Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam

Biểu hiện của BĐKH ở tỉnh Quảng Nam là rất rõ ràng. Những loại thời tiết cực đoan thường xuyên tác động đến địa bàn toàn tỉnh như: bão, lũ, lụt, hạn hán, nhiễm mặn có những diễn biến thất thường, phức tạp và khó lường, có sự gia tăng mạnh mẽ về cường độ và tần suất. BĐKH đang ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội làm xói mòn những nỗ lực trong công tác xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững của địa phương. Trong đó nông - lâm - ngư nghiệp, an ninh lương thực, tài nguyên nước được nhận diện là những lĩnh vực dễ bị tổn thương nhất. Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam với khả năng ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại đối với các tai biến thiên nhiên chưa hiệu quả cao. Vì vậy, thường bị thiệt hại khi có bão, lũ lớn làm hư hại lồng bè, ngập tràn ao nuôi vào thời vụ sản xuất gây thiệt hại lớn trong sản xuất. Trên cơ sở phân tích các biểu hiện và ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản, chúng tôi đề xuất các giải pháp thuộc hai nhóm công trình và phi công trình nhằm thích ứng với BĐKH và nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam.

pdf9 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế ISSN 1859-1612, Số 04(36)/2015: tr. 98-106 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở TỈNH QUẢNG NAM BÙI THANH SƠN Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam LÊ VĂN ÂN Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Tóm tắt: Trong những năm gần đây, ở Quảng Nam đã xuất hiện những biến động thất thường của các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa cũng như các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán diễn biến ngày càng phức tạp, đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, trong đó nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành chịu thiệt hại nặng nề nhất, qua các phương diện như: Diện tích nuôi trồng biến động, dịch bệnh gia tăng, cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi Bài viết nhằm phân tích các biểu hiện và ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng. Từ khóa: biến đổi khí hậu, nuôi trồng thủy sản, tỉnh Quảng Nam 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Quảng Nam là tỉnh ven biển Duyên hải Nam Trung Bộ và là khu vực chịu tác hại nặng do biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra. Đó là, tình trạng xâm nhập mặn, hạn hán diễn ra trên qui mô lớn vào mùa khô và lũ lụt với diễn biến phức tạp vào mùa mưa đã gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Trước tình hình trên, nhiều địa phương trong tỉnh đã và đang đề ra nhiều giải pháp để ứng phó và thích nghi với các tác động của BĐKH. Tỉnh Quảng Nam có 7000 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, lớn nhất khu vực Duyên hải Nam Trung bộ, ngành thủy sản đã và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011- 2020 nên nguy cơ mà biến đổi khí hậu gây ra cho ngành là rất lớn. 2. CÁC BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình tháng và năm trong vòng 30 năm (1980 – 2010) có xu hướng tăng, trong đó nhiệt độ trung bình năm tăng 0,010C /năm. Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1980 – 2000 là 25,60C tăng lên 25,90C giai đoạn 2001- 2010, như vậy trong vòng 30 năm nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,3 0C, thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tháng và năm ở đồng bằng ven biển Quảng Nam giai đoạn 1980- 2010 (Đơn vị: 0C) (Nguồn: [7]) Thời kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 1980-2000 21,3 22,4 24,3 26,6 28,0 28,8 28,8 28,6 27,1 25,5 23,8 21,6 25,6 2001-2010 21,6 22,9 24,5 27,1 28,4 29,5 29,1 28,4 27,2 25,8 24,1 22,3 25,9 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU... 99 Như vậy mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Nam cao hơn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ (chỉ tăng 0,3 0C) và mức tăng nhiệt độ trung bình năm của cả nước (tăng 0,70C) trong 50 năm từ năm 1951 đến 2000. [5] Biên độ nhiệt độ ngày đêm: Về mùa hè, biên độ nhiệt ngày đêm ở đồng bằng ven biển từ 8- 9 0C, vùng núi cao từ 10 – 11 0C. Về mùa đông, biên độ nhiệt ngày đêm ở đồng bằng ven biển dao động từ: 5,5 – 6,0 0C, ở vùng núi cao từ 6,0 – 6,5 0C. [7]. 0 5 10 15 20 25 30 35 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Thời gian (giờ) Nh iệt đ ộ (đ ộ C) Tháng 1 Tháng 7 Hình 1. Biến trình nhiệt độ ngày đêm trong tháng 1,7 trạm Tam Kỳ (1980 - 2010) Như vậy, biên độ nhiệt ngày đêm ở Quảng Nam rất lớn, ảnh hưởng đến khả năng thích nghi và chống chịu của các loài thủy sản, trong khi đó ở tỉnh Quảng Nam chủ yếu là nuôi tôm ven biển, nên tôm dễ bị chết hàng loạt hoặc giảm khả năng sinh trưởng, năng suất sinh học không cao. 2.2. Chế độ mưa Theo số liệu thống kê từ năm 1980 – 2010 [7], lượng mưa trung bình năm ở Quảng Nam có xu hướng tăng 472 mm, trung bình mỗi năm tăng khoảng 15,7 mm, nhưng lượng mưa trung bình năm diễn biến trên thực tế rất thất thường và giao động rất lớn. Lượng mưa trung bình nhiều năm vào khảng 2763 mm, năm có lượng mưa lớn nhất là 4380 mm (năm 1999) vượt trung bình nhiều năm là 2617 mm, năm có lượng mưa thấp nhất là 1577 mm (năm 1988), thể hiện qua bảng 2. Bảng 2. Lượng mưa trung bình năm, các thời kỳ qua các thập kỷ (Đơn vị: mm) [7] Trạm Thập kỷ Thời kỳ TB năm Tháng 2-4 Tháng 6-8 Tháng 9-12 Tam Kỳ 1980-1989 2439 31 85 471 1990-1999 2813 68 83 581 2000-2009 2911 54 122 521 Quảng Nam là tỉnh có lượng mưa lớn và cường độ mưa rất lớn. Một năm trung bình ở các địa phương Quảng Nam có 10 đến 20 ngày mưa to (lượng mưa ngày trên 50mm); trong đó có 3 - 8 ngày mưa rất to (lượng mưa ngày trên 100 mm), thể hiện qua hình 2. 100 BÙI THANH SƠN – LÊ VĂN ÂN 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng mm Lượng mưa Hình 2. Biểu đồ lượng mưa một ngày lớn nhất trong các tháng Trạm Tam Kỳ Lượng mưa lớn nhất một ngày (hơn 400mm) còn lớn hơn tổng lượng mưa trung bình các tháng của mùa mưa ít; chứng tỏ lượng mưa không những phân hoá theo không gian mà còn phân hoá mạnh mẽ theo thời gian. Lượng mưa lớn nhất trong một ngày tập trung vào các tháng 10 hoặc 11 khoảng 380- 400mm, là những tháng có tổng lượng mưa tháng lớn nhất trong năm. 2.3. Nước biển dâng Theo số liệu thống kê, từ năm 1960 - 2010 các tài liệu trung bình hàng năm mực nước biển ở Việt Nam dâng cao khoảng 3mm và trong vòng 50 năm trở lại đây, mực nước biển dâng lên khoảng 20 cm [3], [4], [6]. Ở Quảng Nam tốc độ dâng lên của mực nước trung bình năm tại Hội An tăng khoảng 0,515 cm/năm; mực nước tối cao trạm Hội An tăng 2,830 cm/năm; mực nước tối thấp tăng khoảng 0,072 cm/năm.[7] 2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan 2.4.1. Bão và áp thấp nhiệt đới Bảng 3. Số cơn bão trung bình và tần suất bão khu vực Quảng Nam qua các thời kỳ Thời gian 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 1980 – 1984 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 3 0,0 0,0 0,0 33,3 0,0 0,0 33,3 33,3 0,0 0,0 100% 1995 – 1999 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 50,0 50,0 0,0 0,0 100% 2005 – 2010 0 0 0 0 0 0 1 2 0 0 3 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 33,3 66,7 0,0 0,0 100% Theo số liệu thống kê của tài liệu [7], [8], từ năm 1980 đến 2010 có 65 cơn bão đổ bộ vào Quảng Nam với tần suất xuất hiện là 84,38%; 22 cơn áp thấp nhiệt đới ở Quảng Nam với tần suất xuất hiện là 56,25%; Tần suất bão có xu hướng tăng, trong tháng 10 tần suất bão tăng từ 33,3 % lên 50% và 66,7%; Trung bình số cơn bão đổ bộ vào Quảng NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU... 101 Nam tăng trong giai đoạn 1980- 2010 từ 2 lên 3 cơn bão và tỷ lệ số cơn bão từ cấp 12 trở lên ở khu vực này đang ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp thể hiện qua bảng 3. Bão thường kèm theo mưa to và lũ lụt gây khó khăn cho nuôi trồng thủy sản bị nước lũ cuốn trôi, hoặc thay đổi các thành phần hóa lý của nước ao nuôi, làm cho thủy sản nuôi bị chết, hoặc giảm sức đề kháng. 2.4.2. Dông, lốc, mưa đá Thời gian xuất hiện dông nhiều nhất là các tháng mùa hè (tháng 5 - 9), dông thường kèm theo gió mạnh, mưa đá và đôi khi có tố lốc xảy ra. Theo số liệu quan trắc được ở các địa phương Quảng Nam [7], hàng năm trung bình có 85 - 110 ngày có dông, năm có số ngày dông nhiều nhất lên đến 130 – 145 ngày, năm ít cũng có 30 ngày dông, trung bình các tháng mùa hè có trên 14 ngày dông, cụ thể ở bảng 4. Những ngày có dông xảy ra làm thay đổi nhiệt độ đột ngột, người dân không kịp xử lý môi trường nước vì thế tôm cá bị sốc, sức đề kháng giảm, dễ bị nhiễm bệnh. Bảng 4. Số ngày có dông trung bình ở Quảng Nam giai đoạn 1980- 2010 [7] Tháng 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số ngày 1,5 7,0 14,1 14,3 14,0 14,0 12,2 7,1 1,3 2.4.3. Hạn hán Tình hình hạn hán đã xảy ra liên tục ở Quảng Nam trong nhiều năm và mức độ hạn hán ngày càng gia tăng, trong nhiều năm có nhiều tháng hạn hán, năm ít nhất cũng tới 3 tháng, năm nhiều nhất đến 6 tháng và đạt nhiệt độ rất cao từ 39 đến 40 0C ảnh hưởng từ 1 đến 2 vụ nuôi trồng trong năm, gây thiệt hại rất lớn cho nuôi trồng thủy sản nói riêng, thể hiện như bảng 5. Bảng 5. Số tháng hạn và nhiệt độ cao nhất xảy ra ở Quảng Nam (Nguồn [7]) Năm Nhiệt độ cao nhất ( 0C) Số tháng hạn 1998 38 – 39 3 2001 35 – 37 3 2002 - 6 2003 37 – 38 3 2004 - 3 2005 39 3 2006 39 4 2007 40 - 2008 39 - 2009 39 3 2010 40 4 2.6. Xâm nhập mặn Mùa lũ dòng chảy thượng nguồn lớn, độ mặn ít có khả năng xâm nhập vào sâu trong sông nên độ mặn trong sông nhỏ. Mùa cạn lưu lượng dòng chảy thượng nguồn nhỏ, độ 102 BÙI THANH SƠN – LÊ VĂN ÂN mặn xâm nhập vào trong sông lớn. Thời kỳ giữa mùa cạn từ tháng 3 đến tháng 8 là thời kỳ mặn xâm nhập vào trong sông là lớn nhất, thể hiện qua bảng 6. Bảng 6. Độ mặn cao nhất TBNN của 3 trạm: Câu Lâu, Hội An và Tam Kỳ thời kỳ 1980 – 2010 (Đơn vị: ‰) (Nguồn: [7]) Địa điểm Tháng 3 4 5 6 7 8 Câu Lâu 0,06 0,22 2,34 2,56 2,76 1,12 Hội An 20,5 22,8 23,1 24,3 24,9 21,1 Tam Kỳ 1,5 5,2 9,6 7,8 5,2 1,73 Ranh giới mặn 1‰ về mùa mưa thường cách cửa sông Thu Bồn 16 km, ranh giới mặn 2‰ cách cửa sông 15,5 km và ranh giới mặn 5‰ cách cửa sông 14,5 km. Về mùa khô, ranh giới mặn thường tiến sâu thêm vào đất liền khoảng từ 2 – 3 km. [7] 3. ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở TỈNH QUẢNG NAM 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và hạn hán Nhiệt độ có quan hệ chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng, phát triển của các loài thủy sản do đó ảnh hưởng đến diện tích nuôi trồng. Bảng 7. Diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 – 2012 (Đơn vị: ha) (Nguồn: [1], [6]) Năm Diện tích 2008 2009 2010 2011 2012 Nuôi tôm 1850 1883 1750 1922 1639 Nuôi cá 5050 5059 4607 4663 4804 Thủy sản khác 130 396 376 403 557 Tổng diện tích 7030 7338 6733 6988 7000 Giai đoạn 2006 – 2012, do sự biến động mạnh của nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp và biên độ nhiệt độ năm nên diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng giảm mạnh từ 7030 ha xuống 7000 ha. Trong đó, diện tích nuôi tôm giảm mạnh, cụ thể năm 2012 giảm so với năm 2011 là 283 ha. Diện tích nuôi cá cũng có tình trạng tương tự, từ năm 2009 - 2012 giảm 255 ha. Diện tích nuôi các loài thủy sản khác có xu hướng tăng, từ năm 2008 – 2012 tăng đến 247 ha. Nguyên nhân của sự biến động này là do tôm, cá có khả năng thích nghi hạn chế, dễ bị sốc do thay đổi nhiệt độ, độ mặn nên nông hộ đã chuyển một phần diện tích sang nuôi các thủy sản khác thể hiện ở bảng 7. Ngoài ra, nhiệt độ tăng cũng là điều kiện phát sinh của nhiều loại dịch bệnh xảy ra cho các loài thủy sản nuôi. Các bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio và virus (MBV, HPV và BP) thường xảy ra, lan truyền rất nhanh rộng và khó chữa nên mức độ gây rủi ro rất lớn, NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU... 103 dịch bệnh phát triển phức tạp và khó kiểm soát, cũng là điều kiện dẫn đến sự chuyển đổi đối tượng nuôi trồng. 3.2. Ảnh hưởng của lượng mưa Lượng mưa biến động làm môi trường sống và khả năng thích ứng của đối tượng nuôi thay đổi đột ngột, dẫn đến bị sốc và chết hàng loạt làm cho sản lượng cá, tôm có sự biến động. Từ năm 2008 – 2012 sản lượng tôm, cá có tăng nhưng mức độ tăng không đều qua các năm. Bảng 3.2 cho thấy: Giai đoạn từ 2008 – 2009, sản lượng tôm tăng 1293 tấn, nhưng từ năm 2010 – 2011 chỉ tăng 697 tấn, giảm 600 tấn so với cùng thời kỳ. Sản lượng cá cùng thời kỳ trên cũng tăng nhưng mức độ tăng chậm lại, từ năm 2008 – 2009 tăng 3880 tấn nhưng năm 2010 – 2011 chỉ tăng 2089 tấn, ít hơn so với cùng thời kỳ 1791 tấn, thể hiện qua bảng 8. Bảng 8. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2012. (Đơn vị: tấn) (Nguồn: [1], [6]). Năm Sản lượng 2008 2009 2010 2011 2012 Nuôi tôm 12320 13613 13688 14385 15561 Nuôi cá 36959 40839 41065 43154 47192 3.3. Ảnh hưởng của nước biển dâng, xâm nhập mặn Trong xu thế nóng lên toàn cầu, nhiệt độ không khí trung bình có xu hướng tăng, kéo theo sự gia tăng của các hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn đã gây biến động độ mặn của môi trường nuôi, ảnh hưởng lớn đến diện tích nuôi trồng thủy sản. Bảng 9. Diện tích nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 – 2012 (Đơn vị: ha) (Nguồn: [1], [6]) Năm Diện tích 2008 2009 2010 2011 2012 Thủy sản nước ngọt 5079 5088 4657 4715 4856 Thủy sản nước lợ 1951 2250 2076 2273 2144 Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt có xu hướng giảm từ năm 2008 - 2012 giảm 223 ha, diện tích nước lợ tăng nhưng không ổn định, từ năm 2008 - 2009 tăng 299 ha, nhưng giảm 174 ha năm 2009 - 2010; từ năm 2010 - 2011 tăng 23 ha, thể hiện ở bảng 9. 3.4. Ảnh hưởng của lũ lụt và bão BĐKH với gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt đã gây thiệt hại rất lớn đến nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam, từ năm 1995 – 2012, tổng diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại tăng 3490 ha. Tổng sản lượng thủy sản bị cuốn trôi từ 1999 đến năm 2013 lên tới 3118 tấn, trung bình mỗi năm sản lượng thủy sản hàng năm bị bão lũ cuốn trôi 238,85 tấn, thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cụ thể ở bảng 10. 104 BÙI THANH SƠN – LÊ VĂN ÂN Bảng 10. Thống kê thiệt hại sản lượng thủy sản nuôi trồng do thiên tai ở dải đồng bằng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1999 – 2013 (Đơn vị: Tấn) (Nguồn: [1], [6]). Năm Sản lượng thủy sản bị trôi (Tấn) Năm Sản lượng thủy sản bị trôi (Tấn) 1999 330 2007 996 2000 227 2008 110 2001 27 2009 310 2004 60 2010 9 2005 317 2011 100 2006 529 2013 103 4. CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở TỈNH QUẢNG NAM 4.1. Giải pháp công trình - Chuyển đổi các hồ nuôi chìm sang các hồ nuôi nổi trên mặt đất, gia cố đê bờ kiên cố, trồng cây bảo vệ theo bờ hồ nuôi. - Các ao hồ nhỏ có thể bố trí dàn dây leo hoa quả để chống nắng trực tiếp vào mùa khô, các ao hồ lớn cần bố trí bờ đủ lớn và tiến hành trồng cây ăn quả hoặc cây có tán rộng để che nắng và đảm bảo vững chắc khi mùa mưa bão, đồng thời đẩy mạnh kiên cố hoá bờ ao (kè gạch hay bê tông). - Xây dựng hệ thống trạm bơm, ao hồ có cống cấp và thoát nước riêng giúp ổn định mực nước và hạn chế trôi thủy sản nuôi trong ao vào mùa mưa lũ và bão. - Xây dựng công trình thủy lợi nhằm chủ động đưa nước ngọt vào khu vực các ao nuôi tôm bị nhiễm mặn, hoặc bơm nước biển vào hồ nuôi tôm trên cát, giữ ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt, lợ, mặn trong tình trạng gia tăng độ mặn, gia tăng nhiệt độ do BĐKH. 4.2. Giải pháp phi công trình - Giống: Nghiên cứu và phát triển những giống, loài thủy sản nuôi có khả năng chống chịu với biến đổi môi trường, khả năng kháng bệnh tốt. - Cơ cấu mùa vụ: Quy hoạch vùng nuôi tôm trên cát 2 vụ trong năm ở khu vực địa hình cao, còn các khu vực cửa sông và đầm phá tổ chức nuôi 2 vụ, trong đó mùa mưa bão 1 vụ nuôi bằng lồng bè. Khu vực ruộng thấp ngập nước thì kết hợp trồng lúa với nuôi thủy sản nước ngọt ở Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình. - Công tác dự báo: Dự báo phải kịp thời và chính xác về BĐKH thông qua việc thành lập thêm các trạm quan trắc các yếu tố khí tượng, trạm quan trắc môi trường nước gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản. Trên cơ sở các số liệu quan trắc, xác lập các quy luật biến thiên nhằm xác định thời vụ nuôi trồng cho từng loài thủy sản nuôi của mỗi vùng. - Chính sách: Xây dựng chính sách hỗ trợ hoặc cho vay vốn khi cần thiết để người dân có thêm điều kiện đầu tư vào các mô hình sản xuất cũng như các loại giống mới hoặc NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU... 105 mua sắm các loại thiết bị ứng phó khi có thiên tai xảy ra. Đồng thời triển khai tốt bảo hiểm nông nghiệp cho người dân tham gia. - Tuyên truyền nhận thức: Xây dựng những chương trình, phương pháp tuyên truyền hiệu quả để nâng cao nhận thức về BĐKH cho người dân. 5. KẾT LUẬN Biểu hiện của BĐKH ở tỉnh Quảng Nam là rất rõ ràng. Những loại thời tiết cực đoan thường xuyên tác động đến địa bàn toàn tỉnh như: bão, lũ, lụt, hạn hán, nhiễm mặn có những diễn biến thất thường, phức tạp và khó lường, có sự gia tăng mạnh mẽ về cường độ và tần suất. BĐKH đang ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội làm xói mòn những nỗ lực trong công tác xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững của địa phương. Trong đó nông - lâm - ngư nghiệp, an ninh lương thực, tài nguyên nước được nhận diện là những lĩnh vực dễ bị tổn thương nhất. Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam với khả năng ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại đối với các tai biến thiên nhiên chưa hiệu quả cao. Vì vậy, thường bị thiệt hại khi có bão, lũ lớn làm hư hại lồng bè, ngập tràn ao nuôi vào thời vụ sản xuất gây thiệt hại lớn trong sản xuất. Trên cơ sở phân tích các biểu hiện và ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản, chúng tôi đề xuất các giải pháp thuộc hai nhóm công trình và phi công trình nhằm thích ứng với BĐKH và nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Nam (2012)., Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt bão năm 2012, phương hướng nhiệm vụ công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2013, Quảng Nam. [2] Bộ tài nguyên và môi trường (2012). Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội. [3] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà Nội. [4] Hoàng Đức Cường và nnk (2009). Tổng quan về kịch bản biến đổi khí hậu thế giới, Việt Nam và khu vực Trung bộ, Viện KH&CN Việt Nam, Viện Địa lý, Hà Nội. [5] Lê Văn Thăng (2011). Mô hình thích ứng biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [6] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam (2012). Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1991 - 2012. Quảng Nam. [7] Trung tâm Khí tượng - Thủy văn tỉnh Quảng Nam (2011). Tập số liệu khí hậu tỉnh Quảng Nam. Quảng Nam. [8] Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quảng Nam (2011). Đặc điểm khí hậu thủy văn Quảng Nam, Quảng Nam. 106 BÙI THANH SƠN – LÊ VĂN ÂN Title: STUDYING THE EFFECT OF CLIMATE CHANGE ON AQUACULTURE OPERATION IN QUANG NAM PROVICE Abstract: In recent years, in Quang Nam, erratic fluctuations of the temperature factor, rainfall as well as natural disasters such as storms, floods, droughts... has appeared with increasingly complex developments, which has a great effect on social - economic development of the province in general. The aquaculture is one of the sectors has most severely suffered of all, through aspects such as farming area fluctuations , increasing diseases, changed crop structures, etc. This study attempts to analyze the expressions and the negative impacts of climate change on aquaculture production, on that basis, we will propose appropriate solutions. Keywords: climate change, aquaculture, Quang Nam province ThS. BÙI THANH SƠN Trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Quảng Nam ĐT: 0905 837 784, Email: sonbuinbkqn@gmail.com TS. LÊ VĂN ÂN Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_bien_doi_khi_hau_den_nuoi_trong_thu.pdf
Tài liệu liên quan