Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina - Daphnia
¨Màu sắc do thức ăn và DO quyết định, DO thấp có màu đỏ do lượng Hemoglobin cao
¨Moina thích ánh sáng trung bình, tập trung lên mặt nước vào lúc sáng sớm hay trong những ngày âm u
¨Phân bố:
–Chủ yếu ở nước ngọt
–Phát triển mạnh ở những thuỷ vực giàu chất hữu cơ đang phân huỷ, nước trung tính hoặc hơi kiềm
12 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 7249 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina - Daphnia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia Ngành : Arthropoda Ngành phụ : Mandibulata Lớp : Crustacea Bộ : Phylopoda Bộ phụ : Cladocera Họ : Daphnidae Giống : Daphnia : Moina Các giống loài thường nuôi: Daphnia pulex - Moina dubia Daphnia magna - Moina macrocopa - Moina micrura Sự khác nhau giữa Daphnia và Moina Đặc điểm sinh học Màu sắc do thức ăn và DO quyết định, DO thấp có màu đỏ do lượng Hemoglobin cao Moina thích ánh sáng trung bình, tập trung lên mặt nước vào lúc sáng sớm hay trong những ngày âm u Phân bố: Chủ yếu ở nước ngọt Phát triển mạnh ở những thuỷ vực giàu chất hữu cơ đang phân huỷ, nước trung tính hoặc hơi kiềm Normally there are 4 to 6 Instar stages. Daphnia grows from nauplius to maturation through a series of 4-5 molts, and the period depends primarily on temperature (11 days at 10°C to 2 days at 25°C) and the availability of food Eggs are produced in clutches of two to several hundred, and one female may produce several clutches, linked with the molting process Đặc điểm sinh học Sinh sản: 2 hình thức sinh sản (tương tự như luân trùng) Đơn tính (vô tính): trong điều kiện môi trường thuận lợi Hữu tính: trong điều kiện không thuận lợi Dinh dưỡng và thức ăn Ăn lọc không chọn lọc => có thể giàu hoá dinh dưỡng Thức ăn: tảo (lam, lục), vi khuẩn, mùn bã hữu cơ lơ lững Giá trị dinh dưỡng: Phụ thuộc vào thành phần thức ăn Là loài nước ngọt nên chứa rất ít HUFA Giàu đạm (50-70% TLK) Chứa nhiều enzyme tiêu hoá rất cần thiết cho cá con Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Yêu cầu Bể nuôi có độ sâu 0,4-1 m Ánh sáng: 50-80% ánh sáng tự nhiên Môi trường nước: kiềm Mật độ thả: 20-100 ct/l (TB: 25 ct/l). Sục khí nhẹ, không sục khí có bọt quá nhuyễn Thức ăn: tảo tươi, tảo khô, men, cám gạo, phân chuồng Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Thức ăn Tảo tươi: gây tảo ban đầu bằng phân chuồng (0,2-0,5 kg phân khô/m3) hoặc phân hoá học (NH4NO3, 30g/m3). Có thể bổ sung thêm tảo vào bể khi hết tảo Tảo khô (Spirulina): 20 g/m3, cho ăn cách 2 ngày/lần Men bánh mì (yeast): 20-30 g/m3, cho ăn tiếp lần 2 sau 4-5 ngày Cám gạo: 100-150 g/m3, sau 2-3 ngày cho ăn thêm mỗi ngày với lượng 1g/500 cá thể. Đây là thức ăn tiện lợi rẻ tiền. Cám được hoà nước và xay bằng máy xay sinh tố sau đó lọc qua lưới 60µ trước khi cho ăn Có thể cho ăn kết hợp các loại thức ăn trên Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Các hình thức nuôi Nuôi từng đợt Thời gian: 5-10 ngày Thu hoạch toàn bộ khi mật độ đạt 3-5 ct/ml Nuôi bán liên tục Thời gian nuôi từ 2 tháng trở lên Lượng thu hoạch hằng ngày: 20-25% Năng suất có thể đạt 110-375g/m3/ngày (yeast - tảo) Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Quản lý bể nuôi Kiểm tra Moina: lấy mẫu khoảng 15ml cho vào dĩa petri, kiểm tra trên kính lúp. Moina màu xanh hoặc nâu đỏ, ruột đầy, bơi lội nhanh, không có trứng nghĩ là tốt Đếm mật độ: cho Lugol hoặc cồn 70° vào để đếm số moina. Kiểm tra thức ăn: dựa vào độ trong của nước, cho ăn khi độ trong cao hơn 30 cm. Khi phát hiện có tảo sợi, ấu trùng côn trùng hay đich hại khác, cần thu hoạch toàn bộ, về sinh và bắt đầu mẻ nuôi mới Kỹ thuật nuôi Nuôi trong ao Phổ biến hơn, chi phí thấp hơn Ao sâu ít nhất 60 cm Bón nhiều vôi Lấy nước vào 15-20 cm và bón phân HC lần 1 (0,5 kg/m3). Sau 1 tuần, dâng nước lên 50 cm, bón phân lần 2. Khi tảo phát triển tốt thì tiến hành thả giống (10 ct/l) hoặc không cần thả nếu có giống tự nhiên. Quản lý: bón phân hàng tuần và cấp thêm nước Thu hoạch hàng ngày không quá 30% sinh khối trong ao Kỹ thuật nuôi Nuôi trong mô hình ao chuồng Moina là đối tượng kết hợp tốt, chi phí nuôi rất thấp Thiết kế: có ao chứa lắng phân, ao nuôi sâu 0,6-1m Cải tạo ao: phơi khô, bón nhiều vôi Lấy nước vào ao lắng phân trong 2-3 ngày trước khi đưa vào ao nuôi. Hàm lượng NH4 nên duy trì trong ao ơ mức 35-50ppm Quần thể moina tự nhiên sẽ xuất hiện sau khoảng 4-5 ngày sau khi lấy nước vào ao (từ trứng nghĩ) hoặc có thể thả giống (10 ct/l). Quản lý: cấp thêm nước từ ao lắng phân hàng tuần đề duy trì quần thể tảo. Năng suất trung bình 2kg/ngày/100 m2 ao nuôi (20g/m3/ngày) Kỹ thuật nuôi Thu hoạch và sử dụng Moina Thu hoạch Trong bể: sử dụng lưới 150-200µ, tắt sục khí trước khi thu Dưới ao: sử dụng lưới 500µ, thu vào lúc sáng sớm Moina nên được rửa lại trước khi sử dụng Sử dụng moina Chủ yếu cho cá cảnh, ương tôm cá con (nước ngọt) Moina thường được cho ăn tươi sống sau khi thu hoạch Có thể giữ sống nhiều ngày trong nước sạch trong tử lạnh Có thể đông lạnh trong nước 7‰ hoặc đông khô để dự trử. Moina đông lạnh sẽ mất hết enzyme 10 phút sau khi rã đông, và sau 1 giờ thì toàn bộ amino axit tự do cũng bị mất hết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia.ppt