảng 7 cho thấy cả 3 lô thí nghiệm 1 thí nghiệm 2 và lô đối chứng trong cả 3 giai đoạn mặc dù số đầu lợn và khối lƣợng lợn bắt đầu thí nghiệm là tƣơng đƣơng nhau, mức độ sử dụng thức ăn chênh lệch nhau không đáng kể nhƣng khối lƣợng tăng trong cả thời kỳ thí nghiệm là khác nhau. Lô đối chứng có tổng khối lƣợng lợn tăng cao hơn lô thí nghiệm 1 và 2 là 193,8 kg và 208,7 kg, nhƣng do giá thành của thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed cao hơn giá của thức ăn mà chúng tôi chế biến do đó chi phí/kg tăng khối lƣợng của lô đối chứng (21.103 đ) là cao hơn lô thí nghiệm 1 (1.414 đ) và lô thí nghiệm 2 (1.896 đ). Nếu coi chi phí thức ăn ở lô đối chứng là 100% thì lô thí nghiệm 1 giảm đƣợc 6,77%, lô thí nghiệm 2 giảm đƣợc 8,98% chi phí/kg tăng khối lƣợng. Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng thức ăn ủ chua và thức ăn hỗn hợp tự phối trộn vẫn đảm bảo cho lợn tăng trọng bình thƣờng lại có giá thành rẻ hơn, cũng từ đó làm giảm chi phí cho một kg tăng khối lƣợng đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác sử dụng các loại Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn nông hộ [1], [3], [10] và [11]. Qua đây cũng thấy rằng việc sử dụng thức ăn tự phối chế và thức ăn ủ tuy không lãi cao hơn nhiều so với thức hỗn hợp hoàn chỉnh nhƣng việc sử dụng thức ăn này đã giúp ngƣời dân tận dụng đƣợc nguồn thức ăn sẵn có của địa phƣơng, không phải bỏ nhiều kinh phí cùng một lúc để đầu tƣ chăn nuôi. Hơn nữa lại cung cấp cho thị trƣờng một nguồn thịt lợn sạch. Bảng 7: Chi phí thức ăn cho một kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm (đ) Chi phí Lô TN 1 (n = 20) Lô TN 2 (n = 20) Lô ĐC (n = 20) TĂHH TĂ ủ Tổng KP TĂHH TĂ ủ Tổng KP Greenfeed Tiền TĂ tháng 1(đ) 4.643.100 944.438 5.587.538 4.587.660 899.744 5.487.404 6.407.189 Tiền TĂ tháng 2 6.383.650 1.209.478 7.593.128 6.151.028 1.193.044 7.344.072 9.172.292 Tiền TĂ tháng 3 (đ) 7.033.076 1.361.866 8.394.942 6.598.070 1.311.930 7.910.000 11.614.400 Tiền TĂ cả 3 tháng (đ) 18.059.826 3.515.782 21.575.608 17.336.758 3.404.718 20.741.476 27.193.881 Tổng KL lợn tăng (đ) 1095,8 1079,9 1288,6 Chi phí (đ)/kgTT 19.689 19.207 21.103 So sánh (%) 93,30 91,02 100 KẾT LUẬN Qua kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng dây lá và củ khoai lang tƣơi đã đƣợc ủ chua làm thức ăn nuôi lợn thịt F1 (L x MC) tại xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên chúng tôi có một số kết luận sơ bộ sau: - Khối lƣợng trung bình ở cả 3 lô lúc kết thúc thí nghiệm dao động từ 74,59 - 73,93 nhƣng thấp hơn lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh greenfeed (P < 0,005). - Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của cả 3 lô đều phù hợp với quy luật sinh trƣởng và phát triển của gia súc. - Tiêu tốn VCK/kg tăng khối lƣợng bình quân ở lô thí nghiệm 1, 2 cao hơn lô đối chứng. Tuy nhiên tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng bình quân ở lại thấp hơn. - Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng bình quân ở 3 lô thí nghiệm dao động 19.689 - 21.103 đ/kg tăng khối lƣợng. Lợn F1(L  MC) sử dụng thức ăn ủ chua cùng với cám hỗn hợp tự trộn có sinh trƣởng bình thƣờng, không sai khác nhiều so với cám hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed, nhƣng cho hiệu quả kinh tế cao hơn thức ăn hoàn chỉnh Greenfeed. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Bùi Văn Chính, Lê Thị Ly, Nguyễn Hữu Tào, Đỗ Việt Minh (1999), “Nghiên cứu tận dụng thân lá lạc, chế biến và dự trữ làm thức ăn cho lợn thịt”, Nghiên cứu và phát triển lợn lai có năng suất và chất lƣợng ở Việt Nam, Báo cáo khoa học chăn nuôi 1999. [2].Hoàng Nghĩa Duyệt (2002), “Nghiên cứu tỉ lệ lysine/năng lượng thích hợp cho lợn lai nuôi thịt F1 (YxMC) nuôi tại miền Trung”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng 12/2002. Tr1091 – 1092. [3].Từ Quang Hiển, Phạm Sỹ Tiệp (2005), “Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tố của củ, lá sắn và sử dụng lá sắn trong chăn nuôi lợn thịt F1 (ĐBxMC)”, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y. [4]. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Thức ăn chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Hƣng Quang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 116 - 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 [5]. Dƣơng Mạnh Hùng (2004), Bài giảng giống vật nuôi, Trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. [6]. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [7]. Nguyễn Văn Thiện (2000), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [8]. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [9]. Trần Thế Thông (1979), Hỏi đáp về chăn nuôi lợn đạt năng suất cao, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [10]. Nguyễn Thị Tịnh, Nguyễn Thế Yên, Mai Thạch Hoành, Phạm Ngọc Thạch, Dai Peters, Dino Campilan và Keith Fuglie (2006), Cải thiện hệ thống thức ăn cho lợn thông qua việc sử dụng khoai lang và những nguồn thức ăn địa phương khác ở Việt Nam, Trung tâm khoai tây Quốc tế. [11]. Nguyễn Thị Tịnh (2006), Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chế biến, bảo quản và sử dụng khoai lang và các nguyên liệu khác làm thức ăn cho lợn thịt giai đoạn 1999 – 2005, Hà Nội 2006. COMPARION OF ENSILED FEED MADED FROM FERMENTATION OF VINE AND ROOTS OF POTATO AND MIXED FEED GREENFEED Nguyen Hung Quang 1 , Nguyen Thi Thu Huyen College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University SUMMARY Household-based pig production in our country generally relies on local crop resources to feed the animals. Vines and roots of sweet potato are popular feed resources to feed pig. Processing, storing and using ensiled sweet potato make a major contribution to proverty reduction in Viet Nam. The results of tests are shown biologis values of ensiled sweet potato vine and roots which are higher ones. Crude protein content ranged from 15,07-17,28%, lower feed cost (VND/kg WG), feed conversion(kg/kgWG), they should be used in combination with mixed feed were not significantly different from commercial feed because the price of the ensiled feed (VND/kg) is low. Keywords: sweetpotatoes, pig, ensiled feed, nutrition, processing 1 Tel: 0985500164 Email: hungquangcnty@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_che_bien_bao_quan_su_dung_day_la_va_cu_khoai_lang_tu.pdf