Các chuyên gia ở UOW còn phối hợp với nhóm đề tài ở Đại học York của
Anh tạo ra những loại cây trồng có thể khử đƣợc các chất gây nổ độc hại
hay còn đƣợc gọi là chất RDX, một loại hợp chất có thể gây nhiễm độc cả
nguồn đất lẫn nguồn nƣớc và tự nó rất khó phân huỷ trong môi trƣờng
tự nhiên.
Qua nghiên cứu nhóm đề tài đã tìm ra một loại khuẩn có thể bẻ gãy
RDX . Các nhà khoa học đã tách đƣợc các gen khử độc và đƣa nó vào
cây mù tạc (Arabidopsis thaliana), giống cây chuyển gen này có khả
năng làm sạch các chất RDX nhanh hơn rất nhiều so với các loại cây
trồng truyền thống. Có thể bẻ gãy nhanh RDX thành các chất metalotes
không độc và sử dụng các chất này giống nhƣ nguồn đạm nitơ.
Dự kiến tới đây ngƣời ta sẽ lai tạo một số loại cây trồng khác nhƣ thông,
các loại cỏ có mang gen này giống nhƣ cải xoong để trồng ở những nơi
có nguồn ô nhiễm RDX cao.
123 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Chương V: Phương pháp và ứng dụng của công nghệ sinh học vi sinh và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG V
PHƢƠNG PHÁP VÀ ỨNG DỤNG
CỦA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VI
SINH VÀ MÔI TRƢỜNG
I.Khái niệm chung về CNSH vi
sinh vật
1.1.KHÁI NIỆM
Là ngành công nghệ nhằm khai thác tốt nhất khả năng của
vi sinh vật, tạo ra đƣợc điều kiện để vi sinh vật hoạt động
với hiệu suất cao nhất phục vụ việc làm tăng của cải vật
chất của xã hội, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời và cân
bằng sinh thái môi trƣờng
Công nghệ sinh học vi sinh đƣợc phát triển trên cơ sở các
kiến thức về giới vi sinh vật cũng nhƣ các kỹ thuật và quy
trình công nghệ đặc trƣng
Đây là bộ phận lớn nhất, ra đời sớm nhất, có quá trình
phát triển lâu dài và doanh số lớn nhất của CNSH. Đến nay
doanh số của lĩnh vực này đạt gần 100 tỷ dola/năm
1.2.Khả năng ứng dụng của
công nghệ vi sinh
1.2.1.Trong y tế
Sản xuất vac xin
Sản xuất kháng sinh
Sản xuất các protein tái tổ hợp dùng trong
phòng, chữa bệnh: hoc môn tăng trƣởng,
insulin, interferon,
1.2.Khả năng ứng dụng của
công nghệ vi sinh (tiếp)
1.2.2.Trong nông nghiệp
Sản xuất phân bón vi sinh vật
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Sản xuất chất kích thích sinh trƣởng thực vật,
động vật
Sản xuất chế phẩm xử lý thức ăn chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản
Sản xuất chế phẩm xử lý phế thải của sản xuất
nông nghiệp
1.2.Khả năng ứng dụng của
công nghệ vi sinh (tiếp)
1.2.3.Trong công nghiệp và năng lƣợng
Chế biến, bảo quản lƣơng thực, thực phẩm,
đồ uống
Sản xuất cồn sinh học
Sản xuất khí gas sinh học
Chế phẩm vi sinh tong thăm dò, khai thác
khoáng sản
1.2.Khả năng ứng dụng của
công nghệ vi sinh (tiếp)
1.2.4.Trong bảo vệ môi trƣờng
Chỉ thị vi sinh vật môi trƣờng
Chế phẩm vi sinh vật xử lý chất thải, phế
thải, nƣớc thải làm sạch môi trƣờng
1.3.KHÁI QUÁT VỀ PHƢƠNG PHÁP SẢN XUẤT
THƢƠNG MẠI SỬ DỤNG VI SINH VẬT
(Phƣơng pháp lên men công nghiệp)
1.3.1. Khái niệm
Lên men (Fermentation) là các quá trình
biến đổi do vi sinh vật thực hiện trong điều
kiện kị khí hay hiếu khí nhằm tích luỹ các sản
phẩm trao đổi chất hữu ích cho con ngƣời
Lên men với quy mô lớn: 10- 106lit thƣờng
đƣợc gọi là lên men công nghiệp.
Công nghiệp lên men đƣợc hình thành từ cuối
thế kỷ 19 và phát triển mạnh mẽ. Đến nay
doanh số của lĩnh vực này đạt gần 100 tỷ
dola/năm
1.3.2. Ƣu thế của vi sinh vật
công nghiệp
Nhờ kích thƣớc nhỏ, vi sinh vật có tỷ lệ bề mắt/thể tích lớn
nên hấp thu dinh dƣỡng nhanh và đồng hoá ở tốc độ cao
Nguồn nguyên liệu ban đầu cho sản xuất đơn giản, rẻ
Vi sinh vật thích ứng với nhiều loại môi trƣờng và điều kiện
nuôi cấy khác nhau
Chúng có thể thực hiện nhiều phản ứng hoá sinh khác
nhau nên đễ dàng biến đổi sản phẩm cuối của quá trình
sản xuất
Dễ dàng dùng kỹ thuật di truyền để tạo nòi, chủng mới
mang đặc tính mong muốn và tăng sản lƣợng sản phẩm
1.3.3. Các kiểu lên men và
nhu cầu oxy
Lên men bề mặt (lên men tĩnh) có hai
cách:
Môi trƣờng lỏng đƣợc chứa trong khay có
chiều sâu không quá 5cm,tế bào mọc
thành lớp trên bề mặt môi trƣờng và tiếp
xúc trực tiếp với không khí.
Lên men bán rắn: Cơ chất rắn, ẩm trải
thành lớp mỏng trên khay
1.3.3. Các kiểu lên men và
nhu cầu oxy(tiếp)
Lên men chìm:tế bào vi sinh vật đƣợc nuôi chìm trong
môi trƣờng lỏng. Có hai cách:
Nuôi cấy lắc:thƣờng dùng trong phòng thí nghiệm và môi
trƣờng đƣợc khuấy trộn nhờ máy lắc tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hoà tan oxy trong dịch lỏng.Nếu môi trƣờng
nuôi chỉ chiếm 10-20 % thể tích bình có thể đạt mật độ
tế bào 1-2g khô/lit.
Nuôi trong bioreactor: thƣờng dùng trong sản suất công
nghiêp. môi trƣờng và tế bào vi sinh đƣợc đảo trộn bằng
cánh khuấy. Khi nuôi cấy quy mô lớn, oxy đƣợc cung cấp
bằng bơm khí.Cần phải duy trì cung cấp oxy liên tục
trong cả quá trình lên men hiếu khí
1.3.3. Các kiểu lên men và
nhu cầu oxy(tiếp)
Sự phát triển nhanh của tế bào vi sinh vật đòi hỏi
lƣợng lớn oxy hoà tan trong môi trƣờng để có
thể tiếp xúc trực tiếp với màng tế bào
Nhu cầu trao đổi oxy của vi sinh vật phụ thuộc
đặc điểm tế bào và điều kiện môi trƣờng
nuôi.Nếu nông độ oxy đạt 1mg/l thì nhu cầu oxy
của hầu hết tế bào đƣợc thoả mãn.
Nếu mức oxy thấp hơn 1mg/l sẽ xảy ra lên men
yếm khí
1.3.4.Các công đoạn chính của
lên men công nghiệp
Gồm 3 công đoạn chính:
Trƣớc lên men: Xử lý, chế biến, phối trộn và khử
trùng nguyên liệu
Lên men trong bioreactor: trong dịch lên men diễn ra
quá trình tăng sinh khối tế bào và điều chỉnh hoạt
tính sinh học để tạo sản phẩm đích
Sau lên men: Tách sinh khối tế bào, tủa, tinh sạch
các chất, thực hiện phản ứng bổ sung để tạo thƣơng
phẩm, tinh chế , bảo quản dạng thƣơng phẩm hoàn
chỉnh, đóng gói, tận dụng phế liệu
a) Nguồn dinh dƣỡng và
nguyên liệu ban đầu
Cần tạo môi trƣờng thích hợp cho sự sinh trƣởng của vi
sinh vật hoặc cho sản xuất các sản phẩm mục tiêu
Môi trƣờng nuôi cấy thƣờng ở dạng lỏng, trong một số
trƣờng hợp có thể sử dụng môi trƣờng rắn
Trong sản xuất chủ yếu dùng môi trƣờng tổng hợp.
Nguyên liệu tạo môi trƣờng ảnh hƣởng đến chất lƣợng của
sản phẩm
Thành phần chủ yếu của môi trƣờng lên men gồm: nƣớc,
nguồn các bon hữu cơ, nguồn nitơ, các nguyên tố khoáng
và vitamin, các chất phá bọt khí
b) Hệ thống thiết bị
Thiết bị trƣớc lên men gồm :
Bồn hay bể chứa các cơ chất ban đầu (hàng chục
nghìn m3) là nguyên liệu sản xuất
Thiết bị làm vụn, nghiền nguyên liệu thô
Thiết bị xử lý nguyên liệu (đƣờng hoá bột)
Thiết bị phối trộn nguyên liệu và pha chế môi trƣờng
Thiết bị khử trùng môi trƣờng (nồi hơi)
Các thiết bị thƣờng đƣợc làm bằng vật liệu chống tác
động của hoá chất nhƣ inox, thép bọc nhựa epoxy ở
bề mặt tiếp xúc
b) Hệ thống thiết bị(tiếp)
Thiết bị lên men
(Fermentor- Bioreactor)
Là thiết bị trung tâm của hệ
thống, đƣợc làm bằng inox,
dung tích thƣờng từ 100-
100.000 lit
Có hệ thống khuấy trộn, có hệ
thống đo lƣờng và điều chỉnh
nhiệt độ, pH, oxy thoả mãn
điều kiện phát triển tối ƣu của
vi sinh vật nuôi cấy
Bioreactor phải bảo đảm độ vô
trùng và sử dụng tiết kiệm
nguyên liệu
Sơ đồ bioreactor
Một số loại bioreactor
Bioreactor sản xuất bia Bioreactor ở phòng thí nghiệm
Bioreactor công nghiệp
b) Hệ thống thiết bị(tiếp)
Các thiết bị sau lên men
Thiết bị tách tế bào: các bồn lắng, máy li tâm, bộ lọc
ép hay lọc chân không
Thiết bị phá vỡ tế bào dùng thu nhận sản phẩm nội
bào
Thiết bị cô đặc: làm bay hơi, lọc, màng trao đổi ion,
hấp phụ
Thiết bị kết tinh (dùng cho mỳ chính, axit citric)
Hệ thống sắc ký dùng tinh chế sản phẩm
Thiết bị sấy
Thiết bị bảo quản sản phẩm
c)Vận hành quá trình lên men
Nhân giống
Khâu đầu của quá trình lên men bằng bioreactor
là tẩy rửa sạch, khử trùng bioreactor và cho môi
trƣờng vô trùng vào
Tiếp theo là cho giống vi sinh vật vào với tỷ lệ 1-
10% tổng khối lƣợng của môi trƣờng nuôi. Để có
đủ giống cho bồn lên men lớn cuối cùng ngƣời ta
sử dụng một chuỗi các bồn lên men với thể tích
tăng dần (sơ đồ sau)
Tiến trình nhân giống thƣờng tiến hành nhƣ sau :Ống giống giữ ở nhiệt độ thấp
nuôi 10ml nuôi 200ml nuôi 3lit nuôi 30 lit nuôi 300lit và có
thể tiếp tục đến hàng chục, hàng trăm khối. Thời gian nhân giống nhanh hay chậm
phụ thuộc và chủng vi sinh vật sử dụng
c)Vận hành quá trình lên men
Các thông số kỹ thuật của bioreactor
Sau khi cấy giống phải theo dõi và kiểm
soát hoạt động của bioreactor và các
thông số của quá trình nuôi cấy :
Hàm lƣợng oxy hoà tan
Nhiệt độ
pH tối ƣu
Khuấy trộn đều môi trƣờng nuôi cấy
c)Vận hành quá trình lên men
Các phƣơng thức lên men trong
bioreactor
Lên men gián đoạn
Lên men gián đoạn bổ sung
Lên men liên tục
Lên men gián đoạn
Lµ d¹ng ®Çu tiªn ®ù¬c
dïng khi b¾t ®Çu cã
c«ng nghÖ lªn men
M«i tr-êng nu«i cho
mét lÇn vµo bån lªn
men, cÊy gièng vµ
thùc hiÖn lªn men ®Õn
thu s¶n phÈm.
§å thÞ chu kú sinh tr-ëng cña tÕ
bµo khi lªn men theo ph-¬ng
ph¸p nµy cã c¸c pha ®Æc tr-ng:
A:pha tiÒm sinh, B:pha sè mò,
C:pha tuyÕn tÝnh, D:pha æn ®Þnh,
E:pha suy tho¸i.
A
B
C
D
E
Lên men gián đoạn bổ sung
Lµ kü thuËt trong ®ã m«i
tr-êng nu«i cÊy ®-îc
cung cÊp míi theo chu
kú ®Ó tæng thÓ tÝch m«i
tr-êng kh«ng ®æi. Cã
nghÜa lµ thÓ tÝch cña m«i
tr-êng t-¬i ®-îc bæ sung
t-¬ng ®-¬ng víi tæng sè
m«i tr-êng cò ®· bÞ
dïng hÕt.
Lªn men liªn tôc
Trong ph-¬ng ph¸p nµy sau 1
giai ®o¹n ®Òu ®Æn c¶ tÕ bµo vµ
mét phÇn m«i tr-êng ®-îc lÊy
ra khái hÖ thèng nu«i cÊy. Sau
®ã mét l-îng m«i tr-êng t-¬i
®-îc bæ sung ®Ó tæng l-îng
m«i tr-êng vÉn gi÷ nguyªn
nh- ban ®Çu. PhÇn tÕ bµo cßn
l¹i tiÕp tôc sinh tr-ëng vµ l¹i
t¨ng sè l-îng
Lîi thÕ cña ph-¬ng ph¸p
nµy lµ 1 phÇn sinh khèi ®-îc
t¸i sö dông khi cÊy chuyÓn .
c)Vận hành quá trình lên men
Điều khiển phản ứng sinh học
Th«ng th-êng qu¸ tr×nh nu«i ph¶i tr¶i qua 2 giai
®o¹n:
Giai ®o¹n ®Çu: CÇn c¸c ®iÒu kiÖn ®Ó tÕ bµo sinh
s¶n nhanh, t¹o sinh khèi nhiÒu
Giai ®o¹n sau: C¸c tÕ bµo ®-îc khèng chÕ ®Ó thùc
hiÖn tèi ®a c¸c ph¶n øng mong muèn. VÝ dô: trong
s¶n xuÊt axit glutamic ë giai ®o¹n nµy cÇn thªm
peneciline ®Ó tÕ bµo vi khuÈn tiÕt nhiÒu s¶n phÈm
h¬n
c)Vận hành quá trình lên men
5. Thu sản phẩm và tinh chế
Chi phÝ cho c«ng ®o¹n nµy cã thÓ chiÕm
50%gi¸ thµnh s¶n phÈm hoÆc cao h¬n
Tr-íc hÕt cÇn t¸ch n-íc, sau ®ã thu ®óng
s¶n phÈm mong muèn b»ng c¸c ph-¬ng
ph¸p cña c«ng nghÖ ho¸ häc vµ c«ng nghÖ
thùc phÈm
II. Giới thiệu các nhóm vi sinh vật
2.1. Giới thiệu chung về các nhóm vi sinh vật
2.1.1.Vi khuẩn thực (Eubacteria):
Đƣợc phát hiện lần đầu tiên vào năm 1676.
Chúng thuộc nhóm prokaryote, đa phần là
cơ thể đơn bào, kích thƣớc nhỏ, không có
màng nhân.
Một số loài có khả năng tạo bào tử, chịu
đựng và tồn tại thời gian dài trong các
điều kiện bất lợi
II. Giới thiệu các nhóm vi sinh vật
2.1. Giới thiệu chung về các nhóm vi sinh vật (tiếp)
2.1.2.Vi khuẩn cổ (Archeaa):
Có khả năng sống trong điều kiện rất khắc nghiệt
Khác với vi khuẩn thực là vách tế bào không có
peptidoglucan màng tế bào có thành phần lipid
khác thƣờng và ARN- polymerase giống với ARN-
polymerase của Eukaryote nhiều hơn.
Bao gồm:
- Vi khuẩn metan: khử CO2 bằng H2 tạo CH4
- Vi khuẩn chịu nhiệt và axit: chịu nhiệt độ cao hơn 1000 C
hay pH thấp hơn 2
- Các vi khuẩn cực đoan khác: chịu lạnh, chịu muối, chịu áp
suất cao
II. Giới thiệu các nhóm vi sinh vật
2.1. Giới thiệu chung về các nhóm vi
sinh vật (tiếp)
2.1.3.Vi sinh vật thuộc nhóm nhân
chuẩn (Eukaryote):
Nấm men
Nấm mốc
Sinh vật nguyên sinh
Vi tảo
II. Giới thiệu các nhóm vi sinh vật
2.2. Các nhóm vi sinh vật công nghiệp chủ
yếu
Vi khuẩn lactic
Pseudomonas
Bacillus
Corynebacteria
Xạ khuẩn Stretomyces
Vi nấm (nấm men, nấm mốc )
Vi tảo
2.1.Vi khuẩn lactic
Là vi khuẩn Gram dƣơng, hình que,
không bào tử. Có thể phân biệt 2 loại: vi
khuẩn lên men lactic đồng hình và dị
hình.
Nhóm đồng hình gồm các loài: L.casei, L.
platarum, L.delbrueckii ssp. bulgaricus,
L.helveticus, Streptococcus
thermophilus,.. chúng tạo sản phẩm chủ
yếu là axit lactic . Các chủng sản xuất
trong công nghiệp thuộc loại này.
Nhóm dị hình sản sinh axit lactic và một
số sản phẩm phụ khác nhƣ axit acetic,
ethanol, CO2. Chúng gồm các loài nhƣ
L.brevis, L.kefir,
2.1.Vi khuẩn lactic
Nhiệt độ tối ƣu cho sự phát triển của vi khuẩn lactic
chịu nhiệt trung (mesophilic) là 28 – 45 0C và của vi
khuẩn lactic chịu nhiệt (thermophilic) là 45 – 62 0C.
Vi khuẩn lactic có nhu cầu dinh dƣỡng phức tạp:
vitamin, amino axit và thậm chí là các peptit. Nguồn
carbon: glucose, fructose, lactose, maltose và
sucrose. một vài chủng nhƣ: Lactobacillus
amylọhylus và Lactobacillus amylovorus
Các chủng chính dùng trong sản xuất: L. delbrrueckii
ssp bulgaricus và L. bulgaricus
2.2.Pseudomonas
Là vi khuẩn Gram âm, hình que, di động nhờ roi ở đầu và
không có bào tử. Chúng sống dị dƣỡng, không quang hợp
hay cố định nitơ
Ứng dụng
Pseudomonas hiếu khí tích luỹ polyester
polyhydroxybutyrate (PHB). Chủng tạo PHB chủ yếu là
P.oleovorans và Alcaligenes eutropus
Sản xuất protease chịu nhiệt và lipase. Lipase P của P.
fluorescens và lipase CC của Candida cilindrica đƣợc dùng
nhiều nhất
Một số chủng dùng trong sản xuất công nghiệp acrylamid
Phân giải các hợp chất xenobiotic, đặc biệt là các hợp chất
bị halogen hoá, thuốc diệt cỏ, plastic, dung môi và các
chất tẩy nhờn
P. putida tạo các alcohol có hoạt tính quang học từ cơ
chất achiral hoặc racemic trong sự biến đổi axit
isobutyric thành axit (S) β- hydroxybutyric
2.3.Bacillus
Là vi khuẩn Gram dƣơng, hình que, có
khả năng tạo nội bào tử, chịu nhiệt,
hiếu khí. Có khoảng 150 loài cực đoan:
chịu nhiệt, chịu lạnh, ƣa kiềm , ƣa axit.
Một số loài có thể thực hiện chuyển
hoá sinh học
Ứng dụng chủ yếu:
Sản xuất thực phẩm lên men từ đậu
tƣơng “itohiki-natto” với sản lƣợng 108
kg/năm bằng B. natto (B.subtilis)
Thuốc trừ sâu sinh học B. thuringensis
Sản xuất α-amylase chiụ nhiệt : B.
licheniformis và B.amyloliqueciens
Sản xuất serin protease subtilin trong
bột giặt: B. alcalophilus
2.4.Corynebacteria
Là vi khuẩn Gram dƣơng, không hình
thành bào tử, sinh trƣởng chậm và
cần môi trƣờng giàu dinh có bổ sung
biotin
C.glutamicum:Sản xuất axit glutamic
C.glutamicum đột biến: Sản xuất lysin
do con đƣờng điều hoà sinh tổng hợp
nhóm amino axit aspartat (L-Lysin, L-
Threonin, L-Methionin, L-isoleucin)
đơn giản hơn so với E.coli
2.5.Xạ khuẩn Stretomyces
Là vi khuẩn Gram dƣơng, tế bào dạng
sợi, khuẩn lạc có tia, ƣa nhiệt
Các ứng dụng:
Sản xuất hơn 90% loại kháng sinh hiện
dùng.
Sản xuất nhiều enzym nhƣ hydrolase
nên có thể phân giải các hợp chất :
lignocelulose, polyphenol, chitosan,
keratin, pectin
Sản xuất một số chất diệt cỏ, chất diệt
côn trùng
2.6.Cyanobacteria
Spirunella: vi khuẩn
lam, dùng sản xuất
sinh khối để cung
cấp protein đơn bào
2.7.Vi nấm
Nấm men
Saccaromyces
cerevisiae: dùng rộng
rãi trong công nghệ
lên men rƣợu
Candida torula: dùng
trong sản xuất protein
và sắc tố
2.7.Vi nấm:
Nấm mốc Aspergillus
Dùng phổ biến là các loài
A.oryzae, A. niger để sản
xuất các loại enzym
2.7. Vi nấm
Nấm mốc
Mucor miehei và Mucor
pusilus sản sinh enzym
thay thế renin làm đông
tụ sữa để chế biến
phomat
2.8. Vi tảo
Dùng sản xuất protein
đơn bào:
Chlorena
Scenedesmus
Dunaliella:Vi tảo chịu
mặn dùng trong sản
xuất glycerol và caroten
2.3.Các phƣơng pháp chọn
tạo giống vi sinh vật
Sàng lọc các chủng năng suất cao từ tự nhiên:
rất tốn thời gian và công sức
Chọn giống đột biến: thu nhận kết quả nhanh,
VSV sản sinh lƣợng chất lớn hơn rất nhiều so với
nhu cầu tế bào, thậm chí lớn hơn nhiều lần khối
lƣợng khô của chúng
Tạo giống nhờ kỹ thuật di truyền: đầu tiên là cải
biến E.coli, nấm men để sản xuất protein tái tổ
hợp và sau đó là tạo VSV chuyển gen sản xuất
các hợp chất khác
III. Các sản phẩm của vi sinh vật
và các hƣớng ứng dụng
Các nhóm sản phẩm chính của công nghệ lên
men:
Sinh khối vi sinh vật: giống ban đầu cho quá trình lên
men, men bánh mỳ, protein đơn bào, phân vi sinh,
thuốc trừ sâu,
Enzym vi sinh vật: hàng loạt các enzym dùng trong
công nghiệp thực phẩm, dƣợc phẩm, mỹ phẩm
Các sản phẩm trao đổi chất: rƣợu, axit amin, axit
hữu cơ, vitamin
III. Các sản phẩm của vi sinh vật
và các hƣớng ứng dụng (tiếp)
Các sản phẩm chuyển hoá sinh học: các
steroit, vitamin C, acrylamid
Các sản phẩm tái tổ hợp gen: các protein
tái tổ hợp
Các biopolymer và biosurfactant:các
polysaccarit ngoại bào (xanthan, alginat,
gellan, cellulose) các chất hoạt động bề mặt
(chất nhũ hoá, tạo gel, tạo bọt)
3.1.Sản xuất protein từ vi sinh
vật tái tổ hợp
Nguyên lý:
Tách dòng các gen mã hoá cho các protein cần sản
xuất (hoc môn tăng trƣởng, insulin, interferon, )
Gài các gen này vào các vectơ biểu hiện thích hợp
và chuyển các vectơ tái tổ hợp vào tế bào vi sinh vật
(vi khuẩn, nấm men)
Nhân dòng và tạo sinh khối các vi sinh vật mang gen
nêu trên bằng công nghệ lên men để chúng sản xuất
các proteintái tổ hợp
Tách chiết, tinh sạch protein tái tổ hợp từ dịch nuôi
cấy và sinh khối vi sinh vật chuyển gen
Ví dụ:
sản xuất hoc môn tăng trƣởng
T¸ch chiÕt mRNA - GH tõ c¸c tÕ bµo tuyÕn yªn ®ang
ho¹t ®éng.
Tæng hîp ph©n tö DNA bæ sung (cDNA) nhê enzyme
phiªn m· ng-îc (reverse transciptase) vµ DNA-
polymerase
T¹o c¸c plasmid t¸i tæ hîp gi÷a gen m· ho¸ GH vµ
plasmid pBR322.
BiÕn n¹p plasmid t¸i tæ hîp vµo vi khuÈn E.coli, nu«i
cÊy t¹o sinh khèi ®Ó thu GH, sau ®ã t¸ch vµ tinh chÕ
GH ®Ó t¹o chÕ phÈm.
Sơ đồ công nghệ protein tái tổ hợp
3.2.Sản xuất vắc xin
Vắc xin cổ điển:
Vắc xin vi khuẩn chết: ho gà, sốt thƣơng hàn
Vắc xin vi khuẩn bất hoạt: Bạch hầu, uốn ván
Vắc xin virus chết: bại liệt, quai bị, sởi, sốt
vàng da, rubella
Vắc xin virus bất hoạt: cúm
Vắc xin tái tổ hợp:
Xem phần vắc xin tái tổ hợp trong chƣơng 3
Ví dụ:quy trình
sản xuất vắc xin tả uống
Vắc xin tả điều chế từ phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae hay Kommabacillus) là
vắc xin toàn thân vi khuẩn đã đƣợc bất hoạt bằng formalin hay nhiệt độ.
Quy trình sản xuất vắc xin tả uống gồm các bƣớc sau:
-Lựa chọn chủng sản xuất (4 đơn chủng tả)
-Nhân chủng lần 1 và 2 trên môi trƣờn hạch máu
-Nhân chủng lần 3 bằng nồi lên men 50 lit
-Nuôi chủng thu sinh khối bằng nồi lên men 200-300 lit
-Bất hoạt chủng bằng formalin hay nhiệt độ
-Thu cặn đơn chủng bằng lọc hay li tâm
-Pha vắc xin thành phẩm: hỗn hợp 4 chủng theo công thức
-Đóng ống, đóng hộp, dán nhãn
2.3. Sản xuất axit amin
Axit amin đƣợc dùng rộng rãi làm chất dinh
dƣỡng, tăng hƣơng vị, chống oxy hoáHàng năm
sản xuất khoảng 800.000 tấn axit amin với giá trị
5 tỷ đôla, trong đó 50% là axit glutamic
Dùng công nghệ lên men để sản xuất axit amin có
lợi thế:
Hầu hết axit amin ở dạng L
Ít tốn kém về đầu tƣ trang thiết bị
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất rẻ tiền nên hạ
đƣợc giá thành
3.3. Sản xuất axit amin (tiếp)
Ví dụ:Công nghiệp sản xuất glutamat natri:
Chủng lên men:Corynebacterium glutamicum
Môi trƣờng lên men: nguồn nguyên liệu đƣợc dùng phổ
biến hiên nay là rỉ đƣờng, tinh bột sắn đƣợc xử lý để tạo
thành glucose nhờ amylase. Cần bổ sung nguồn nitơ để
tạo tỷ lệ C/N là 100/15; một số chất khoáng dƣới dạng
muối sulphat hay phosphat, vitamin biotin
Điều kiện lên men:
pH môi trƣờng: 7-8
Nhiệt độ thích hợp: 30-35 0C
Chế độ thông khí: theo lý thuyết là 1mol Glucose + 2,33mol O2
0,82 mol glutamic + 1,94 mol CO2
3.4. Sản xuất các vitamin
Vitamin B2 (Riboflavin):
Chủng sản xuất: nấm mốc Eremothecium
ashbyii và Ashbya gossypii với năng suất đạt
20g/lit dịch
Có thể sản xuất vitamin B2 với năng suất
thấp hơn khi sử dụng Clostridia và Candida
Hiện nay sử dụng các chủng Candida hay
Bacillus subtilic tái tổ hợp cho hiệu suất siêu
cao: 20-30g/lit
3.4. Sản xuất các vitamin (tiếp)
Ví dụ:Sản xuất vitamin C (L-ascobic axit) nhờ kỹ
thuật di truyền:
Vitamin C đƣợc tổng hợp thƣơng mại theo quy trình đắt tiền
gồm lên men vi sinh, một số giai đoạn hoá học bắt đầu từ
D-glucose và cuối cùng là chuyển hoá 2-keto-L-gluconic axit
(2-KLG) thành L-ascobic axit nhờ axit.
Các tế bào Erwina đƣợc biến nạp gen 2,5 DKG reductase có
thể chuyển hoá trực tiếp thành 2-KLG vì enzym nội bào của
Erwina ở màng trong vi khuẩn chuyển glucose thành 2,5
DKG, sau đó 2,5 DKG reductase xúc tác chuyển 2,5 DKG
thành 2-KLG
3.5.Chất kháng sinh
Chất kháng sinh đƣợc hiểu là các chất hoá học xác
định, không có bản chất enzym, có nguồn gốc sinh
học, có khả năng ức chế mạnh mẽ hay tiêu diệt các
vi sinh vật gây bệnh
Việc khám phá ra penicilin của Fleming (1928) và sau
đó sản xuất thành công penicilin bằng lên men(Florey
và Chain, 1939) đã mở ra “kỷ nguyên vàng” của công
nghệ sản xuất và sử dụng kháng sinh trong y học
Chất kháng sinh chiếm vị trí hàng đầu trong sản xuất
công nghiệp các hợp chất trao đổi thứ cấp nhờ vi
sinh vật. Hàng năm 100.000 tấn kháng sinh đƣợc sản
xuât
3.5.Chất kháng sinh (tiếp)
Cơ chế tác động của mỗi chất kháng sinh có
đặc điểm riêng phụ thuộc bản chất hoá học
của chúng. Tuy nhiên, kiểu tác động thƣờng
gặp là:
Làm rối loạn cấu trúc thành tế bào;
Làm rối loạn điều tiết chức năng vận chuyển chất
của màngtế bào;
Ức chế sinh tổng hợp protein , ADN;
Làm thay đổi những giai đoạn nhất định trong các
chuyển hoá trao đổi chất
3.5.Chất kháng sinh (tiếp)
Điều chỉnh sinh tổng hợp kháng sinh nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất đƣợc tập trung vào hai hƣớng:
a)Tuyển chọn và tạo các chủng công nghiệp siêu tổng
hợp chất kháng sinh:
Phân lập chủng tự nhiên
Tạo biến chủng có hoạt lực cao nhờ các kỹ thuật gây đột
biến, dung hợp tế bào, tái tổ hợp ADN, biến nạp di truyền
Tuyển chọn, thu chủng có hoạt tính cao ở quy mô phòng thí
nghiệm
Thử nghiệm và tuyển chọn lại trên quy mô sản xuất thử
nghiệm
Thử nghiệm và chọn lọc chủng phù hợp với quy mô sản xuât
công nghiệp
3.5.Chất kháng sinh (tiếp)
b)Tối ƣu hoá thành phần môi trƣờng lên men, thiết
bị lên men và điều kiện vận hành quá trình lên
men:
Thành phần môi trƣờng và điều kiện tiến hành lên men thƣờng
đƣợc bảo hộ dƣới dạng sáng chế độc quyền hay lƣu giữ nhƣ các
bí mật thƣơng mại cho thấy ý nghĩa quyết định của các nhân tố
này đối với hiệu quả sản xuất. Sự thay đổi các nhân tố này dẫn
đến sự tăng cƣờng hay kìm hãm quá trình lên men
Quá trình sinh tổng hợp kháng sinh là quá trình chuyển hoá sinh
học với sự tham gia của nhiều enzym. Do đó có thể điều chỉnh
bằng tác động trực tiếp lên một giai đoạn hay một mắt xích trong
quá trình này
3.5.Chất kháng sinh (tiếp)
Một số chủng vi sinh vật dùng trong công nghiệp
sản xuất kháng sinh:
Penicilin notatum: sản xuất Penicilin G và aka-
benzylpenicilin
Stretomyces fradiae: sản xuất Neomycin
Stretomyces griceus : sản xuất Streptomycin
Stretomyces erythreus: sản xuất Erythromycin
Cephalosphorium acremonium: sản xuất Cephalosporin
Tolypocladium inflatum: sản xuất Cycloporin
3.6.Thuốc trừ sâu sinh học
Từ vi khuẩn: Hiện nay có 3 loài vi khuẩn đƣợc
dùng sản xuất chế phẩm diệt côn trùng là Bacillus
thuringensis, Bacillus sphaericus và Bacillus
popelliae, trong đó chế phẩm Bt đƣợc sử dụng
phổ biến nhất
Từ virus: Có hàng trăm loại côn trùng khác nhau
mẫn cảm với Baculovirus. Hơn nữa các virus này
có vật chủ hạn chế và không có liên hệ sinh học
với bất kỳ đông vật có xƣơng sống hay thực vật
nào.Do đó, đây là tác nhân sinh học diệt côn
trùng hiệu quả.
3.6.Thuốc trừ sâu sinh học (tiếp)
Ví dụ: Sản xuất chế phẩm Bt
Nhân sinh khối
Lên men cấp 1: ống giống gốc đƣợc đƣa vào môi
trƣờng lỏng với tỷ lệ 1: hoặc 1:10 để mật độ vi khuẩn
đạt khoảng 1010 tế bào/ml. Nuôi lắc trong 48-72 giờ ở
nhiệt độ 28 0C, tốc độ lắc 150-200v/ph
Lên men cấp 2: dịch lên men cấp 1 đƣợc pha trong
môi trƣờng lỏng với tỷ lệ 1:10. Các điều kiện nuôi cấy
tƣơng tự nhƣ trên. Tuỳ vào nhu cầu mà dung tích nồi
lên men có thể từ 10- 106 lit
3.6.Thuốc trừ sâu sinh học(tiếp)
Xử lý sinh khối và tạo sản phẩm:
Tạo sản phẩm dạng bột: ly tâm vắt 300-5000v/ph
trong 30-40 phút. Sản phẩm thu đƣợc trộn với
tinh bột hay cao lanh để có đƣợc 1,73x108 bào
tử/g chế phẩm
Tạo sản phẩm dạng sữa: sau khi ly tâm thu hồi
sản phẩm đƣa vào nhũ tƣơng theo tỷ lệ nhƣ trên.
Môi trƣờng nuôi cấy(g/l):
Trypton: 3; NaHPO4 : 0,05;
Tryptose: 2; MnCl2 : 0,005.
cao nấm men:1,5; Nƣớc: 1000ml
3.7.Phân vi sinh
Khái niêm
Phân bón sinh khối vi sinh vật là sản phẩm chứa
một hoặc một số chủng vi sinh vật còn sống, tồn
tại trên nền chất mang thích hợp. Mật độ vi sinh
vật trong phân bón vi sinh phải đạt 109 tế bào/g
chế phẩm.
Chất mang:thƣờng là môi trƣờng dinh dƣỡng cho
VSV tồn tại và phát triển, thƣờng sử dụng là than
bùn hay rác thải hữu cơ đã qua xử lý trộn với hỗn
hợp với chất hữu cơ nhƣ: mùn trấu, mùn cƣa, cám
gạo, bột ngô, bột đậu...
3.7.Phân vi sinh (tiếp)
Các dạng phân bón vi sinh:
Phân vi khuẩn cố định nitơ: VSV cố định nitơ:
Rhizobium-vi khuẩn cộng sinh với rễ cây họ đậu;
Azospirillum - cố định đạm tự do ở rễ lúa
Phân vi sinh phân giải phốt pho: VSV phân giải phốt
pho: vi khuẩn Bacillus, Pseudomonas,, xạ khuẩn:
Actinomices, Aspegillus
Phân vi sinh hỗn hợp: là loại phổ biến hiện nay. Chúng
gồm nhiều chủng nhóm vi sinh vật có tác dụng phân
huỷ lignocellulose, cố định nitơ không khí, phân giải các
hợp chất phốt pho, vi khuẩn quang hợp, ...
3.8.Nhiên liệu sinh học
Sản xuất ethanol nhiên liệu
Ethanol đƣợc coi là nhiên liệu sinh học nhằm
thay thế nguồn năng lƣợng hoá thạch đang dần
cạn kiệt
Chuyển hoá sinh khối thực vật thành ethanol
nhiên liệu là vấn đề đƣợc tập trung nghiên cứu
của CNSH hiện đại
Ethanol đƣợc sản xuất từ các nguyên liệu nhƣ
tinh bột, rỉ đƣờng, phức hợp lignocllulose từ gỗ,
phế thải nông lâm nghiệp nhờ các loài nấm
men và một số vi khuẩn
3.8.Nhiên liệu sinh học (tiếp)
Các giống vi sinh vật lên men ethanol nhiên liệu:
Nấm men S. cerevisiae lên men các loại đƣờng
glucose, fructose, galactose, maltose, maltriose,
xylulose nhƣng khốngử dụng đƣờng xylose và không
chịu đựng nồng độ cồn cao do vậy đã ứng dụng công
nghệ gen để tạo chủng S. cerevisiae lên men đƣờng
xylose làm tăng 40% sản lƣợng cồn khi lên men dịch
thuỷ phân rơm rạ, bẹ ngô, bã mía
Vi khuẩn Zymomonas mobilis: lên men glucose thành
ethanol với tốc độ nhanh hơn nấm men 3-4 lần, hiệu
suất tạo ethanol đạt 97%. Nó có thể phát triển trong
môi trƣờng tối thiểu không có hợp chất hữu cơ, không
cần oxyTuy nhiên nó chỉ lên men đƣợc glucose,
fructose và saccarose
IV.CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ ỨNG
DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ SINH
HỌC MÔI TRƢỜNG
4.1.Giới thiệu chung về
Công nghệ sinh học môi trƣờng
4.1.1.Khái niệm về CNSH môi trƣờng
4.1.Giới thiệu chung về
Công nghệ sinh học môi trƣờng
4.1.2.Vị trí của công nghệ sinh học môi
trƣờng trong sinh thái
4.1.Giới thiệu chung về
Công nghệ sinh học môi trƣờng
3.1.3.Phạm vi nghiên cứu
4.1.Giới thiệu chung về
Công nghệ sinh học môi trƣờng
4.1.4.Vai trò của công nghệ sinh học
môi trƣờng
4.2. Xử lý môi trƣờng bằng vi
sinh vật và thực vật
4.2.1 SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
a)Khái niệm
Ô nhiễm môi trƣờng là vấn đề tổng hợp. Nó
đƣợc xác định bằng sự biến đổi môi trƣờng
không tiện nghi, bất lợi đối với cuộc sống con
ngƣời, động vật, thực vật, vi sinh vật do các
hoạt động của chính con ngƣời gây ra ở quy
mô, mức độ và bằng các phƣơng thức khác
nhau hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay
đổi thành phần hóa học, tính chất vật lý và
sinh học của môi trƣờng
b)Phân loại ô nhiễm
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm môi trƣờng nhƣng phổ
biến thƣờng phân loại theo 2 cách sau:
Theo đối tƣợng bị ô nhiễm: nƣớc, không khí, đất
Theo tác nhân gây ô nhiễm:
Các chất không phân hủy: kim loại nặng, các hợp chất clo hữu
cơ, plastic
Các chất dễ phân hủy: cellulose, chitin, CO2, NOx có cơ chế
biến đổi và đồng hóa trong tự nhiên nhƣng lƣợng thải vào môi
trƣờng vƣợt quá khả năng đồng hóa tự nhiên
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu ngƣời ta chia ô nhiễm
môi trƣờng theo đối tƣợng bị ô nhiễm
Ô nhiễm môi trƣờng đất
Ô nhiễm đất là các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn môi trƣờng
đất bằng các chất gây ô nhiễm. Ô nhiễm đất gây thay đổi
thậm trí rối loạn cân bằng giữa các quần thể sinh vật đất,
cân bằng của dòng tuần hoàn vật chất và năng lƣợng trong
đất
Theo nguồn gốc phát sinh, đất ô nhiễm có thể chia thành
các loại:
Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt
Ô nhiễm do chất thải công nghiệp
Ô nhiễm do chất thải nông nghiệp
Theo tác nhân gây ô nhiễm có thể phân thành các loại:
Ô nhiễm do tác nhân hóa học
Ô nhiễm do tác nhân sinh học
Ô nhiễm do tác nhân vật lý
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc chủ yếu do các nguồn nƣớc
thải.Dựa và tác nhân gây ô nhiễm có thể phân chia nhƣ
sau:
Ô nhiễm hữu cơ: gây hiện tƣợng phì dƣỡng khiến việc thu nhận oxy
chậm, sinh vật trong nguồn nƣớc bị ảnh hƣởng (thƣờng gặp ở nƣớc
thải của các nhà máy sản xuất thực phẩm)
Ô nhiễm hóa học: axit, bazơ, các kim loại nặng, dầu, các chất hoạt
động bề mặt, các hợp chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học
Nguyên nhân:Nƣớc thải công nghiệp, lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp
Ô nhiễm sinh học: chủ yếu là các sinh vật gây bệnh nhƣ các loại vi
khuẩn, nấm, virus, giun, sán qua chất thải của của ngƣời và động
vật, nƣớc thải bệnh viện, cơ sở chăn nuôi Ngoài ra, một số loại
tảo, nhuyễn thể, giáp xác biến nƣớc tự nhiên thành nƣớc không thể
xử dụng trong sinh hoạt do cản trở hệ thống xử lý
Ô nhiễm môi trƣờng khí
Ô nhiễm không khí là hệ quả của việc đƣa vào không khí
các chất khí, hơi, hạt rắn, hoặc các chất lạ vƣợt nồng độ
cho phép
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí:
Nguồn ô nhiễm tự nhiên: sự hoạt động của núi lửa, các hiện tƣợng
thiên tai
Nguồn ô nhiễm nhân tạo: đốt nhiên liệu trong sản xuất, giao thông,
sinh hoạt; rò rỉ cuả các chất bay hơi, chất thải phóng xạ
Các tác nhân ô nhiễm chính:
Các oxyt: COx , NOx , SOx ; khí halogen: Cl, Br, I;
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: este, toluen, xylen ; hợp chất Flo
Chất lơ lửng: bụi đất đá, bụi kim loại nặng, sol khí, khói, phấn hoa
Chất phóng xạ
Tiếng ồn
Nhiệt
c)Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng
đối với sinh thái
Sự suy giảm tầng ozon
Ozon tập trung tại một lớp dày 15-30km thuộc tầng bình lƣu và là lớp
chắn tia tử ngoại của bức xạ mặt trời
Hiện nay đã quan sát thấy sự suy giảm tầng ozon trên trái đất, đặc
biệt là ở vùng cực. Sự suy giảm tầng ozon gây tăng lƣợng tia tử ngoại
chiếu xuống mặt đất, gây ung thƣ da, phá hoại mùa màng và hệ sinh
thái. Dự tính nếu giảm 10% lƣợng ozon thì sẽ tăng 20% bức xạ tử
ngoại
Nguyên nhân chính gây hiện tƣợng trên là do hợp chất CFC
(Clorofluoroa caccbon), CFM (Clorofluoroa metan) đƣợc dùng nhiều
(làm chất trao đổi nhiệt trong công nghệ lạnh, dung môi mỹ phẩm,
sơn, chất tẩy rửa). Các chất này bị phân ly, tạo nguyên tử Cl tự do
dƣới tác động của tia tử ngoại và một nguyên tử Cl tự do lấy nguyên
tử Oxi, phá hủy 100.000 phân tử ozon
c)Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng
đối với sinh thái (tiếp)
Biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính
Bản chất của hiệu ứng nhà kính: nhiệt độ trái đất đƣợc
tạo thành bởi sự cân bằng giữa năng lƣợng Mặt trời
chiếu xuống và năng lƣợng bức xạ của Trái đất vào vũ
trụ. Khi khí quyển có chứa các chất khí có khả năng hấp
thụ hiệu quả bức xạ nhiệt của mặt đất nhƣ: CO2, CH4,
N2O, CFCđã làm tăng nhiệt độ Trái đất.
Trái đất nóng lên dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu,
tăng mực nƣớc biển do tan băng, gia tăng thiên taiDo
đó, tác động mạnh mẽ đến đơì sống con ngƣời và sự
tồn tại, sinh trƣởng, phát triển của sinh vật
Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng
đối với sinh thái (tiếp)
Sự axit hóa môi trƣờng
Các chất (SOx)
2- (NOx)
- thải vào trong khí quyển với
nồng độ cao sẽ tạo hiện tƣợng mƣa axit do tạo thành
axit sulfuaric và nitơric
Mƣa axit làm chua, gây phèn hóa đất và thay đổi tính
chất hóa học của lƣu vực nƣớc gây ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến:
Thảm thực vật: thƣơng tổn bề mặt tế bào, rối loạn chức năng
mô biểu bì, chức năng sinh sản, quá trình quang hợp, bay hơi
nƣớc, làm chậm sự sinh trƣởng và tăng sự lão hóa
Sinh vật thủy sinh: thực, động vật phù du, tảo, nhuyễn thể, cá
bị chết do thay đổi pH,dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái lƣu
vực nƣớc
Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng
đối với sinh thái (tiếp)
Sự phú dƣỡng nƣớc ngọt
Là hiện tƣợng nƣớc trong lƣu vực (hồ, đầm...) chứa hàm lƣợng quá
cao chất dinh dƣỡng vô cơ (P, N) và hữu cơ có nguồn gốc thực vật,
làm thay đổi chất lƣợng nƣớc và và cấu trúc quần thể sinh vật nƣớc
Tác hại:
Tốc độ lắng tăng nhanh làm giảm tuổi thọ hồ
Do phân hủy hữu cơ làm tăng độ đục
Sinh khối một số loại thực vật (tảo), động vật () tăng đột biến gây cản trở
lƣu thông nƣớc, thiếu hụt oxy trầm trọng, mất cân bằng sinh thái
Giảm đa dạng sinh học, thay đổi loài thống trị, mất loài đặc hữu
Không thể dùng làm nƣớc sinh hoạt
Nguyên nhân:
Phú dƣỡng hóa tự nhiên:xảy ra trong hàng nghìn năm, những hồ nƣớc trẻ
nghèo dinh dƣỡng dần trở nên giàu dinh dƣỡng và nông hóa bởi sa lắng
Phú dƣỡng do tác động con ngƣời: nƣớc thải chứa chất thải của ngƣời,
động vật; chứa bột giặt giàu phot pho; sự rửa trôi bề mặt đất nông
nghiệp giàu phân bón N
4.2.2.Xử lý ô nhiễm bằng vi sinh vật
a)Khái niệm
Xử lý ô nhiễm bằng vi sinh vật dựa trên quá trình loại bỏ
tác nhân ô nhiễm bằng vi sinh vật. Vi sinh vật có thể sử
dụng các chất gây ô nhiễm làm nguồn các bon, nguồn cho
hay nhận điện tử của các quá trình trao đổi chất. Do đó,
có thể phân hủy hay biến đổi độc tính của chất gây ô
nhiễm
Các vi sinh vật, đặc biệt là các vi khuẩn, vi nấm và vi tảo
đƣợc dùng trong một số lĩnh vực sau:
Xử lý nƣớc thải
Xử lý các chất thải rắn
Xử lý tràn dầu
Thu hồi kim loại
b) Xử lý nƣớc thải
Công nghệ sinh học ứng dụng trong xử lý
nƣớc thải thƣờng là công nghệ hiếu khí, thiếu
khí và kị khí. Loại hình công nghệ hiếu khí
đang đƣợc sử dụng hiện nay trên thế giới là
bể phản ứng sinh học hiếu khí, mƣơng oxy
hoá, lọc sinh học.
Phƣơng pháp xử lý hiếu khí đƣợc ứng dụng
rộng rãi. Ƣu điểm: không sinh ra mùi khó chịu, thời
gian xử lý ngắn, hiệu quả xử lý cao. Tuy nhiên chi
phí cho xây lắp và vận hành cao, tạo ra nhiều bùn
thải.
b)Xử lý nƣớc thải (tiếp)
Phƣơng pháp kị khí tạo ra ít bùn và chi phí thấp hơn 2-
3 lần phƣơng pháp hiếu khí. Ƣu điểm: thu đƣợc khí sinh
học-đƣợc xếp vào loại năng lƣợng xanh (1kg BOD có thể
thu đƣợc từ với 0,5 m3 - 0,7 m3 khí sinh học). Phƣơng
pháp này này đang đƣợc áp dụng để xử lý nƣớc thải có
độ ô nhiễm hữu cơ cao
Công nghệ kết hợp các modul hiếu khí- kị khí - thiếu khí đã
đƣợc nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ tại Nhật Bản để xử lý nƣớc
thải sinh hoạt, nƣớc thải giàu nitơ (nƣớc thải giết mổ gia súc gia cầm,
nƣớc thải chế biến thuỷ sản, nƣớc thải chăn nuôi)
Lọc sinh học lần đầu tiên đƣợc áp dụng ở Mỹ năm
1891và ở Anh năm 1893. Lọc sinh học là quá trình xử lý
dựa trên quá trình hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh
học, oxi hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nƣớc.
Trạm xử lý nước thải tại nhà máy bia Hương Sen
Tháp lọc sinh học XLNT
Bệnh viện ĐK Tuyên Quang
Sử dụng vi tảo để xử lý kim loại nặng
trong nƣớc thải
Nhiều loại sinh khối có thể hấp thu kim loại nặng trong nƣớc, trong số
đó có sinh khối vi tảo. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng sinh
khối sống và chết của các loại vi tảo để hấp thu kim loại nặng có
những ƣu thế đặc biệt:
Nhiều loại vi tảo có khả năng thu nhận kim loại nặng ở mức độ cao,
nồng độ kim loại nặng tích lũy bên trong các cấu trúc tế bào của chúng
có thể cao gấp hàng nghìn lần nồng độ trong tự nhiên.
Diện tích bề mặt riêng của sinh khối vi tảo vô cùng lớn làm cho chúng
rất hiệu quả trong việc loại trừ và tái thu hồi kim loại nặng trong nƣớc
thải.
Sự hấp thu sinh học các ion kim loại nhờ tảo tốt hơn so với sự kết tủa
hóa học ở khả năng thích nghi với sự thay đổi pH và nồng độ kim loại
nặng; tốt hơn phƣơng pháp trao đổi ion và thẩm thấu ngƣợc ở khả
năng nhạy cảm với sự hiện diện của chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ,
và sự hiện diện của các kim loại khác.
Sử dụng vi tảo để xử lý kim loại nặng
trong nƣớc thải (tiếp)
Có khả năng xử lý với một thể tích lớn nƣớc thải với tốc độ nhanh.
Có tính chọn lọc cao nên nồng độ kim loại nặng còn lại sau xử lý sinh học có
thể chỉ còn thấp hơn 1ppm trong nhiều trƣờng hợp.
Hệ thống xử lý sinh học không cần các thiết bị hóa chất đắt tiền, dễ vận
hành, phù hợp với các điều kiện hóa lý khác nhau nên giá thành thấp (chỉ
bằng khoảng 1/10 giá thành của phƣơng pháp trao đổi ion).
Trong hoạt động quang hợp của mình, vi tảo còn thu nhận một lƣợng lớn
khí CO2, các muối dinh dƣỡng, có tác dụng làm giảm hiệu ứng nhà kính,
ngăn ngừa và khắc phục tình trạng phì dƣỡng (eutrophication) của môi
trƣờng nƣớc.
Chính vì thế vi tảo có thể là một lựa chọn đơn giản và hiệu quả để loại trừ
kim loại nặng trong nƣớc thải công nghiệp.
c)Xử lý chất thải hữu cơ rắn
Ứng dụng CNSH để xử lý chất thải hữu cơ rắn là phƣơng pháp
ủ hiếu khí hay kị khí nhằm tạo ra khí sinh học làm chất đốt và
sản phẩm phân bón phục vụ nông nghiệp
Nhiều chế phẩm vi sinh vật chứa các vi sinh vật hữu hiệu đƣợc sản
xuất để ứng dụng vào lĩnh vực này để thúc đẩy nhanh qúa trình xử lý
rác thải sinh hoạt, xử lý bùn ao nuôi thuỷ sản, xử lý các phế thải hữu
cơ rắn từ công nghiệp thực phẩm.
Ủ kị khí là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp và có thể thu
khí metan làm chất đốt đƣợc sử dụng rộng rãi với quy mô nhỏ ở các
nƣớc đang phát triển.
Ủ hiếu khí là biện pháp đang đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới
nhƣ Newzeland, Mỹ, Ấn Độ, Đức, Nhật Bản....Ƣu điểm: phân huỷ
nhanh, tiết kiệm đƣợc diện tích chôn lấp và có thể tận dụng mùn làm
phân bón.
c)Xử lý chất thải hữu cơ rắn (tiếp)
Xử lý chất thải và sản xuất năng lƣợng
Chất thải hữu cơ trong sinh hoạt và của sản xuất nông
nghiệp đƣợc xử lý bằng các vi sinh vật bằng lên men yếm
khí để sản xuất khí sinh học (biogas)
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chuyển hoá chất thải
hữu cơ thành các chất khí, chủ yếu là khí metan cho nhiệt
lƣợng cao dùng làm chất đốt, phế thải sau khi lên men
hữu cơ đƣợc dùng làm phân bón hữu cơ có hàm lƣợng
dinh dƣỡg cao cho trồng trọt
Hạn chế của phƣơng pháp là cần thết kế bể ủ kị khí và hệ
thống thu hồi khí sinh học khá phức tạp nên đầu tƣ ban
đầu tốn kém. Hơn nữa khó lấy các chất thải sau khi lên
men
c)Xử lý chất thải hữu cơ rắn (tiếp)
Xử lý hiếu khí chất thải hữu cơ làm phân bón:
Phƣơng pháp ủ đống, có đảo trộn: đơn giản nhƣng
mất vệ sinh, gây ô nhiễm nguồn nƣớc và không khí
bởi khí và dịch thải trong quá trình lên men
Phƣơng pháp ủ đống, không đảo trộn và có thổi khí:
quá trình lên men nhanh hơn, nhiệt đọ lên men ổn
định và it gây ô nhiễm môi trƣờng
Phƣơng pháp lên men trong các thiết bị chứa có thổi
khí: quá trình lên men nhanh, lƣợng dịch thải và khí
sinh ra trong quá trình lên men đƣợc kiểm soát nên
giảm thiểu tối đa việc gây ô nhiễm môi trƣờng
Xử lý phế thải nông nghiệp thành thức
ăn cho bò sữa (Nhật Bản)
Xử lý chất thải chăn nuôi thành phân
bón (Nhật Bản)
Nhà máy xử lý chất thải
(Nhật)
Vi khuẩn Alcanivorax-borkumensis
có khả năng ăn hết các vết dầu
d) Xử lý sự cố tràn dầu
Công nghệ xử lý sự cố tràn dầu hoặc các hydrocacbon khác bằng
phƣơng pháp sinh học đã đƣợc phát triển khi sử dụng chế phẩm
là các vi sinh vật phân hủy dầu gắn vào chất mang đặc biệt.
Phƣơng pháp xử lý này rất thích hợp cho những bờ biển cát và
đá bị ô nhiễm cũng nhƣ những vùng đất bị ô nhiễm hydrocacbon.
Sử dụng vi sinh vật để xử lý ô nhiễm dầu trong đất là phƣơng
pháp hiệu quả đang đƣợc ứng dụng rộng rãi.
d)Xử lý sự cố tràn dầu (tiếp)
Trong khi nghiên cứu sự phân tán của hàng triệu lít dầu
tràn vào vùng vịnh Mexico do vụ nổ giàn khoan
Deepwater Horizon của Tập đoàn BP hồi tháng 4, các nhà
khoa học tại Phòng Thí nghiệm quốc gia Lawrence
Berkeley của Mỹ đã phát hiện một loại vi khuẩn sinh sôi
nảy nở với tốc độ rất lớn và đang ăn những lớp dầu dƣới
mặt nƣớc.
Qua thu thập hơn 200 mẫu nƣớc tại 17 vị trí dƣới tầng
nƣớc sâu nơi có dầu tràn (do hầu hết dầu đã lắng xuống
các tầng nƣớc sâu bên dƣới), các nhà khoa học đã phát
hiện chủng vi khuẩn thống trị các mẫu nƣớc có dầu là
một loài vi khuẩn hoàn toàn mới. Chúng sống trong tầng
nƣớc sâu gần đáy biển nơi có nhiệt độ trung bình vào
khoảng 5 độ C.
Loại vi khuẩn này không giống với những chủng loại vi
khuẩn trƣớc đây vì chúng không tiêu thụ nhiều oxy. Đây
là một tín hiệu tốt bởi nhiều nhà khoa học đã từng lo ngại
việc ăn dầu của các loại vi khuẩn có thể tiêu thụ một
lƣợng lớn oxy, từ đó tạo nên những "vùng biển chết" gây
nguy hiểm cho cuộc sống của các loài sinh vật trong vịnh
Mexico.
e) Xử lý các chất hóa học khó phân hủy
Các chất hóa học khó phân hủy là những hợp chất hóa học
sản sinh ra do các hoạt động công nghiệp của con ngƣời.
Chúng bền vững trong môi trƣờng, có khả năng tích tụ sinh
học qua chuỗi thức ăn, lƣu trữ trong thời gian dài, có khả
năng phát tán xa từ các nguồn phát thải và tác động xấu
đến sức khỏe con ngƣời và hệ sinh thái. Chúng nằm trong 2
nhóm chính là:
Hoá chất bảo vệ thực vật: DDT, Toxaphene, Dieldrin, Eldrin,
Heptaclo
Hoá chất dùng trong công nghiệp: PCBs ( Polychlorinated Bi-phenyls),
HCB (Hexacloruabenzen), Dioxin và Furan
e) Xử lý các chất hóa học khó
phân hủy (tiếp)
Do tính chất độc hại nguy hiểm đối với sức khoẻ con ngƣời, lại là những
chất khá phổ biến đƣợc gây ô nhiễm môi trƣờng nên ngày 22/05/2001 tại
Stockholm (Thuỵ Điển), 92 quốc gia đã ký công ƣớc về các chất gây ô
nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (POPs), thƣờng đƣợc gọi là công ƣớc
Stockholm.
Ngày 22/07/2002, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 14 trên thế giới phê
chuẩn công ƣớc này. Công ƣớc Stockholm nhằm giảm thiểu và loại bỏ 12
chất POPs nguy hiểm nhất từng đƣợc sản xuất và sử dụng trƣớc đây ra
khỏi cuộc sống của nhân loại.
Một trong những phƣơng pháp hữu hiệu và rẻ tiền để xử lý các hóa chất
khó phân hủy là sử dụng các vi sinh vật
Tại San Francisco (Mỹ), ngƣời ta đã thành công
trong việc dùng vi khuẩn để chống ô nhiễm chất
trichloréthylène trên mặt biển.
Ở bang Michigan, một phòng thí nghiệm khẳng
định đã phân lập đƣợc loại vi khuẩn có khả năng
“tiêu hóa” chất pyralène của các máy biến áp.
Hơn thế nữa, tổ hợp chemie AG của Đức cho
hay, đã nắm giữ đƣợc công thức hỗn hợp vi
khuẩn và nấm có khả năng làm phân rã chất độc
dioxin.
Ngƣời Nhật thì lại phát hiện ra một loại nấm
biết “nhấm nháp” cao su.
g)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng
vi sinh vật biến đổi di truyền
Vi sinh vật biến đổi gen (Genetically Modified
Microorganisms - GMMs) đƣợc định nghĩa là vi sinh
vật mang thông tin di truyền đƣợc biến đổi bằng
công nghệ sinh học hiện đại nhƣ biến nạp
(transformation), tiếp hợp (conjugation) và tải nạp
(transduction), không thông qua các cơ chế tự nhiên.
Các vi sinh vật biến đổi gen (GMMs) ngày càng đƣợc
sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và môi trƣờng,
kể cả trị liệu sinh học các chất độc tố và kiểm soát
sinh học các bệnh thực vật.
Nhiều chủng vi khuẩn chuyển gen đã đƣợc dùng
trong xử lý các chất thải hoá học độc hại khó phân
huỷ (bảng sau)
Một số chủng vi khuẩn chuyển
gen dùng xử lý chất thải hoá học
Vi sinh vật chuyển gen Chất ô nhiễm Tài liệu tham khảo
Pseudomonas sp. B13 mono/dichlorobenzoates REINEKE and
KNACKMUSS,1979,1980
P.putida 4-ethylbenzoate RAMOSet al.,1987
P.putida KT2442 toluene/benzoate PANKEet al.,1998
Pseudomonas sp. FR1 chloro-,methylbenzoates ROJOet al.,1987
Comamonas testosteroni VP44 o-,p-monochlorobiphenyls HRYWNAet al.,1999
Pseudomonas sp. LB400 PCB ERICKSON and
MONDELLO,1993
E.coli JM109 (pSHF1003) PCB,benzene,toluene KUMAMMRUet al.,1998
P.pseudoalcaligenes KF707-
D2
TCE,toluene,benzene SUYAMAet al.,1996
E.Coli FM5/pKY287 TCE,toluene WINTERet al.,1989
4.2.3.Xử lý môi trƣờng
bằng thực vật
Khái niệm chung
Khả năng làm sạch môi trƣờng của thực vật
đã đƣợc biết từ thế kỷ XVIII bằng các thí
nghiệm của Joseph Priestley, Antoine
Lavoissier, Karl Scheele và Jan Ingenhousz.
Tuy nhiên, mãi đến những năm 1990 phƣơng
pháp này mới đƣợc nhắc đến nhƣ một loại
công nghệ mới dùng đề xử lý môi trƣờng đất
và nƣớc bị ô nhiễm bởi các kim loại, các hợp
chất hữu cơ, thuốc súng và các chất phóng
xạ
Khái niệm chung (tiếp)
Các lĩnh vực nghiên cứu liên quan bao gồm
công nghệ đất ngập nƣớc, công nghệ xử lý
tràn dầu và các loại thực vật tích luỹ kim
loại nặng.
Hiện nay, để tăng cƣờng hiệu quả xử lý ô
nhiễm bằng thực vật, CNSH đã và đang
tạo ra các loài thực vật mới thông qua
công nghệ tái tổ hợp di truyền.
b)
c)Xử lý ô nhiễm kim loại nặng
Phƣơng pháp xử lý ô nhiễm bằng thực vật có tính khả
thi cao để xử lý các vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng.
Kết quả thăm dò địa chất trên cả nƣớc cho thấy có
khoảng 5.000 mỏ và điểm quặng, trong đó có khoảng
1.000 mỏ đã và đang đƣợc khai thác. Riêng diện tích
đất đã ngừng khai thác lên tới 3.749ha. Tuy nhiên, rất ít
vùng đất sau khi khai thác đƣợc hoàn thổ, hoặc chất
lƣợng kém, không đáp ứng cho việc canh tác.
Nghiên cứu sử dụng thực vật để xử lý đất ô nhiễm kim
loại nặng ở các vùng khai thác khoáng sản.Các nhà
nghiên cứu cũng thu thập 157 loài thực vật trên các bãi
thải quặng và các vùng phụ cận. Qua đó, chọn lọc đƣợc
33 loài cây có thể sống đƣợc trên nền đất ô nhiễm kim
loại nặng cao.
c)Xử lý ô nhiễm kim loại nặng (tiếp)
Kết quả phân tích cho thấy:
Có 2 loài thuộc họ dƣơng xỉ (tên khoa học là Pteris vittata và
Pityrogramma calomelanos) và cỏ màn trầu (tên khoa học là
Eleusine indica) có khả năng tích lũy kim loại nặng, hàm lƣợng
asen lên đến 5.876ppm và trong rễ là 2.642ppm.
Cỏ màn trầu có thể đƣợc sử dụng nhƣ giải pháp phục hồi cho
những vùng đất bị ô nhiễm chì và kẽm.
Cỏ vetiver cũng có khả năng chống chịu vùng ô nhiễm chì rất cao
(trồng thí nghiệm trong đất nhiễm từ 1.400ppm đến 2.530ppm,
cỏ vẫn phát triển tốt).
Hiệu quả kinh tế
Năm 1998, Cục môi trƣờng Châu Âu (EEA) đánh giá
hiệu quả kinh tế của các phƣơng pháp xử lý kim loại
nặng trong đất bằng phƣơng pháp truyền thống và
phƣơng pháp sử dụng thực vật tại 1.400.000 vị trí bị
ô nhiễm ở Tây Âu, kết quả cho thấy chi phí trung
bình của phƣơng pháp truyền thống trên 1 hecta đất
từ 0,27 đến 1,6 triệu USD, trong khi phƣơng pháp sử
dụng thực vật chi phí thấp hơn 10 đến 1000 lần
Cỏ vetiver là 1 trong 5 loài
thực vật được trồng để hút
kim loại nặng
Thử nghiệm khả năng xử lỹ kim loại
nặng trong đất bằng thực vật tại khu
trại thí nghiệm Viện Công nghệ môi
trường
Sủ dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đất,
nhất là ô nhiễm kim loại nặng là một
hướng đi khá thành công và mang lại
hiệu quả cao Tại Đại từ Thái Nguyên
Ví dụ về xử lý ô nhiễm kim loại
nặng bằng thực vật ở Việt nam
d)Ƣu điểm và hạn chế của xử lý
ô nhiễm bằng thực vật
d)Ƣu điểm và hạn chế của xử lý
ô nhiễm bằng thực vật
e)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng
thực vật biến đổi di truyền
Ở Mỹ, ngƣời ta đang đƣa vào sử dụng các loại cây trồng
và cỏ đƣợc chuyển đổi gen để khử các loại hoá chất độc,
chất gây nổ..., đây là phƣơng án mang tính khả thi, dễ
làm và có chi phí thấp so với những phƣơng án khử ô
nhiễm truyền thống
Dự án này đƣợc thực hiện bởi một nhóm các chuyên gia ở
đại học tổng hợp Washington Mỹ (UOW) đứng đầu là bà
Sharon Doty.
Trọng tâm của nghiên cứu này là dùng cây trồng để làm
sạch các chất ô nhiễm rẻ hơn gấp 10 lần so với các công
nghệ khác, đặc biệt là không gây hại, gây phá huỷ và để
lại các phản ứng phụ.
e)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng
thực vật biến đổi di truyền (tiếp)
Các thí nghiệm cho thấy những loại cây thông, bạch dƣơng biến đổi
gen có thể làm sạch tới trên 91% hoá chất trichloroethylene, hoá chất
rất phổ biến gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm tại Mỹ hiện nay. Trong khi
đó các loại thông, bạch dƣơng nếu không qua kỹ thuật chuyển đổi gen
chỉ đạt mức không quá 3%.
Thông, bạch dƣơng đã qua chuyển đổi gen tạo ra rất nhiều loại
enzyme và có cƣờng độ làm việc mạnh hơn, nhanh hơn trong việc bẻ
gãy các phân tử độc hại thành các sản phẩm phụ vô hại với tần suất
cao hơn 100 lần so với những loại cây trồng thông thƣờng.
Ngoài việc khử tricholoroethylene, cây trồng đã qua chuyển đổi gen
còn có tác dụng khử loại độc tố khác nhƣ choloroform có trong nƣớc,
carbon tetrachloride, vinyl chloride- hợp chất thƣờng đƣợc dùng trong
sản xuất nhựa plastic, gây ung thƣ rất mạnh.
e)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng
thực vật biến đổi di truyền (tiếp)
Các chuyên gia ở UOW còn phối hợp với nhóm đề tài ở Đại học York của
Anh tạo ra những loại cây trồng có thể khử đƣợc các chất gây nổ độc hại
hay còn đƣợc gọi là chất RDX, một loại hợp chất có thể gây nhiễm độc cả
nguồn đất lẫn nguồn nƣớc và tự nó rất khó phân huỷ trong môi trƣờng
tự nhiên.
Qua nghiên cứu nhóm đề tài đã tìm ra một loại khuẩn có thể bẻ gãy
RDX . Các nhà khoa học đã tách đƣợc các gen khử độc và đƣa nó vào
cây mù tạc (Arabidopsis thaliana), giống cây chuyển gen này có khả
năng làm sạch các chất RDX nhanh hơn rất nhiều so với các loại cây
trồng truyền thống. Có thể bẻ gãy nhanh RDX thành các chất metalotes
không độc và sử dụng các chất này giống nhƣ nguồn đạm nitơ.
Dự kiến tới đây ngƣời ta sẽ lai tạo một số loại cây trồng khác nhƣ thông,
các loại cỏ có mang gen này giống nhƣ cải xoong để trồng ở những nơi
có nguồn ô nhiễm RDX cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghesinhhocdaicuongchuong5_8667.pdf