Sinh học - Muỗi lắc – giun ít tơ

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu • Chỉ số TC được tính theo công thức TC= c. [(1/2Σno + Σn1 + 2Σn2 + 3 Σn3)/ (Σno + Σn1 + Σn2 + Σn3), Trong đó c có giá trị từ • 0 (<30 cá thể.m–2) tới 1 (>3,600 cá thể.m–2) tùy thuộc vào mật độ. • Tính TC cho riêng con non và trưởng thành

pdf29 trang | Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Muỗi lắc – giun ít tơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25-Mar-15 1 MUỖI LẮC – GIUN ÍT TƠ NỘI DUNG CHÍNH 1. MUỖI LẮC (CHIRONOMIDAE) • ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC • MUỖI LẮC LÀ SINH VẬT CHỈ THỊ 2. GIUN ÍT TƠ (OLIGOCHAETA)  ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIUN ÍT TƠ  GIUN ÍT TƠ LÀ SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC 1. Muỗi lắc/Muỗi chỉ hồng (Chironomidae), một họ côn trùng thuộc bộ Hai cánh (Diptera), bộ phụ Muỗi (Nematocera). Có khoảng 5000 loài. Thường có kích thước rất nhỏ đến trung bình, chiều dài thân từ hai đến 14mm. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc phân bố toàn thế giới, có thể sống được cả ở những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt mà các loài côn trùng khác không sống được. Chúng ta có thể thấy giống Clunio ở biển cả và loài Belgica antarctica ở Nam cưc. Clunio marinus Belgica antarctica MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC 3. Do có sự xuất hiện hàng đàn lớn nên Muỗi lắc có vai trò lớn trong chuỗi thức ăn. Sâu non muỗi lắc là thức ăn chính của nhiều loài cá. Muỗi lắc trưởng thành là thức ăn cho con non của nhiều loài chim. Video Đàn muỗi lắc 01. Đàn muỗi lắc trên nước. 25-Mar-15 2 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MUỖI LẮC 4. Muỗi lắc có thân dạng mềm và mảnh. Miệng muỗi lắc không có khả năng hút máu, ở một số loài thoái hóa. Râu đầu có dạng chổi lông, có thể cảm nhận rung động rất tốt. Ngực phình to, cánh phát triển tốt. Tuy nhiên ở một số loài cánh có thể thoái hóa, ví dụ giống Clunio. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 5. Đa số muỗi lắc ăn mật hoa và dịch ngọt. Thời gian sống của trưởng thành dài nhất là một vài ngày. Tên gọi „muỗi lắc“ do tập tính rung lắc của muỗi khi đậu (chưa rõ ý nghĩa của cử động này). Khi đậu cánh được xếp úp mái nhà trên lưng. 25-Mar-15 3 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 6. Đa số tạo thành đàn vào mùa giao hoan, đôi khi trông như là cột khói dẫn đến báo động cứu hỏa nhầm. Đàn gồm chủ yếu là muỗi đực, xuất hiện vào thời điểm đặc trưng cho từng loài, thường ở nơi lặng gió hoặc có gió nhẹ. Trong đám bay giao hoan, con đực bay lên bay xuống. Tần số vẫy cánh đặc trưng tạo ra tiếng kêu hấp dẫn muỗi cái cùng loài. Muỗi cái được ghép đôi trong khi bay. Đàn muỗi lắc đực trông như cột khói MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 7. Độ cao của đàn muỗi lắc phụ thuộc vào loài, độ cao so với mặt nước biển, thời tiết, áp xuất không khí, nhiệt độ và chế độ ánh sáng. Khi ấm, lặng gió, ít mây, nắng nhẹ ở một số loài đàn muỗi có thể bay ở độ cao trên 100m. Ngược lại khi thời tiết xấu chúng chỉ bay gần mặt đất. Vì vậy một số muỗi lắc trở thành nhân vật dự báo thời tiết, theo đó chim én khi bay cũng điều chỉnh độ cao do con mồi của chúng là muỗi lắc. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 8. Xác định loài dựa trên sự xuất hiện theo mùa của con trưởng thành. Ví dụ vào đầu Xuân (tháng Ba/Tư) có các loài Chaetocladius và Trissocladius grandis, vào mùa Xuân (Tư/Năm) có Stietochironomus crassiforceps và Microtendipes pedellus. Các loài xuất hiện vào mùa Hè (Tháng Sáu - Tám) là Psectrocladius sordidellus và nhiều loài khác, đây là mùa vũ hóa chính của Muỗi lắc. Loài xuất hiện vào đầu mùa Thu (Chín/Mười) là Chironomus plumosus . 25-Mar-15 4 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 9. Ghép đôi: Muỗi lắc cái bay tới đàn muỗi đực khiến chúng bị kích động mạnh. Muỗi cái bị một con muỗi đực từ trên cao lao xuống tóm giữ bằng chân trước, quá trình ghép đôi được thực hiện ngay trên không, thường kết thúc ở dưới đất. Ở một số loài cả quá trình giao phối đều xảy ra trên không, số khác lại chỉ bắt đầu trên giá thể. Muỗi cái có thể bay đến đàn muỗi đực khác loài nhưng quá trình giao phối chỉ xảy ra trong cùng loài do cấu tạo đặc trưng theo nguyên lý chìa-khóa của cơ quan sinh dục. Tinh trùng được chuyển giao dưới dạng bó tinh (Spermatophore). MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 10.Đẻ trứng: Ngay sau khi ghép đôi, (một số loài sinh sản đơn tính). Trứng thường được đẻ vào lúc hoàng hôn hoặc ban đêm, cách đẻ tùy theo loài. Ở loài Chironomus plumosus và Chironomus anthracinus khối trứng được thả xuống mặt nước, sâu non phát triển trong các tầng nước sâu nghèo ôxy. Ở một sô loài khác khối trứng được gắn vào giá thể nào đó trên mặt nước hoặc vào vùng bờ của thủy vực. Đôi khi trứng cũng được đẻ vào chất nền bên ngoài thủy vực. Khối trứng hình thành do vỏ trứng phồng lên, có tác dụng chống khô MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 10.Chironomus plumosus và Chironomus anthracinus Chironomus plumosus Chironomus anthracinus MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 11.Trứng Muỗi lắc Khối trứng muỗi lắc 25-Mar-15 5 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 11.Trứng Muỗi lắc Sau năm ngày . Nhiều sâu non đã nở MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 11.Trứng Muỗi lắc Trứng chụp qua kính hiển vi. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 11.Trứng Muỗi lắc Một đoạn của đám trứng chụp với độ phóng đại cao hơn. Đã thấy dải phôi MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Khá giống nhau, dạng giun với hộp sọ khá cứng. – Miệng ở các loài khác nhau ở cấu tạo môi dưới có răng và hàm trên cứng chắc, dựa vào đặc điểm này để phân loại muỗi lắc. môi dưới có răng hàm trên cứng 25-Mar-15 6 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Thân sâu non gồm ba đốt ngực và chín đốt bụng. – Đôi chân ngực trước ngắn, đôi chân đẩy ở cuối bụng đều có móc và lông cứng, các loài sống trong suối còn có giác bám ở giữa. hộp sọ Chân ngực Chân đẩy Lông cứng Ống hô hấp hộp sọ Chân đẩy và Chân trước MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Hô hấp qua da, hệ khí quản kín – Ở loài sống nơi nghèo ôxy có thêm ống hô hấp (Tubuli) ở cuối bụng – Xung quanh hậu môn có thể thêm „mấu mông“ để điều chỉnh quá trình thẩm thấu. 25-Mar-15 7 Mắt Râu đầu Hàm trên Môi dưới Chân ngực trước Lông cứng Ở bụng Lông Ống hô hấp bụng chân bụng chân đẩy Ống hô hấp cuối MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Hỗ trợ cho quá trình hô hấp, sâu non chuyển động ngoằn ngoèo, tạo ra dòng nước chảy quanh thân – Các loài sống nơi nghèo ôxy cơ thể có màu đỏ do có chứa hồng cầu để tải và lấy ôxy hòa tan. – Một số loài như Chironomus riparius đôi lúc chịu được điều kiện không có ôxy (Anaerobiose) (ảnh). – Video sâu non muỗi lắc (6p) – Video sâu non muỗi lắc (1p30s) MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Hai nhóm chính là muỗi lắc sống trong nước và muỗi lắc sống trong đất – Đa số trong nước, có khả năng thích nghi rất tốt – Sống trong nước ngọt và nước mặn đến 37% muối – Sống trong bờ, dưới hồ sâu, trong sông băng, suối nước nóng đến 510C, suối nước khoáng, trong hốc chứa nước trên cây, trong đất, phân, nấm. – Một số chịu được khô hạn hoặc đóng băng do có glycerin trong huyết tương MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Thường sống trong chất nền đáy hoặc trong phần nhô lên của đá hay cây. Do xuất hiện hàng đàn nên là nguồn thức ăn của các loài chân đốt ăn thịt và cá. (100.000 cá thể muỗi chỉ hồng/m²) – Nhiều loài sống trong lưới tơ do tuyến nước bọt tiết ra, thường có lẫn chất nền. – Sâu non Lithotanytarsus emarginatus sống hàng đàn trong suối giàu vôi bên trong các „ống vôi“ (Chironomiden-Tuff). 25-Mar-15 8 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Hang của Microtendipes chloris (trái) và – Hang của Tribelos intextum (phải) MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Đa số sống nhờ gặm chất hữu cơ phân hủy và tảo. Chúng có thể dùng lưới tơ đơm thức ăn, cứ khoảng 2 phút lại ăn hết cả lưới rồi lại tạo ra lưới mới – Một số loài thuộc giống Psectrocladius ăn sợi tảo Spirogyra, MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Sâu non Cricotopus brevipalpis đục lá cây thuộc chi rong mái chèo (Potamogeton), sâu non Cricotopus trifasciatus đục lá nhiều loài cây. Lá rong mái chèo bị sâu non muỗi lắc đục MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Parachironomus tenuicaudatus ăn xác nhộng các loài muỗi lắc khác. Tanypus sống kiểu bắt mồi ăn thịt – Xenochironomus xenolabis ăn mô bọt biển – Parachironomus varus làm tổ trong vỏ ốc Physa fontinalis, ăn mô ốc. Bịt miệng làm ốc sên bị chết. 25-Mar-15 9 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Symbiocladius rhitrogenae bám dưới mầm cánh ấu trùng Phù du, hút dịch cơ thể ký chủ và cũng hóa nhộng tại đó. – Đôi khi trong một đoạn suối có tới hàng trăm loài muỗi lắc sinh sống MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 12. Sâu non Muỗi lắc – Sống trong đất là họ phụ Orthocladiinae. Râu đầu ngắn, chân thoái hóa thành u mấu. Nhu cầu độ ẩm khác nhau. Nhiều loài sống ở nơi ẩm, đôi khi ở khu đất rêu ngập nước như Pseudosmittia virgo và Bryophaenocladius subvernalis. – Paraphaenocladius impensus thấy ở bãi cỏ ven bờ, đất rêu khô gần suối.... MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 13. Nhộng Muỗi lắc – Cấu tạo giống nhau. Hóa nhộng sau 4 tuổi sâu non. – Nhộng có „sừng“ là cơ quan hô hấp ở ngực trước (Prothorakalhörner) = ống hô hấp – Các loài sống trong nước có nhiều ôxy, Clunio sống ở biển và loài sống trên cạn không có bọ phận này – Có hai loại nhộng: Dạng có thể di chuyển tự do và dạng nhộng nằm trong vỏ nhộng.. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 13. Nhộng Muỗi lắc – Nhộng di chuyển tự do có ống hô hấp liên kết mở với hệ thống khí quản. Ống hô hấp được thò lên mặt nước. Khi có động được để rơi xuống dưới. – Để bơi nhộng dùng mái chèo bằng lông có ở cuối bụng họ phụ Tanypodinae. 25-Mar-15 10 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MUỖI LẮC 13. Nhộng Muỗi lắc – Nhộng sống trong vỏ có ống hô hấp đơn giản hoặc trông như mang khí quản, không thông với khí quản. – Hóa nhộng trong ống là hang của sâu non đã ngắn lại và rộng ra. Một số loài ống có nắp lọc nước để hô hấp. Nước chảy vào khi bụng cử động. – Nhộng chui ra khỏi hang trước khi vũ hóa thành muỗi nhờ cử động của bụng, để nước đưa vào bờ. – Ở thủy vực nước tĩnh nhộng chủ động bơi lên mặt nước hoặc nổi lên nhờ không khí tích giữa vỏ nhộng và trưởng thành mới vũ hóa. – Đặc điểm sinh học của muỗi lắc MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thị cho vấn đề gì? 1. DO 2. Ô nhiễm chất hữu cơ phú dưỡng 3. pH 4. Kim loại nặng 5. Hóa chất độc khác 6. Thử 7. Hiệu quả xử lý nước 8. Khảo nghiệm độ độc (chuẩn và tập tính) 9. Đánh giá sinh học (sâu non, nhộng, hóa thạch) MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Sử dụng đặc điểm gì của Muỗi lắc để đánh giá 1. Cấu tạo cơ thể (đầu...) 2. Cấu trúc quần thể 3. Cấu trúc quần xã 4. Số thế hệ 5. Chỉ số hoại sinh 6. Tỷ lệ % giữa muỗi lắc với nhóm sinh vật khác 7. Khảo nghiệm độ độc (chuẩn và tập tính) 8. Đánh giá sinh học (sâu non, nhộng, hóa thạch) MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường  Thay đổi hình thái của sâu non muỗi lắc thường được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm hóa chất (KWAK & LEE 2005, DI VEROLI et al. 2010, PARK et al. 2010).  Nghiên cứu sự biến dạng bộ phận đầu như râu đầu (BHATTACHARYAY et al. 2005), hàm trên (VERMEULEN et al. 2000a), cằm (môi dưới) (NAZAROVA et al. 2004), mảnh môi trên pecten epipharyngis (WATTS et al. 2003), và hàm premandible (JANSSENS DE BISTHOVEN et al. 2005). 25-Mar-15 11 râu đầu Hàm trên Trước hàm trên Cằm (Môi dưới) Mắt Mảnh trước cằm MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường  Sâu non có bốn tuổi, mỗi quần thể có mức độ biến dạng đầu khác nhau (MARTINEZ et al. 2002, DI VEROLI et al. 2008).  Loài Chironomus sancticaroli Strixino & Strixino, 1981 phân bố ở Argentina và Brazil, đã được sử dụng làm sinh vật chỉ thị (PRINTES et al. 2011).  Các bộ phận của đầu được đánh giá: râu đầu, hàm trên, cằm, môi trên MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ở Brasil  Nuôi trên 20 thế hệ sâu non trong phòng dưới đièu kiện 25ºC ± 2 và chế độ ánh sáng (12h sáng:12h tối.  Phân tích đầu của 1.108 sâu non, từ tuổi 1 – 4, làm mẫu ngâm trong cồn 70%, sau đó trong KOH 6% ở 50ºC. Làm mẫu hiển vi trong suốt  Đánh giá mẫu qua kính hiển vi MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Kết quả nghiên cứu ở Brasil 2012  Nuôi trên 20 thế hệ sâu non trong phòng dưới đièu kiện 25ºC ± 2 và chế độ ánh sáng (12h sáng:12h tối.  Phân tích đầu của 1.108 sâu non, từ tuổi 1 – 4, làm mẫu ngâm trong cồn 70%, sau đó trong KOH 6% ở 50ºC. Làm mẫu hiển vi trong suốt  Đánh giá mẫu qua kính hiển vi Sâu non tuổi N = Bình thường A = Thay đổi Chỉ có cằm (môi dưới của sâu non tuổi II và tuổi III có sự biến dạng Cằm 25-Mar-15 12 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Kết quả nghiên cứu ở Brasil 2012  Cằm có răng giữa chẻ khe ở sâu non tuổi 2 và tuổi 3 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Kết quả nghiên cứu ở Brasil 2012  Khe răng ở môi dưới Chironomus riparius do tiếp xúc với cadmium suốt 9 thế hệ (JANSSENS DE BISTHOVEN et al. 2001) ở loài Chironomus tentans khi nuôi một năm (BIRD 1997) hoặc do Kẽm và Chì (MARTINEZ et al. 2001). MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp  Hàng tháng mẫu được thu ngẫu nhiên ở ba địa điểm từ tháng Bảy 2009 đến tháng Chín 2012.  Mẫu muỗi trưởng thành được thu bằng vợt, Mẫu sâu non được thu bằng cào bùn và gàu.  Bùn được đưa vào xô, rửa bằng vòi nước, rây có lỗ 300-μm. Đưa mẫu thu được vào khay nhựa trắng, cho thêm nước. Sâu non được thu bằng ống nhỉ nước, chuyển sang lọ nhỏ.  Trứng được thu bằng cách chải khỏi giá thể 25-Mar-15 13 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp  Nuôi sâu non trong 30-40 đĩa petri (8-12cm), đậy bằng túi trong suốt cao 20-25cm, rộng 8-12cm, nắp có lưới  8-10 sâu non tuổi 3 hoặc tuổi 4 được thu từ ruộng và nuôi cho đến khi hóa nhộng  MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp  Đổ bùn đất và nước lấy từ địa điểm thu mẫu, cho thêm tảo nuôi cá (fish food TOKYU- Spirulina) vào đĩa petri MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp  Điều kiện nuôi: 26,3 ºC ±0.949, độ ẩm 68,5%±2.1 chế độ sáng:tối là 14:10h trong tủ Programmable Environmental Test Chamber (REMI): Độ pH, DO và độ mặn (ghi nhận từ nghiên cứu thực địa) được duy trì. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – phương pháp  Muỗi được bay tự do, thực hiện tập tính sinh sản  Kỹ thuật nuôi dựa theo Pinder và Reiss (1983), Chaudhuri và Chattopadhyay (1990) và Epler (1992)  Thông số lý-hóa được thu thập ngẫu nhiên tại ruộng lúa theo Bhattacharya et al. 2006 và Chaudhuri và Chattopadhyay 1990.  Thông số như pH, nhiệt độ nước+không khí, DO, độ ẩm được xác định tại điểm thu mẫu bằng các dụng cụ chuẩn  Xử lý mẫu theo phương pháp chuẩn kể trên 25-Mar-15 14 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – KẾT QUẢ  Kết quả chính: Môi dưới sâu non biến dạng: A = Bình thường.B-D: Biến dạng (xem vị trí theo mũi tên) MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Nghiên cứu ở Tây Bengal 2013 – KẾT QUẢ  26,63% sâu non bị biến dạng và  Tỷ lệ biến dạng khác nhau ở ba khu vực nghiên cứu MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường Biến dạng miệng muỗi lắc Chironomus riparius chỉ thị cho ô nhiễm trong trầm tích? NC ở Đức Câu hỏi nghiên cứu: 1. Liệu các chất ô nhiễm với phương thức tác động khác nhau khiến cho miệng của sâu non muỗi lắc C. riparius bị biến dạng? 2. Có mối quan hệ nào liên quan đến phản ứng nồng độ giữa nồng độ chất ô nhiễm với sự biến dạng của miệng muỗi lắc? 3. Mỗi chất ô nhiễm riêng lẻ có tạo ra phản ứng giống như khi có tác động hỗn hợp nhiều chất ô nhiễm? MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nuôi giữ muỗi lắc Chironomus riparius nguồn/gốc – Nuôi giữ muỗi giống Chironomus riparius từ nhiều xuất xứ (LimCo International, Đức; ĐH Joensuu, Finland và ĐH Coimbra, Bồ Đào Nha) bằng cách nuôi sâu non trong bể chứa cát thạch anh mịn và nước máy khử trùng bằng clo và sục thông khí liên tục. Hàng ngày cho sâu non ăn thức ăn nuôi cá (50% Tetramin, 50% Tetraphyll). 25-Mar-15 15 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nuôi giữ muỗi lắc Chironomus riparius gốc (tiếp) – Mỗi tuần thay nước một hoặc hai lần. Trước khi muỗi vũ hóa, một cái lồng nuôi sinh sản kích thước 55 x 65 x 120 cm được đặt lên trên bể nuôi sao cho muỗi trưởng thành có thể bay lượn, ghép đàn và sinh sản. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nuôi giữ muỗi lắc Chironomus riparius (tiếp) – Khối trứng đính trên thành bể được thu thập vào buổi sáng rồi sử dụng cho thí nghiệm – Muỗi thí nghiệm và muỗi gốc được chuyển vào buồng nuôi dưới điều kiện nhiệt độ 21.0 ± 0.5°C, quang chu kỳ 16h sáng:8h tối nguồn ánh sáng nhân tạo (tiêu chuẩn Philips ánh sáng ngày 54765, 2500 lumen, Đức). MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chuẩn bị dung dịch cho Công thức thí nghiệm – Chuẩn bị nồng độ thí nghiệm khác nhau của kim loại độc Niken chloride hexahydrate (NiCl2*6H2O), thuốc trừ sâu chlorpyrifos, imidacloprid, thiacloprid và hỗn hợp cả bốn chất. – Công thức đối chứng dùng nước máy khử trùng bằng clo – Công thức lặp lại cho mỗi thí nghiệm: 3 hoặc 4 lần MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chuẩn bị trầm tích thí nghiệm (1) – Sử dụng dung dịch nước tạo trầm tích giống như điều kiện ở thực địa trong 24h. – Một ngày trước thí nghiệm 50 g trầm tích thạch anh (kích thước hạt 0,1-0,3 mm, nung trong 3 h với 500°C để loại bỏ hợp chất hữu cơ, theo Dehner) được đổ vào bể kính cỡ 250 ml. 25-Mar-15 16 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chuẩn bị trầm tích thí nghiệm (2) – Để chế trầm tích 200ml dung dịch thí nghiệm tương ứng được đổ vào cát và sau đó lắc 24h dưới điều kiện tối (che sáng). Sau đó loại bỏ nước và cho dung dịch thí nghiệm giống điều kiện môi trường bị ô nhiễm thuốc trừ sâu hoặc kim loại MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm với trứng muỗi lắc – Trứng được thu thập vào lúc 8giờ sáng, tách trộn ngẫu nhiên thành đám nhỏ nhìn đều nhau – Thiết kế thí nghiệm để biết trứng BỊ NHIỄM và KHÔNG NHIỄM thiacloprid ảnh hưởng đến tỷ lệ nở? – Mỗi công thức thí nghiệm gồm 100 – 120 trứng – Hàng ngày đếm số sâu non nở qua kính hiển vi vào cùng thời điểm khoảng sáu ngày sau khi đẻ MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC NC ở Đức, 2012 Thí nghiệm với sâu non muỗi lắc – 30 sâu non tuổi 1 được cho vào bể trầm tích. – Cho sâu non ăn thức ăn nuôi cá (1:1 Tetraphyll, Tetramin) với lượng ≥ 0,36 mg/ngày/sâu non. – Hàng tuần chuyển sâu non còn sống sang bể trầm tích mới bằng cách lắc để sâu non nổi lên. – Sâu non chết (bất động khi đụng vào) – Xác định tỷ lệ chết mỗi lần chuyển sâu non cho sâu non tuổi 3 và 4 sau khoảng 10 đến 17 ngày – Thí nghiệm cho đến khi trưởng thành vũ hóa, đẻ MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC NC ở Đức, 2012 Đánh giá mức biến dạng miệng muỗi lắc – Thu xác sâu non tuổi 4 với hộp sọ, bảo quản trong ethanol 100% hoặc cắt hộp sọ rồi bảo quản qua đêm trong dung dịch Rotihistol (96-98 % limonene, một loại terpen có mùi thơm của cam chanh). – Hôm sau làm mẫu tiêu bản hiển vi. – Biểu hiện biến dạng: Rụng/mòn răng, mọc răng đặc biệt, cằm với răng có khe và chẻ khe sâu dạng Köhn (Bird 1994; Gerhardt và Janssens de Bisthoven 1995; Servia et al. 1998). 25-Mar-15 17 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ Mức biến dạng miệng muỗi lắc nói chung – Tỷ lệ biến dạng hàm trên và cằm từ 0 đến 33% (xem bảng sau). – Đa số biến dạng mức yếu như rụng răng hoặc xuất hiện răng mới – Biến dạng mạnh dạng chẻ khe sâu (Köhn gaps) chỉ thấy ở hai trường hợp – Mòn/rụng răng ở hàm trên và môi dưới (cằm) là loại biến dạng phổ biến nhất MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ Niken chlorid Thuốc sâu Số lần lặp Số sâu non Thí nghiệm Tỷ lệ biến dạng (%) Mất/rụng răng Răng ới Khe răng giữa ở cằm Chẻ khe sâu MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ Mức biến dạng miệng muỗi lắc do NIKENCHLORID và chlorpyrifos – Không thấy sự khác biệt khi nhiễm nickelchloride với nồng độ khác nhau (e.g. 100, 1000, 2500 và 5000 μg NiCl/L) so với đối chứng – Như vậy sâu non muỗi lắc không có phản ứng với nồng độ Niken và thuốc trừ sâu chlorpyrifos có nồng độ thấp (1 μg/L). MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ Mức biến dạng miệng muỗi lắc do NIKENCHLORID và Chlorpyrifos (tiếp) – Ở nồng độ chlorpyrifos cao hơn không có sâu non nào sống sót ở tuổi 4, vì thế không có mẫu – Vì lý do này nên thí nghiệm với công thức hỗn hợp nồng độ chlorpyrifos thấp cùng nikenchloride (xem bảng trên). – Với thí nghiệm này cũng không thấy sự khác biệt so với đối chứng 25-Mar-15 18 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ Mức biến dạng miệng muỗi lắc do thiacloprid và imidacloprid – Xử lý với thiacloprid nồng độ thấp (0.1, 0.5 và 1 μg/L) không thấy khác biệt so với đối chứng. – Ở nồng độ thiacloprid cao hơn sâu non muỗi C. riparius chết hết trước khi hóa nhộng. – Tương tự như vậy là kết quả thí nghiệm với thuốc trừ sâu imidacloprid MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 1. Cấu tạo của Muỗi lắc – Ô nhiễm môi trường NC ở Đức, 2012 KẾT QUẢ Mức biến dạng miệng muỗi lắc do thiacloprid và imidacloprid – Thí nghiệm với hỗn hợp cả hai loại thuốc này cho thấy: có sự khác biệt khi số sâu non có biến dạng chẻ khe ở răng giữa tăng trong điều kiện: – (1) 0.83 μg/L thiacloprid –0.83 μg/L imidacloprid, – (2) 0.416 μg/L thiacloprid –1.66 μg/L imidacloprid – (3) 0.166 μg/L thiacloprid -0.66μg/L imidacloprid MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Ohio 1989  Dữ liệu về khu hệ động vật và tính chất hóa học của nước lưu vực sông Scioto River, Ohio được phân tích để xác định chỉ thị sinh học chất lượng nước  Dữ liệu của 11 loại hóa chất từ ba nguồn (kiềm hóa, chất thải, nước thải nông nghiệp) được xác định theo phương pháp phân tích hóa học  Phân bố của 14 giống/chi muỗi lắc được nghiên cứu.  Có sự khác biệt rõ ràng ở các môi trường khác nhau.  Nghiên cứu đã xác định có năm nhóm chỉ thị cho chất lượng nước. 25-Mar-15 19 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Ohio 1989 1. Stictocbironomus—nước cứng, ô nhiễm kiềm 2. Pentaneura, Cricotopus và Tanytarsus—Ô nhiễm hữu cơ/Phú dưỡng 3. Procladius và Dicrotendipes—Ô nhiễm do chất rửa trôi từ canh tác nông nghiệp 4. Ablabesmyia và Tribelos —Ô nhiễm hữu cơ nói chung, nước bị ô nhiễm acid nhẹ 5. Micropsectra, Microtendipes, Glyptotendipes, Chironomus, Polypedilum và Cryptochironomus — Các chi ngẫu nhiên gặp MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Ohio 1989 • Stictocbironomus—nước cứng, ô nhiễm kiềm MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Ohio 1989 • Pentaneura, Cricotopus và Tanytarsus—Ô nhiễm hữu cơ/Phú dưỡng MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Ohio 1989 • Procladius và Dicrotendipes—Ô nhiễm do chất rửa trôi từ canh tác nông nghiệp 25-Mar-15 20 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Ohio 1989 • Ablabesmyia và Tribelos —Ô nhiễm hữu cơ nói chung, nước bị ô nhiễm acid nhẹ MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC 2. Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm chất hữu cơ Nghiên cứu ở Kolkata, Ấn Độ, 2012 1. Phân tích quan hệ giữa mật độ tương đối của sâu non muỗi lắc với các thông số như Carbon (C), ion kali (K+), nitrate (NO3¯) và phosphate (PO4¯¯) của thủy vực theo ba phương pháp phân tích để sử dụng muỗi lắc làm sinh vật chỉ thị 2. Dung lượng mẫu là 90 đặt ở các ao hồ khác nhau của Kolkata, Ấn Độ, thu được 12 loài muỗi lắc với mật độ khác nhau. 3. Mật độ muỗi lắc và C cũng như PO42¯ có quan hệ rõ ràng, trong khi không có quan hệ rõ ràng với K+ hoặc NO3¯. MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – Tóm tắt 1. Thí nghiệm thử độ độc trong 96 tiếng với các kim loại Cu, Cd và Pb đối với muỗi lắc cho kết quả LC50 là 1,37 µg/mL đối với Đồng, 73,09 µg/mL đối với Cadmium và 38,47 µg/mL đối với Chì. 2. Ba loại kim loại có lượng tích lũy tăng cùng với sự tăng nồng độ dung dịch thử nghiệm. 3. Chì có mức tích tụ sinh học cao nhất 4. Theo giá trị LC50 Cadmi có độ độc thấp nhất MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – Tóm tắt 5. Muỗi có khả năng sản sinh ra metallothionein, một loại protein có khả năng bắt kim loại, làm giảm độc của Cadmi (Cd). 6. Một hệ thống nhiều loại kim loại được thử nghiệm cho thấy sự suy giảm hấp phụ kim loại ở sinh vậtso với thí nghiệm nhiễm kim loại đơn lẻ 25-Mar-15 21 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC  Nuôi muỗi lắc: Bắt sâu non muỗi từ kênh lạch không bị ô nhiễm của ĐH Philippin, nuôi cho đến thế hệ sau để lấy trứng  Trứng được để trong cốc thí nghiệm với 25ml nước máy cho nở ra sâu non  Sau hai ngày khi nở hết, sâu non được chuyển sang bể nuôi kích thước 14 inches x 10 inches x 6 inches, thức ăn là thịt cá... Ba ngày thay nước một lần  Điều kiện nuôi như bảng sau MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC Thông số KT pH 7 – 8 Nhiệt độ 270C DO 7 ppm Chế độ ánh sáng 16:8h sáng:tối Thông khí Thấp Nước Nước máy Chế độ ăn 0,025g thịt cá/ngày MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC  Thử độ độc: Dung dịch thử gồm Pb(NO3)2 (Merck,99,5% sạch), CdCl2 (HiMedia Lab, 98%) và CuCl2 (Ajax Chemicals, 98% tinh) pha nước cất tạo ra 1000ppm dung dịch gốc.  Từ dung dịch gốc/nền này pha các công thức thí nghiệm cần có từ 50ppm đến 1000ppm  Thí nghiệm phơi nhiễm trong 96 tiếng  Sâu non tuổi 3 được sử dụng. Lặp lại ba lần  Xác định tỷ lệ sâu non chết để tính LD50 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – PPNC  Thử mức tích tụ: Tương tự như thí nghiệm độ độc. Cốc Polyethylene được đổ 125 mL dung dịch gốc 0.5, 1, 3 và 5ppm of Cu2+, 10, 20, 50 và 100 ppm of Cd2+, và 5, 10, 40 và 100 ppm of Pb2+ . Mỗi cốc thử 30 sâu non trong 96 tiếng.  Thí nghiệm thứ hai ở nồng độ 1 ppm Cu2+, 50 ppm Cd2+ và 40 ppm Pb2+.  Công thứ TN ba: 20 ppm Na+ vaf 50 ppm Ca2+.  Sâu non sống sót được phân lập, cho vào cốc và sấy khô ở 60oC cho đến khi khối lượng không đổi. 25-Mar-15 22 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ  ĐỘ ĐỘC: MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ TÍCH TỤ ĐỒNG MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ TÍCH TỤ CADMI MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi Ô nhiễm kim loại nặng Nghiên cứu của Claire et al, 2011 – KẾT QUẢ TÍCH TỤ CHÌ 25-Mar-15 23 MUỖI LẮC – CHIRONOMIDAE SINH VẬT CHỈ THỊ MUỖI LẮC Muỗi lắc chỉ thi CHẤT LƯỢNG NƯỚC Nghiên cứu ở Melbourne, Australia Mục tiêu: Xác định quan hệ giữa mật độ Muỗi lắc với chất lượng nước Thu thập mẫu  Các thông số được đo bao gồm  Mật độ muỗi lắc  Lượng Chlorophyll  DO và nhiệt độ  Độ dẫn điện (Conductivity), Độ đục, Lượng ôxy hóa khử (ORP= O = Oxidation, R = Reduction, P = Potential), và pH Xử lý số liệu • Sử dụng hàm tương quan nhiều lớp • Xác định quan hệ giữa mật độ muỗi lắc với các thông số chất lượng nước – Lượng diệp lục – Dissolved Oxygen (DO) – Nhiệt độ – pH – Độ dẫn điện Conductivity – Độ đục – Khả năng ô xy hóa khử Oxidation Reduction Potential (ORP) KẾT QUẢ Chironomidae = B0 – B1Temp -1 + B2Turb -1 B0 = 170.14 B1 = 1948.40 B2 = 2315.22 p-value (Turb-1): 0.02 p-value (Temp-1): 0.03 25-Mar-15 24 Chironomidae = B0 – B1 poly(pH) + B2Turb -1 B0 = -34.56 B1 = 1.30 B2 = 1505.51 KẾT QUẢ THẢO LUẬN • Mật độ muỗi lắc được dự tính theo nhiệt độ và độ đục hoặc pH và độ đục • Độ đục là biến đáng tin cậy nhất vì xuất hiện ở cả hai mô hình • Cần có nghiên cứu với dung lượng mẫu nhiều hơn GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIUN ÍT TƠ • Lớp Giun ít tơ (Oligochaeta) thuộc ngành Giun đốt (Annelida) với khoảng 10.000 loài • Thân thể gồm 6 đến 600 đốt giống nhau, dài từ 0,5mm đến 2m, thậm chí 3m. • Sống trên cạn hoặc trong nước ngọt, tiến hoá từ giun cổ xưa. GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIUN ÍT TƠ • Không có chân bên (Parapodien), có ít tơ nên vẻ ngoài tương đối trơn láng. • Đầu trước có một thuỳ cảm giác gọi là thuỳ trước miệng, che phủ lên miệng và nằm ở đốt chính thức. Trừ đốt này và đốt cuối cùng (đốt hậu môn), mỗi đốt cơ thể có bốn cặp tơ 25-Mar-15 25 Cấu tạo của Giun đất Lumbricus terrestris GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH SẢN CỦA GIUN ÍT TƠ • Sinh sản vô tính: Giun ít tơ nước ngọt thuộc các họ Acoelomatidae và Naididae • Ở nhóm động vật này, cơ thể có vùng sinh trưởng hình thành phần đầu của cá thể sau và phần đuôi của cá thể trước. Các phần này có thể hình thành trước hay sau khi cá thể con tách rời cá thể mẹ. Nhiều khi cá thể con chưa tách rời khỏi cá thể mẹ đã hình thành thế hệ tiếp theo, kết quả tạo thành chuỗi cá thể. GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH SẢN CỦA GIUN ÍT TƠ • Sinh sản hữu tính: Sau ghép đôi, tinh trùng được chuyển dưới dạng bao tinh (spermatophora) hoặc khối tinh (spermatozeugma) • Hình thành trứng và • kén trứng. GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ • Tubifex spp.: Tubifex tubifex dài 2,5 đến 9cm, mảnh dẻ, màu đỏ do dịch cơ thể có chứa hồng cầu hämoglobin. P. bố thế giới. • Thường sống trong ống dưới bùn nước • Cắm đầu xuống đáy bùn ngập khoảng ½ thân, lấy không khí từ ruột sau (hô hấp qua ruột). Bằng cử động ngoằn ngoèo ôxy được đưa vào bên trong cơ thể 25-Mar-15 26 GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ • Tubifex spp.: Tuy nhiên có thể sống không có ôxy trong 48 tiếng nhờ có khả năng thủy phân glucoza (Glycolysis) • Sống nhờ mảnh vụn hữu cơ (Detritus) và chất hữu cơ khác • Do máu có nhiều hồng cầu nên có màu đỏ nên sống được ở nơi thiếu ôxy. • Chỉ thị cho nước bị ô nhiễm chất hữu cơ • Dùng làm thức ăn cho cá, có thể lây bệnh • Sinh vật thí nghiệm độc học • Lẩn tránh và/hoặc rụng đuôi khi bị ô nhiễm, GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: nhìn bằng mắt thường • Phần sau cơ thể thò khỏi đất bùn, luôn luôn cử động ngoe nguẩy để thở. • Dài dài, màu đo đỏ, đường kính thân khoảng 1mm. GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: nhìn qua kính lúp • Thân thể màu đỏ do máu có hồng cầu • Thân thể có các đốt đều nhau với búi tuyến da dạng đai sinh dục (Clitellum). • Mỗi đốt có tơ ngắn, hướng ra sau • Hai lỗ sinh dục đực ở đốt thứ 11, phần trước của đai sinh dục. • Lỗ sinh dục cái ở đốt thứ 12 (sau Clitellum). Dài 15mm đến 50mm GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex, phân bố?.: • Các loại thủy vực nước tĩnh hoặc nước chảy, thường thấy ở nơi ô nhiễm như kênh chứa nước thải, đáy thủy vực giàu trầ tích bùn • Toàn thế giới 25-Mar-15 27 GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: sinh học • Thường sống ở đáy thủy vực giàu trầm tích bùn, thiếu ôxy, ô nhiễm nặng gần khu công nghiệp, số lượng lớn (đến 1,7 triệu cá thể/mét vuông) • Khi đó nhìn đáy kênh giống như có lớp thảm nhung màu đỏ, khi bị động giun chui xuống hang khiến đáy kênh lại có màu đen. GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: sinh học • Sống trong ống dọc hình trụ, phần đầu giun cắm xuống dưới đất để ăn bùn • Với cách sinh sống này „giun ống“ góp phần làm sạch nước, chúng tiêu hủy núi chất thải ở đáy thủy vực GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: sinh học • Phần cuối thân thể thò lên trên bùn, luôn ngoe ngoảy để hô hấp • Nước càng ít ôxy, phần thân thò càng dài, cử động càng nhanh • Trong điều kiện bất lợi giun có thể sống BA TUẦN không lấy thêm ôxy. Khi đó giun ngừng ăn, ống ruột rỗng trở thành cơ quan hô hấp  hô hấp bằng ruột. GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: sinh học • Phân của giun ít tơ Tt. chứa mảnh chất khoáng nhỏ xíu dính vi khuẩn, tạo nên một lớp tơi xốp • Sinh sản hữu tính, đẻ trứng sau ghép đôi 25-Mar-15 28 GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Tubifex tubifex: Phim • Tập tính di chuyển lấy ôxy • Đàn giun ít tơ • Đàn giun ít tơ 02 • Nuôi giun ít tơ trong bể cá GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Giun ít tơ Tubificidae (Annelida: Oligochaeta) là sinh vật chỉ thị chất lượng nước sông ở Đông Nam Brasil Martins, RT., Stephan, NNC. và Alves, RG. Tóm tắt: • Từ 05/2005 đến 04/2006 đã thu thập được 75.746 mẫu của sáu loài là (Aulodrilus limnobius, Bothrioneurum sp., B. vejdovskyanum, L. hoffmeisteri, L. udekemianus, Tubifex tubifex) • Mật độ cao (>5.000cá thể/m2). • Limnodrilus hoffmeisteri, được sử dụng là sinh vật chỉ thị ô nhiễm hữu cơ, chiếm trên 75% GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Giun ít tơ Tubificidae (Annelida: Oligochaeta) là sinh vật chỉ thị chất lượng nước sông ở Đông Nam Brasil Martins, RT., Stephan, NNC. và Alves, RG. Tóm tắt: (tiếp) • Sử dụng một số chỉ số sinh học như mật độ, tỷ lệ % loài L. hoffmneisteri và chỉ số Howmiller và chỉ số sinh thái Scott Environmental để đánh giá sông São Pedro bị ô nhiễm hữu cơ nặng • Giun ít tơ họ Tubificidae thích hợp là SVCT GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu • Bốn điểm thu mẫu trên sông São Pedro • Từ 05/2005 đến 04/2006, mỗi tháng lấy ba mẫu trầm tích bằng gầu Petersen (0.0189 m2) và gầu van Veen (0.0518 m2) • Mẫu trầm tích được xử lý với 4% formaldehyde sau đó dùng rây kích thước lỗ 210μm. • Giun thu được ngâm trong cồn 70% • Phân loại theo tài liệu của Brinkhust và Marchese (1989) và Righi (1984). 25-Mar-15 29 GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu • Hàng tháng xác định các thông số lý hóa như pH, DO, diệp lục a, mật độ vi khuẩn bằng dụng cụ chuẩn • Xác định mật độ giun theo Howmiller và Beeton (1971), tỷ lệ % loài Limnodrilus hoffmeisteri theo Brinkhurst (1967) và chỉ số biến đổi Howmiller và chỉ số sinh thái Scott (TC) theo Milbrink (1983). GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu • Chỉ số TC được biến đổi theo Milbrink (1983). Mỗi nhóm chỉ số giun ít tơ khác nhau được chia theo bốn tiêu chí dựa vào khả năng chịu ô nhiễm hữu cơ của giun. • Giá trị 0 = chỉ thị cho loài KHÔNG chịu được ô nhiễm, thường gặp trong nước ít ô nhiễm • Giá trị 3 = chỉ thị loài CHỊU ô nhiễm hữu cơ, thường gặp nơi ô nhiễm nặng GIUN ÍT TƠ - OLIGOCHAETA SINH VẬT CHỈ THỊ GIUN ÍT TƠ Nghiên cứu ở Đông Nam Brasil 2008 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu • Chỉ số TC được tính theo công thức TC= c. [(1/2Σno + Σn1 + 2Σn2 + 3 Σn3)/ (Σno + Σn1 + Σn2 + Σn3), Trong đó c có giá trị từ • 0 (3,600 cá thể.m–2) tùy thuộc vào mật độ. • Tính TC cho riêng con non và trưởng thành Limnodrilus hoffmeisteri Limnodrilus hoffmeisteri

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchithisinhhocmoitruongchuong_03_bai_06_sinhvatchithi_mt_nuoc_phan_bon_muoi_lac_giun_it_to_0046.pdf
Tài liệu liên quan