Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
• Chỉ số TC được tính theo công thức
TC= c. [(1/2Σno + Σn1 + 2Σn2 + 3 Σn3)/ (Σno +
Σn1 + Σn2 + Σn3),
Trong đó c có giá trị từ
• 0 (<30 cá thể.m–2) tới 1 (>3,600 cá thể.m–2)
tùy thuộc vào mật độ.
• Tính TC cho riêng con non và trưởng thành
29 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Muỗi lắc – giun ít tơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25-Mar-15
1
MUỖI LẮC – GIUN ÍT TƠ
NỘI DUNG CHÍNH
1. MUỖI LẮC (CHIRONOMIDAE)
• ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC
• MUỖI LẮC LÀ SINH VẬT CHỈ THỊ
2. GIUN ÍT TƠ (OLIGOCHAETA)
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIUN ÍT TƠ
GIUN ÍT TƠ LÀ SINH VẬT CHỈ THỊ
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC
1. Muỗi lắc/Muỗi chỉ hồng (Chironomidae), một họ
côn trùng thuộc bộ Hai cánh (Diptera), bộ phụ
Muỗi (Nematocera). Có khoảng 5000 loài.
Thường có kích thước rất nhỏ đến trung bình,
chiều dài thân từ hai đến 14mm.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc phân bố toàn thế giới, có thể sống
được cả ở những nơi có điều kiện sống khắc
nghiệt mà các loài côn trùng khác không sống
được. Chúng ta có thể thấy giống Clunio ở biển
cả và loài Belgica antarctica ở Nam cưc.
Clunio marinus
Belgica antarctica
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC
3. Do có sự xuất hiện hàng đàn lớn nên Muỗi lắc
có vai trò lớn trong chuỗi thức ăn. Sâu non muỗi
lắc là thức ăn chính của nhiều loài cá. Muỗi lắc
trưởng thành là thức ăn cho con non của nhiều
loài chim. Video Đàn muỗi lắc 01. Đàn muỗi lắc
trên nước.
25-Mar-15
2
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC
4. Muỗi lắc có thân dạng mềm và mảnh. Miệng muỗi
lắc không có khả năng hút máu, ở một số loài
thoái hóa. Râu đầu có dạng chổi lông, có thể
cảm nhận rung động rất tốt. Ngực phình to, cánh
phát triển tốt. Tuy nhiên ở một số loài cánh có thể
thoái hóa, ví dụ giống Clunio.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
5. Đa số muỗi lắc ăn mật hoa và dịch ngọt. Thời
gian sống của trưởng thành dài nhất là một vài
ngày. Tên gọi „muỗi lắc“ do tập tính rung lắc của
muỗi khi đậu (chưa rõ ý nghĩa của cử động này).
Khi đậu cánh được xếp úp mái nhà trên lưng.
25-Mar-15
3
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
6. Đa số tạo thành đàn vào mùa giao
hoan, đôi khi trông như là cột khói
dẫn đến báo động cứu hỏa nhầm.
Đàn gồm chủ yếu là muỗi đực, xuất
hiện vào thời điểm đặc trưng cho
từng loài, thường ở nơi lặng gió
hoặc có gió nhẹ. Trong đám bay
giao hoan, con đực bay lên bay
xuống. Tần số vẫy cánh đặc trưng
tạo ra tiếng kêu hấp dẫn muỗi cái
cùng loài. Muỗi cái được ghép đôi
trong khi bay.
Đàn muỗi lắc đực trông như cột khói
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
7. Độ cao của đàn muỗi lắc phụ thuộc vào loài, độ
cao so với mặt nước biển, thời tiết, áp xuất không
khí, nhiệt độ và chế độ ánh sáng. Khi ấm, lặng
gió, ít mây, nắng nhẹ ở một số loài đàn muỗi có
thể bay ở độ cao trên 100m. Ngược lại khi thời
tiết xấu chúng chỉ bay gần mặt đất. Vì vậy một số
muỗi lắc trở thành nhân vật dự báo thời tiết, theo
đó chim én khi bay cũng điều chỉnh độ cao do con
mồi của chúng là muỗi lắc.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
8. Xác định loài dựa trên sự xuất hiện theo mùa
của con trưởng thành. Ví dụ vào đầu Xuân (tháng
Ba/Tư) có các loài Chaetocladius và
Trissocladius grandis, vào mùa Xuân (Tư/Năm)
có Stietochironomus crassiforceps và
Microtendipes pedellus. Các loài xuất hiện vào
mùa Hè (Tháng Sáu - Tám) là Psectrocladius
sordidellus và nhiều loài khác, đây là mùa vũ hóa
chính của Muỗi lắc. Loài xuất hiện vào đầu mùa
Thu (Chín/Mười) là Chironomus plumosus .
25-Mar-15
4
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
9. Ghép đôi: Muỗi lắc cái bay tới đàn muỗi đực
khiến chúng bị kích động mạnh. Muỗi cái bị một
con muỗi đực từ trên cao lao xuống tóm giữ bằng
chân trước, quá trình ghép đôi được thực hiện
ngay trên không, thường kết thúc ở dưới đất. Ở
một số loài cả quá trình giao phối đều xảy ra trên
không, số khác lại chỉ bắt đầu trên giá thể. Muỗi
cái có thể bay đến đàn muỗi đực khác loài nhưng
quá trình giao phối chỉ xảy ra trong cùng loài do
cấu tạo đặc trưng theo nguyên lý chìa-khóa của
cơ quan sinh dục. Tinh trùng được chuyển giao
dưới dạng bó tinh (Spermatophore).
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
10.Đẻ trứng: Ngay sau khi ghép đôi, (một số loài
sinh sản đơn tính). Trứng thường được đẻ vào lúc
hoàng hôn hoặc ban đêm, cách đẻ tùy theo loài.
Ở loài Chironomus plumosus và Chironomus
anthracinus khối trứng được thả xuống mặt
nước, sâu non phát triển trong các tầng nước sâu
nghèo ôxy. Ở một sô loài khác khối trứng được
gắn vào giá thể nào đó trên mặt nước hoặc vào
vùng bờ của thủy vực. Đôi khi trứng cũng được
đẻ vào chất nền bên ngoài thủy vực. Khối trứng
hình thành do vỏ trứng phồng lên, có tác dụng
chống khô
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
10.Chironomus plumosus và Chironomus
anthracinus
Chironomus plumosus
Chironomus anthracinus
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
11.Trứng Muỗi lắc
Khối trứng
muỗi lắc
25-Mar-15
5
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
11.Trứng Muỗi lắc
Sau năm ngày .
Nhiều sâu non đã nở
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
11.Trứng Muỗi lắc
Trứng chụp qua
kính hiển vi.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
11.Trứng Muỗi lắc
Một đoạn của đám trứng
chụp với độ phóng đại cao
hơn. Đã thấy dải phôi
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Khá giống nhau, dạng giun với hộp sọ khá cứng.
– Miệng ở các loài khác nhau ở cấu tạo môi dưới có
răng và hàm trên cứng chắc, dựa vào đặc điểm này
để phân loại muỗi lắc.
môi dưới có răng
hàm trên cứng
25-Mar-15
6
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Thân sâu non gồm ba đốt ngực và chín đốt bụng.
– Đôi chân ngực trước ngắn, đôi chân đẩy ở cuối bụng
đều có móc và lông cứng, các loài sống trong suối
còn có giác bám ở giữa.
hộp sọ
Chân ngực
Chân đẩy
Lông cứng
Ống hô hấp
hộp sọ
Chân đẩy và Chân trước
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Hô hấp qua da, hệ khí quản kín
– Ở loài sống nơi nghèo ôxy có thêm ống hô hấp
(Tubuli) ở cuối bụng
– Xung quanh hậu môn có thể thêm „mấu mông“ để
điều chỉnh quá trình thẩm thấu.
25-Mar-15
7
Mắt
Râu đầu
Hàm trên
Môi dưới
Chân
ngực trước
Lông cứng
Ở bụng
Lông
Ống hô hấp bụng
chân bụng
chân đẩy
Ống hô hấp cuối
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Hỗ trợ cho quá trình hô hấp, sâu non chuyển động
ngoằn ngoèo, tạo ra dòng nước chảy quanh thân
– Các loài sống nơi nghèo ôxy cơ thể có màu đỏ do có
chứa hồng cầu để tải và lấy ôxy hòa tan.
– Một số loài như Chironomus riparius đôi lúc chịu
được điều kiện không có ôxy (Anaerobiose) (ảnh).
– Video sâu non muỗi lắc (6p)
– Video sâu non muỗi lắc (1p30s)
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Hai nhóm chính là muỗi lắc sống trong nước và
muỗi lắc sống trong đất
– Đa số trong nước, có khả năng thích nghi rất tốt
– Sống trong nước ngọt và nước mặn đến 37% muối
– Sống trong bờ, dưới hồ sâu, trong sông băng, suối
nước nóng đến 510C, suối nước khoáng, trong hốc
chứa nước trên cây, trong đất, phân, nấm.
– Một số chịu được khô hạn hoặc đóng băng do có
glycerin trong huyết tương
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Thường sống trong chất nền đáy hoặc trong phần
nhô lên của đá hay cây. Do xuất hiện hàng đàn nên là
nguồn thức ăn của các loài chân đốt ăn thịt và cá.
(100.000 cá thể muỗi chỉ hồng/m²)
– Nhiều loài sống trong lưới tơ do tuyến nước bọt tiết
ra, thường có lẫn chất nền.
– Sâu non Lithotanytarsus emarginatus sống hàng đàn
trong suối giàu vôi bên trong các „ống vôi“
(Chironomiden-Tuff).
25-Mar-15
8
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Hang của Microtendipes chloris (trái) và
– Hang của Tribelos intextum (phải)
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Đa số sống nhờ gặm chất hữu cơ phân hủy và tảo.
Chúng có thể dùng lưới tơ đơm thức ăn, cứ khoảng
2 phút lại ăn hết cả lưới rồi lại tạo ra lưới mới
– Một số loài thuộc giống Psectrocladius ăn sợi tảo
Spirogyra,
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Sâu non Cricotopus brevipalpis đục lá cây thuộc chi
rong mái chèo (Potamogeton), sâu non Cricotopus
trifasciatus đục lá nhiều loài cây.
Lá rong mái chèo bị sâu non muỗi lắc đục
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Parachironomus tenuicaudatus ăn xác nhộng các
loài muỗi lắc khác. Tanypus sống kiểu bắt mồi ăn thịt
– Xenochironomus xenolabis ăn mô bọt biển
– Parachironomus varus làm tổ trong vỏ ốc Physa
fontinalis, ăn mô ốc. Bịt miệng làm ốc sên bị chết.
25-Mar-15
9
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Symbiocladius rhitrogenae bám dưới
mầm cánh ấu trùng Phù du, hút dịch cơ
thể ký chủ và cũng hóa nhộng tại đó.
– Đôi khi trong một đoạn suối có tới hàng
trăm loài muỗi lắc sinh sống
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
12. Sâu non Muỗi lắc
– Sống trong đất là họ phụ Orthocladiinae. Râu đầu
ngắn, chân thoái hóa thành u mấu. Nhu cầu độ ẩm
khác nhau. Nhiều loài sống ở nơi ẩm, đôi khi ở khu
đất rêu ngập nước như Pseudosmittia virgo và
Bryophaenocladius subvernalis.
– Paraphaenocladius impensus thấy ở bãi cỏ ven bờ,
đất rêu khô gần suối....
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
13. Nhộng Muỗi lắc
– Cấu tạo giống nhau. Hóa nhộng sau
4 tuổi sâu non.
– Nhộng có „sừng“ là cơ quan hô hấp
ở ngực trước (Prothorakalhörner) =
ống hô hấp
– Các loài sống trong nước có nhiều
ôxy, Clunio sống ở biển và loài sống
trên cạn không có bọ phận này
– Có hai loại nhộng: Dạng có thể di
chuyển tự do và dạng nhộng nằm
trong vỏ nhộng..
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
13. Nhộng Muỗi lắc
– Nhộng di chuyển tự do có ống hô hấp liên kết mở với
hệ thống khí quản. Ống hô hấp được thò lên mặt
nước. Khi có động được để rơi xuống dưới.
– Để bơi nhộng dùng mái chèo bằng lông có ở cuối
bụng họ phụ Tanypodinae.
25-Mar-15
10
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC
13. Nhộng Muỗi lắc
– Nhộng sống trong vỏ có ống hô hấp đơn giản hoặc
trông như mang khí quản, không thông với khí quản.
– Hóa nhộng trong ống là hang của sâu non đã ngắn lại
và rộng ra. Một số loài ống có nắp lọc nước để hô
hấp. Nước chảy vào khi bụng cử động.
– Nhộng chui ra khỏi hang trước khi vũ hóa thành
muỗi nhờ cử động của bụng, để nước đưa vào bờ.
– Ở thủy vực nước tĩnh nhộng chủ động bơi lên mặt
nước hoặc nổi lên nhờ không khí tích giữa vỏ nhộng
và trưởng thành mới vũ hóa.
– Đặc điểm sinh học của muỗi lắc
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thị cho vấn đề gì?
1. DO
2. Ô nhiễm chất hữu cơ phú dưỡng
3. pH
4. Kim loại nặng
5. Hóa chất độc khác
6. Thử
7. Hiệu quả xử lý nước
8. Khảo nghiệm độ độc (chuẩn và tập tính)
9. Đánh giá sinh học (sâu non, nhộng, hóa thạch)
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Sử dụng đặc điểm gì của Muỗi lắc để đánh giá
1. Cấu tạo cơ thể (đầu...)
2. Cấu trúc quần thể
3. Cấu trúc quần xã
4. Số thế hệ
5. Chỉ số hoại sinh
6. Tỷ lệ % giữa muỗi lắc với nhóm sinh vật khác
7. Khảo nghiệm độ độc (chuẩn và tập tính)
8. Đánh giá sinh học (sâu non, nhộng, hóa thạch)
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Thay đổi hình thái của sâu non muỗi lắc thường
được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm
hóa chất (KWAK & LEE 2005, DI VEROLI et al. 2010,
PARK et al. 2010).
Nghiên cứu sự biến dạng bộ phận đầu như râu đầu
(BHATTACHARYAY et al. 2005), hàm trên
(VERMEULEN et al. 2000a), cằm (môi dưới)
(NAZAROVA et al. 2004), mảnh môi trên pecten
epipharyngis (WATTS et al. 2003), và hàm
premandible (JANSSENS DE BISTHOVEN et al. 2005).
25-Mar-15
11
râu đầu
Hàm trên
Trước hàm trên
Cằm (Môi dưới)
Mắt
Mảnh trước cằm
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Sâu non có bốn tuổi, mỗi quần thể có mức độ
biến dạng đầu khác nhau (MARTINEZ et al. 2002,
DI VEROLI et al. 2008).
Loài Chironomus sancticaroli Strixino & Strixino,
1981 phân bố ở Argentina và Brazil, đã được sử
dụng làm sinh vật chỉ thị (PRINTES et al. 2011).
Các bộ phận của đầu được đánh giá: râu đầu,
hàm trên, cằm, môi trên
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ở Brasil
Nuôi trên 20 thế hệ sâu non trong phòng dưới
đièu kiện 25ºC ± 2 và chế độ ánh sáng (12h
sáng:12h tối.
Phân tích đầu của 1.108 sâu non, từ tuổi 1 – 4,
làm mẫu ngâm trong cồn 70%, sau đó trong KOH
6% ở 50ºC. Làm mẫu hiển vi trong suốt
Đánh giá mẫu qua kính hiển vi
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Kết quả nghiên cứu ở Brasil 2012
Nuôi trên 20 thế hệ sâu non trong phòng dưới
đièu kiện 25ºC ± 2 và chế độ ánh sáng (12h
sáng:12h tối.
Phân tích đầu của 1.108 sâu non, từ tuổi 1 – 4,
làm mẫu ngâm trong cồn 70%, sau đó trong KOH
6% ở 50ºC. Làm mẫu hiển vi trong suốt
Đánh giá mẫu qua kính hiển vi
Sâu non tuổi
N = Bình thường A = Thay đổi
Chỉ có cằm (môi dưới của sâu non tuổi II và tuổi III có sự biến dạng
Cằm
25-Mar-15
12
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Kết quả nghiên cứu ở Brasil 2012
Cằm có răng giữa
chẻ khe ở sâu non
tuổi 2 và tuổi 3
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Kết quả nghiên cứu ở Brasil 2012
Khe răng ở môi dưới Chironomus riparius do
tiếp xúc với cadmium suốt 9 thế hệ (JANSSENS
DE BISTHOVEN et al. 2001) ở loài Chironomus
tentans khi nuôi một năm (BIRD 1997) hoặc do
Kẽm và Chì (MARTINEZ et al. 2001).
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp
Hàng tháng mẫu được thu ngẫu nhiên ở ba địa
điểm từ tháng Bảy 2009 đến tháng Chín 2012.
Mẫu muỗi trưởng thành được thu bằng vợt,
Mẫu sâu non được thu bằng cào bùn và gàu.
Bùn được đưa vào xô, rửa bằng vòi nước, rây có
lỗ 300-μm. Đưa mẫu thu được vào khay nhựa
trắng, cho thêm nước. Sâu non được thu bằng
ống nhỉ nước, chuyển sang lọ nhỏ.
Trứng được thu bằng cách chải khỏi giá thể
25-Mar-15
13
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp
Nuôi sâu non trong 30-40 đĩa petri (8-12cm), đậy
bằng túi trong suốt cao 20-25cm, rộng 8-12cm,
nắp có lưới
8-10 sâu non tuổi 3 hoặc tuổi 4 được thu từ
ruộng và nuôi cho đến khi hóa nhộng
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp
Đổ bùn đất và nước lấy
từ địa điểm thu mẫu,
cho thêm tảo nuôi cá
(fish food TOKYU-
Spirulina) vào đĩa petri
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp
Điều kiện nuôi: 26,3 ºC
±0.949, độ ẩm 68,5%±2.1
chế độ sáng:tối là 14:10h
trong tủ Programmable
Environmental Test
Chamber (REMI): Độ pH,
DO và độ mặn (ghi nhận từ
nghiên cứu thực địa) được
duy trì.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp
Muỗi được bay tự do, thực hiện tập tính sinh sản
Kỹ thuật nuôi dựa theo Pinder và Reiss (1983),
Chaudhuri và Chattopadhyay (1990) và Epler (1992)
Thông số lý-hóa được thu thập ngẫu nhiên tại
ruộng lúa theo Bhattacharya et al. 2006 và
Chaudhuri và Chattopadhyay 1990.
Thông số như pH, nhiệt độ nước+không khí, DO, độ
ẩm được xác định tại điểm thu mẫu bằng các dụng
cụ chuẩn
Xử lý mẫu theo phương pháp chuẩn kể trên
25-Mar-15
14
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – KẾT QUẢ
Kết quả chính: Môi dưới sâu non biến dạng: A = Bình
thường.B-D: Biến dạng (xem vị trí theo mũi tên)
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – KẾT QUẢ
26,63% sâu non bị biến dạng và
Tỷ lệ biến dạng khác nhau ở ba khu vực nghiên cứu
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
Biến dạng miệng muỗi lắc Chironomus riparius
chỉ thị cho ô nhiễm trong trầm tích? NC ở Đức
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Liệu các chất ô nhiễm với phương thức tác động
khác nhau khiến cho miệng của sâu non muỗi lắc C.
riparius bị biến dạng?
2. Có mối quan hệ nào liên quan đến phản ứng nồng
độ giữa nồng độ chất ô nhiễm với sự biến dạng của
miệng muỗi lắc?
3. Mỗi chất ô nhiễm riêng lẻ có tạo ra phản ứng giống
như khi có tác động hỗn hợp nhiều chất ô nhiễm?
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Nuôi giữ muỗi lắc Chironomus riparius nguồn/gốc
– Nuôi giữ muỗi giống Chironomus riparius từ nhiều
xuất xứ (LimCo International, Đức; ĐH Joensuu,
Finland và ĐH Coimbra, Bồ Đào Nha) bằng cách nuôi
sâu non trong bể chứa cát thạch anh mịn và nước
máy khử trùng bằng clo và sục thông khí liên tục.
Hàng ngày cho sâu non ăn thức ăn nuôi cá (50%
Tetramin, 50% Tetraphyll).
25-Mar-15
15
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Nuôi giữ muỗi lắc Chironomus riparius gốc (tiếp)
– Mỗi tuần thay nước một hoặc hai lần. Trước khi
muỗi vũ hóa, một cái lồng nuôi sinh sản kích thước
55 x 65 x 120 cm được đặt lên trên bể nuôi sao cho
muỗi trưởng thành có thể bay lượn, ghép đàn và
sinh sản.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Nuôi giữ muỗi lắc Chironomus riparius (tiếp)
– Khối trứng đính trên thành bể được thu thập vào
buổi sáng rồi sử dụng cho thí nghiệm
– Muỗi thí nghiệm và muỗi gốc được chuyển vào
buồng nuôi dưới điều kiện nhiệt độ 21.0 ± 0.5°C,
quang chu kỳ 16h sáng:8h tối nguồn ánh sáng nhân
tạo (tiêu chuẩn Philips ánh sáng ngày 54765, 2500
lumen, Đức).
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị dung dịch cho Công thức thí nghiệm
– Chuẩn bị nồng độ thí nghiệm khác nhau của kim loại
độc Niken chloride hexahydrate (NiCl2*6H2O),
thuốc trừ sâu chlorpyrifos, imidacloprid, thiacloprid
và hỗn hợp cả bốn chất.
– Công thức đối chứng dùng nước máy khử trùng
bằng clo
– Công thức lặp lại cho mỗi thí nghiệm: 3 hoặc 4 lần
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị trầm tích thí nghiệm (1)
– Sử dụng dung dịch nước tạo trầm tích giống như
điều kiện ở thực địa trong 24h.
– Một ngày trước thí nghiệm 50 g trầm tích thạch anh
(kích thước hạt 0,1-0,3 mm, nung trong 3 h với
500°C để loại bỏ hợp chất hữu cơ, theo Dehner)
được đổ vào bể kính cỡ 250 ml.
25-Mar-15
16
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị trầm tích thí nghiệm (2)
– Để chế trầm tích 200ml dung dịch thí nghiệm tương
ứng được đổ vào cát và sau đó lắc 24h dưới điều
kiện tối (che sáng). Sau đó loại bỏ nước và cho
dung dịch thí nghiệm giống điều kiện môi trường bị
ô nhiễm thuốc trừ sâu hoặc kim loại
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm với trứng muỗi lắc
– Trứng được thu thập vào lúc 8giờ sáng, tách trộn
ngẫu nhiên thành đám nhỏ nhìn đều nhau
– Thiết kế thí nghiệm để biết trứng BỊ NHIỄM và
KHÔNG NHIỄM thiacloprid ảnh hưởng đến tỷ lệ nở?
– Mỗi công thức thí nghiệm gồm 100 – 120 trứng
– Hàng ngày đếm số sâu non nở qua kính hiển vi vào
cùng thời điểm khoảng sáu ngày sau khi đẻ
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
NC ở Đức, 2012
Thí nghiệm với sâu non muỗi lắc
– 30 sâu non tuổi 1 được cho vào bể trầm tích.
– Cho sâu non ăn thức ăn nuôi cá (1:1 Tetraphyll,
Tetramin) với lượng ≥ 0,36 mg/ngày/sâu non.
– Hàng tuần chuyển sâu non còn sống sang bể trầm
tích mới bằng cách lắc để sâu non nổi lên.
– Sâu non chết (bất động khi đụng vào)
– Xác định tỷ lệ chết mỗi lần chuyển sâu non cho sâu
non tuổi 3 và 4 sau khoảng 10 đến 17 ngày
– Thí nghiệm cho đến khi trưởng thành vũ hóa, đẻ
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
NC ở Đức, 2012
Đánh giá mức biến dạng miệng muỗi lắc
– Thu xác sâu non tuổi 4 với hộp sọ, bảo quản trong
ethanol 100% hoặc cắt hộp sọ rồi bảo quản qua đêm
trong dung dịch Rotihistol (96-98 % limonene, một
loại terpen có mùi thơm của cam chanh).
– Hôm sau làm mẫu tiêu bản hiển vi.
– Biểu hiện biến dạng: Rụng/mòn răng, mọc răng đặc
biệt, cằm với răng có khe và chẻ khe sâu dạng Köhn
(Bird 1994; Gerhardt và Janssens de Bisthoven 1995;
Servia et al. 1998).
25-Mar-15
17
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
Mức biến dạng miệng muỗi lắc nói chung
– Tỷ lệ biến dạng hàm trên và cằm từ 0 đến 33% (xem
bảng sau).
– Đa số biến dạng mức yếu như rụng răng hoặc xuất
hiện răng mới
– Biến dạng mạnh dạng chẻ khe sâu (Köhn gaps) chỉ
thấy ở hai trường hợp
– Mòn/rụng răng ở hàm trên và môi dưới (cằm) là loại
biến dạng phổ biến nhất
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
Niken
chlorid
Thuốc
sâu
Số lần
lặp
Số sâu non
Thí nghiệm
Tỷ lệ biến
dạng (%)
Mất/rụng
răng
Răng
ới
Khe răng
giữa
ở cằm
Chẻ khe
sâu
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
Mức biến dạng miệng muỗi lắc do NIKENCHLORID và
chlorpyrifos
– Không thấy sự khác biệt khi nhiễm nickelchloride với
nồng độ khác nhau (e.g. 100, 1000, 2500 và 5000 μg
NiCl/L) so với đối chứng
– Như vậy sâu non muỗi lắc không có phản ứng với
nồng độ Niken và thuốc trừ sâu chlorpyrifos có
nồng độ thấp (1 μg/L).
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
Mức biến dạng miệng muỗi lắc do NIKENCHLORID và
Chlorpyrifos (tiếp)
– Ở nồng độ chlorpyrifos cao hơn không có sâu non
nào sống sót ở tuổi 4, vì thế không có mẫu
– Vì lý do này nên thí nghiệm với công thức hỗn hợp
nồng độ chlorpyrifos thấp cùng nikenchloride (xem
bảng trên).
– Với thí nghiệm này cũng không thấy sự khác biệt so
với đối chứng
25-Mar-15
18
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
Mức biến dạng miệng muỗi lắc do thiacloprid và
imidacloprid
– Xử lý với thiacloprid nồng độ thấp (0.1, 0.5 và 1
μg/L) không thấy khác biệt so với đối chứng.
– Ở nồng độ thiacloprid cao hơn sâu non muỗi C.
riparius chết hết trước khi hóa nhộng.
– Tương tự như vậy là kết quả thí nghiệm với thuốc
trừ sâu imidacloprid
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường
NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ
Mức biến dạng miệng muỗi lắc do thiacloprid và
imidacloprid
– Thí nghiệm với hỗn hợp cả hai loại thuốc này cho
thấy: có sự khác biệt khi số sâu non có biến dạng
chẻ khe ở răng giữa tăng trong điều kiện:
– (1) 0.83 μg/L thiacloprid –0.83 μg/L imidacloprid,
– (2) 0.416 μg/L thiacloprid –1.66 μg/L imidacloprid
– (3) 0.166 μg/L thiacloprid -0.66μg/L imidacloprid
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Ohio 1989
Dữ liệu về khu hệ động vật và tính chất hóa học của
nước lưu vực sông Scioto River, Ohio được phân tích
để xác định chỉ thị sinh học chất lượng nước
Dữ liệu của 11 loại hóa chất từ ba nguồn (kiềm hóa,
chất thải, nước thải nông nghiệp) được xác định theo
phương pháp phân tích hóa học
Phân bố của 14 giống/chi muỗi lắc được nghiên cứu.
Có sự khác biệt rõ ràng ở các môi trường khác nhau.
Nghiên cứu đã xác định có năm nhóm chỉ thị cho
chất lượng nước.
25-Mar-15
19
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Ohio 1989
1. Stictocbironomus—nước cứng, ô nhiễm kiềm
2. Pentaneura, Cricotopus và Tanytarsus—Ô nhiễm
hữu cơ/Phú dưỡng
3. Procladius và Dicrotendipes—Ô nhiễm do chất rửa
trôi từ canh tác nông nghiệp
4. Ablabesmyia và Tribelos —Ô nhiễm hữu cơ nói
chung, nước bị ô nhiễm acid nhẹ
5. Micropsectra, Microtendipes, Glyptotendipes,
Chironomus, Polypedilum và Cryptochironomus —
Các chi ngẫu nhiên gặp
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Ohio 1989
• Stictocbironomus—nước cứng, ô nhiễm kiềm
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Ohio 1989
• Pentaneura, Cricotopus và Tanytarsus—Ô nhiễm
hữu cơ/Phú dưỡng
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Ohio 1989
• Procladius và Dicrotendipes—Ô nhiễm do chất rửa
trôi từ canh tác nông nghiệp
25-Mar-15
20
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Ohio 1989
• Ablabesmyia và Tribelos —Ô nhiễm hữu cơ
nói chung, nước bị ô nhiễm acid nhẹ
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ
Nghiên cứu ở Kolkata, Ấn Độ, 2012
1. Phân tích quan hệ giữa mật độ tương đối của sâu
non muỗi lắc với các thông số như Carbon (C), ion
kali (K+), nitrate (NO3¯) và phosphate (PO4¯¯) của
thủy vực theo ba phương pháp phân tích để sử dụng
muỗi lắc làm sinh vật chỉ thị
2. Dung lượng mẫu là 90 đặt ở các ao hồ khác nhau của
Kolkata, Ấn Độ, thu được 12 loài muỗi lắc với mật độ
khác nhau.
3. Mật độ muỗi lắc và C cũng như PO42¯ có quan hệ rõ
ràng, trong khi không có quan hệ rõ ràng với K+ hoặc
NO3¯.
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – Tóm tắt
1. Thí nghiệm thử độ độc trong 96 tiếng với các kim
loại Cu, Cd và Pb đối với muỗi lắc cho kết quả LC50
là 1,37 µg/mL đối với Đồng, 73,09 µg/mL đối với
Cadmium và 38,47 µg/mL đối với Chì.
2. Ba loại kim loại có lượng tích lũy tăng cùng với sự
tăng nồng độ dung dịch thử nghiệm.
3. Chì có mức tích tụ sinh học cao nhất
4. Theo giá trị LC50 Cadmi có độ độc thấp nhất
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – Tóm tắt
5. Muỗi có khả năng sản sinh ra metallothionein, một
loại protein có khả năng bắt kim loại, làm giảm độc
của Cadmi (Cd).
6. Một hệ thống nhiều loại kim loại được thử nghiệm
cho thấy sự suy giảm hấp phụ kim loại ở sinh vậtso
với thí nghiệm nhiễm kim loại đơn lẻ
25-Mar-15
21
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC
Nuôi muỗi lắc: Bắt sâu non muỗi từ kênh lạch không
bị ô nhiễm của ĐH Philippin, nuôi cho đến thế hệ sau
để lấy trứng
Trứng được để trong cốc thí nghiệm với 25ml nước
máy cho nở ra sâu non
Sau hai ngày khi nở hết, sâu non được chuyển sang
bể nuôi kích thước 14 inches x 10 inches x 6 inches,
thức ăn là thịt cá... Ba ngày thay nước một lần
Điều kiện nuôi như bảng sau
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC
Thông số KT
pH 7 – 8
Nhiệt độ 270C
DO 7 ppm
Chế độ ánh sáng 16:8h sáng:tối
Thông khí Thấp
Nước Nước máy
Chế độ ăn 0,025g thịt cá/ngày
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC
Thử độ độc: Dung dịch thử gồm Pb(NO3)2
(Merck,99,5% sạch), CdCl2 (HiMedia Lab, 98%) và
CuCl2 (Ajax Chemicals, 98% tinh) pha nước cất tạo ra
1000ppm dung dịch gốc.
Từ dung dịch gốc/nền này pha các công thức thí
nghiệm cần có từ 50ppm đến 1000ppm
Thí nghiệm phơi nhiễm trong 96 tiếng
Sâu non tuổi 3 được sử dụng. Lặp lại ba lần
Xác định tỷ lệ sâu non chết để tính LD50
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC
Thử mức tích tụ: Tương tự như thí nghiệm độ độc.
Cốc Polyethylene được đổ 125 mL dung dịch gốc 0.5,
1, 3 và 5ppm of Cu2+, 10, 20, 50 và 100 ppm of Cd2+,
và 5, 10, 40 và 100 ppm of Pb2+ . Mỗi cốc thử 30 sâu
non trong 96 tiếng.
Thí nghiệm thứ hai ở nồng độ 1 ppm Cu2+, 50 ppm
Cd2+ và 40 ppm Pb2+.
Công thứ TN ba: 20 ppm Na+ vaf 50 ppm Ca2+.
Sâu non sống sót được phân lập, cho vào cốc và sấy
khô ở 60oC cho đến khi khối lượng không đổi.
25-Mar-15
22
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ
ĐỘ ĐỘC:
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ
TÍCH
TỤ
ĐỒNG
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ
TÍCH
TỤ
CADMI
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng
Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ
TÍCH
TỤ CHÌ
25-Mar-15
23
MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE
SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC
Muỗi lắc chỉ thi CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Nghiên cứu ở Melbourne, Australia
Mục tiêu: Xác định quan hệ giữa mật độ Muỗi
lắc với chất lượng nước
Thu thập mẫu
Các thông số được đo bao gồm
Mật độ muỗi lắc
Lượng Chlorophyll
DO và nhiệt độ
Độ dẫn điện (Conductivity), Độ
đục, Lượng ôxy hóa khử (ORP=
O = Oxidation, R = Reduction,
P = Potential), và pH
Xử lý số liệu
• Sử dụng hàm tương quan nhiều lớp
• Xác định quan hệ giữa mật độ muỗi lắc với các
thông số chất lượng nước
– Lượng diệp lục
– Dissolved Oxygen (DO)
– Nhiệt độ
– pH
– Độ dẫn điện Conductivity
– Độ đục
– Khả năng ô xy hóa khử Oxidation Reduction
Potential (ORP)
KẾT QUẢ
Chironomidae = B0 – B1Temp
-1 + B2Turb
-1
B0 = 170.14
B1 = 1948.40
B2 = 2315.22
p-value (Turb-1): 0.02
p-value (Temp-1): 0.03
25-Mar-15
24
Chironomidae = B0 – B1 poly(pH) + B2Turb
-1
B0 = -34.56
B1 = 1.30
B2 = 1505.51
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
• Mật độ muỗi lắc được dự tính theo nhiệt độ
và độ đục hoặc pH và độ đục
• Độ đục là biến đáng tin cậy nhất vì xuất hiện ở
cả hai mô hình
• Cần có nghiên cứu với dung lượng mẫu nhiều
hơn
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIUN ÍT TƠ
• Lớp Giun ít tơ (Oligochaeta) thuộc ngành
Giun đốt (Annelida) với khoảng 10.000 loài
• Thân thể gồm 6 đến 600 đốt giống nhau, dài
từ 0,5mm đến 2m, thậm chí 3m.
• Sống trên cạn hoặc trong nước ngọt, tiến hoá
từ giun cổ xưa.
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIUN ÍT TƠ
• Không có chân bên (Parapodien), có ít tơ nên
vẻ ngoài tương đối trơn láng.
• Đầu trước có một thuỳ cảm giác gọi là thuỳ
trước miệng, che phủ lên miệng và nằm ở đốt
chính thức. Trừ đốt này và đốt cuối cùng (đốt
hậu môn), mỗi đốt cơ thể có bốn cặp tơ
25-Mar-15
25
Cấu tạo của Giun đất Lumbricus terrestris
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH SẢN CỦA GIUN ÍT TƠ
• Sinh sản vô tính: Giun ít tơ nước ngọt thuộc
các họ Acoelomatidae và Naididae
• Ở nhóm động vật này, cơ thể có vùng sinh
trưởng hình thành phần đầu của cá thể sau và
phần đuôi của cá thể trước. Các phần này có
thể hình thành trước hay sau khi cá thể con
tách rời cá thể mẹ. Nhiều khi cá thể con chưa
tách rời khỏi cá thể mẹ đã hình thành thế hệ
tiếp theo, kết quả tạo thành chuỗi cá thể.
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH SẢN CỦA GIUN ÍT TƠ
• Sinh sản hữu tính: Sau ghép đôi, tinh trùng
được chuyển dưới dạng bao tinh (spermatophora)
hoặc khối tinh (spermatozeugma)
• Hình thành trứng và
• kén trứng.
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
• Tubifex spp.: Tubifex tubifex dài 2,5 đến
9cm, mảnh dẻ, màu đỏ do dịch cơ thể có
chứa hồng cầu hämoglobin. P. bố thế giới.
• Thường sống trong ống dưới bùn nước
• Cắm đầu xuống đáy bùn ngập khoảng ½
thân, lấy không khí từ ruột sau (hô hấp qua
ruột). Bằng cử động ngoằn ngoèo ôxy được
đưa vào bên trong cơ thể
25-Mar-15
26
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
• Tubifex spp.: Tuy nhiên có thể sống không
có ôxy trong 48 tiếng nhờ có khả năng thủy
phân glucoza (Glycolysis)
• Sống nhờ mảnh vụn hữu cơ (Detritus) và
chất hữu cơ khác
• Do máu có nhiều hồng cầu nên có màu đỏ
nên sống được ở nơi thiếu ôxy.
• Chỉ thị cho nước bị ô nhiễm chất hữu cơ
• Dùng làm thức ăn cho cá, có thể lây bệnh
• Sinh vật thí nghiệm độc học
• Lẩn tránh và/hoặc rụng đuôi khi bị ô nhiễm,
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: nhìn bằng mắt thường
• Phần sau cơ thể thò khỏi đất bùn, luôn luôn
cử động ngoe nguẩy để thở.
• Dài dài, màu đo đỏ, đường kính thân khoảng
1mm.
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: nhìn qua kính lúp
• Thân thể màu đỏ do máu có hồng cầu
• Thân thể có các đốt đều nhau với búi tuyến
da dạng đai sinh dục (Clitellum).
• Mỗi đốt có tơ ngắn, hướng ra sau
• Hai lỗ sinh dục đực ở đốt thứ 11, phần trước
của đai sinh dục.
• Lỗ sinh dục cái ở đốt thứ 12 (sau Clitellum).
Dài 15mm đến 50mm
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex, phân bố?.:
• Các loại thủy vực nước tĩnh hoặc nước chảy,
thường thấy ở nơi ô nhiễm như kênh chứa
nước thải, đáy thủy vực giàu trầ tích bùn
• Toàn thế giới
25-Mar-15
27
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: sinh học
• Thường sống ở đáy thủy vực giàu trầm tích
bùn, thiếu ôxy, ô nhiễm nặng gần khu công
nghiệp, số lượng lớn (đến 1,7 triệu cá
thể/mét vuông)
• Khi đó nhìn đáy kênh giống như có lớp thảm
nhung màu đỏ, khi bị động giun chui xuống
hang khiến đáy kênh lại có màu đen.
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: sinh học
• Sống trong ống dọc hình trụ, phần đầu giun
cắm xuống dưới đất để ăn bùn
• Với cách sinh sống này „giun ống“ góp phần
làm sạch nước, chúng tiêu hủy núi chất thải
ở đáy thủy vực
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: sinh học
• Phần cuối thân thể thò lên trên bùn, luôn
ngoe ngoảy để hô hấp
• Nước càng ít ôxy, phần thân thò càng dài,
cử động càng nhanh
• Trong điều kiện bất lợi giun có thể sống BA
TUẦN không lấy thêm ôxy. Khi đó giun
ngừng ăn, ống ruột rỗng trở thành cơ quan
hô hấp hô hấp bằng ruột.
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: sinh học
• Phân của giun ít tơ Tt. chứa mảnh chất
khoáng nhỏ xíu dính vi khuẩn, tạo nên một
lớp tơi xốp
• Sinh sản hữu tính, đẻ trứng sau ghép đôi
25-Mar-15
28
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Tubifex tubifex: Phim
• Tập tính di chuyển lấy ôxy
• Đàn giun ít tơ
• Đàn giun ít tơ 02
• Nuôi giun ít tơ trong bể cá
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Giun ít tơ Tubificidae (Annelida: Oligochaeta) là
sinh vật chỉ thị chất lượng nước sông ở Đông
Nam Brasil Martins, RT., Stephan, NNC. và Alves, RG.
Tóm tắt:
• Từ 05/2005 đến 04/2006 đã thu thập được
75.746 mẫu của sáu loài là (Aulodrilus
limnobius, Bothrioneurum sp., B.
vejdovskyanum, L. hoffmeisteri, L.
udekemianus, Tubifex tubifex)
• Mật độ cao (>5.000cá thể/m2).
• Limnodrilus hoffmeisteri, được sử dụng là
sinh vật chỉ thị ô nhiễm hữu cơ, chiếm trên 75%
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Giun ít tơ Tubificidae (Annelida: Oligochaeta) là
sinh vật chỉ thị chất lượng nước sông ở Đông
Nam Brasil Martins, RT., Stephan, NNC. và Alves, RG.
Tóm tắt: (tiếp)
• Sử dụng một số chỉ số sinh học như mật độ, tỷ
lệ % loài L. hoffmneisteri và chỉ số Howmiller
và chỉ số sinh thái Scott Environmental để
đánh giá sông São Pedro bị ô nhiễm hữu cơ
nặng
• Giun ít tơ họ Tubificidae thích hợp là SVCT
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
• Bốn điểm thu mẫu trên sông São Pedro
• Từ 05/2005 đến 04/2006, mỗi tháng lấy ba mẫu
trầm tích bằng gầu Petersen (0.0189 m2) và
gầu van Veen (0.0518 m2)
• Mẫu trầm tích được xử lý với 4% formaldehyde
sau đó dùng rây kích thước lỗ 210μm.
• Giun thu được ngâm trong cồn 70%
• Phân loại theo tài liệu của Brinkhust và
Marchese (1989) và Righi (1984).
25-Mar-15
29
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
• Hàng tháng xác định các thông số lý hóa như
pH, DO, diệp lục a, mật độ vi khuẩn bằng dụng
cụ chuẩn
• Xác định mật độ giun theo Howmiller và Beeton
(1971), tỷ lệ % loài Limnodrilus hoffmeisteri
theo Brinkhurst (1967) và chỉ số biến đổi
Howmiller và chỉ số sinh thái Scott (TC) theo
Milbrink (1983).
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
• Chỉ số TC được biến đổi theo Milbrink (1983).
Mỗi nhóm chỉ số giun ít tơ khác nhau được chia
theo bốn tiêu chí dựa vào khả năng chịu ô
nhiễm hữu cơ của giun.
• Giá trị 0 = chỉ thị cho loài KHÔNG chịu được ô
nhiễm, thường gặp trong nước ít ô nhiễm
• Giá trị 3 = chỉ thị loài CHỊU ô nhiễm hữu cơ,
thường gặp nơi ô nhiễm nặng
GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA
SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ
Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
• Chỉ số TC được tính theo công thức
TC= c. [(1/2Σno + Σn1 + 2Σn2 + 3 Σn3)/ (Σno +
Σn1 + Σn2 + Σn3),
Trong đó c có giá trị từ
• 0 (3,600 cá thể.m–2)
tùy thuộc vào mật độ.
• Tính TC cho riêng con non và trưởng thành
Limnodrilus hoffmeisteri
Limnodrilus hoffmeisteri
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chithisinhhocmoitruongchuong_03_bai_06_sinhvatchithi_mt_nuoc_phan_bon_muoi_lac_giun_it_to_0046.pdf