Ở thảo trùng có dòng gây độc, sinh ra paramixin gây
chết các dòng khác (dòng mẫn cảm) nguyên nhân là
do các hạt kappa sinh chất này.
Nếu đưa thảo trùng vào môi trường thuận lợi, chúng
sinh sản nhanh, tốc độ phân chia của các hạt kappa
không kịp, thì ở một số đời sau, thảo trùng có thể không
chứa các hạt kappa.
22 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Chương 4: Những nguyên lý về di truyền các tính trạng ở thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƢƠNG 4
NHỮNG NGUYÊN LÝ VỀ DI TRUYỀN CÁC
TÍNH TRẠNG Ở THỰC VẬT
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH DI TRUYỀN
1. Sử dụng các bố mẹ khởi đầu là các cây thuần chủng
(đậu Hà Lan) – được chọn lọc qua nhiều đời tự thụ
phấn, với các tính trạng nghiên cứu đã ổn định, phân
biệt và tương phản rõ nét.
2. Lai giữa các bố mẹ có tính trạng tương phản và theo dõi
qua các thế hệ, chỉ chú ý đến các tính trạng tương phản
quan tâm, bỏ qua các tính trạng khác.
3. Trong các tinh trạng quan tâm, ông tiến hành thí nghiệm
trên từng tính trạng riêng rẽ trước khi theo dõi đồng thời
nhiều tính trạng hơn.
4. Sử dụng thống kê để tính toán số lượng các con lai theo
từng tính trạng tương phản ở các thế hệ.
5. Phân tích các tính trạng di truyền ở con lai theo từng cây
qua các thế hệ tự thụ (theo dõi phả hệ).
6. Sử dụng phương pháp lai trở lại với bố mẹ khởi đầu để
xác định đặc điểm của các con lai (phép lai phân tích).
Các ký hiệu thƣờng đƣợc sử dụng trong
phân tích di truyền
P – thế hệ bố mẹ. Lai hữu tính ký hiệu bằng dấu
nhân (x), trong sơ đồ lai thuờng viết mẹ trước
bố sau. Mẹ ký hiệu ♀, bố ký hiệu ♂.
G – Giao tử
F – chỉ thế hệ con lai, các chỉ số F1, F2.Fn là
các thế hệ con lai thứ nhất, thứ haithứ n.
Con lai ngược lại với bố mẹ (backcross) ký hiệu
là Fb.
Kiểm tra sự tương ứng bằng phương
pháp X2
Các số liệu thống kê thu được từ các thí nghiệm vốn sai
khác ít nhiều so với các con số mang tính chất lý thuyết.
315:102 ~ 3:1 ? 118: 102 ~ 1:1?
Chúng ta băn khoăn không rõ liệu sự giả định "xấp xỉ"
của chúng ta có thật chắc chắn không?
Để tăng tính khách quan cho phép ước lượng, toán
thống kê cho chúng ta một công cụ là gọi phép kiểm
định sự phù hợp. Trong các nghiên cứu sinh vật,
phương pháp X2 được sử dụng phổ biến hơn cả.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
2
Phương pháp kiểm định X2
Đây là một công cụ toán thống kê thông dụng
cho phép kiểm tra độ phù hợp giữa các trị số
thực tế quan sát được (observed, ký hiệu: O) và
các trị số lý thuyết được kỳ vọng (expected, ký
hiệu: E) của một giả thuyết hay phân phối thực
nghiệm khoa học nào đó.
Bƣớc 2: Tìm trị số χ2 lý thuyết bằng cách tra Bảng
các giá trị của phân phối χ2 α với k bậc tự do.
α = 0,2 và k = n −1
Bƣớc 3: So sánh các giá trị χ2 thực tế và lý thuyết.
Nếu như trị số χ2 thực tế nhỏ hơn trị số χ2 lý thuyết,
giả thuyết H0 được chấp nhận. Nghĩa là kết quả thu
được phù hợp với tỷ lệ được giả định.
Nếu như trị số χ2 thực tế lớn hơn hoặc bằng trị số χ2
lý thuyết, giả thuyết H0 bị bác bỏ. Nghĩa là kết quả thu
được không phù hợp với tỷ lệ được giả định.
4.2. Khái niệm tính trạng
Tính trạng là một đặc điểm biểu hiện nào đó về
Hình thái,
Cấu trúc
Chức năng sinh lý, hóa sinh của cơ thể.
Tính trạng như một đặc điểm phân biệt giữa các cá thể.
Thể hiện của tính trạng là kết quả hoạt động của gen,
tương tác giữa các gen và nằm trong mối quan hệ với
tác động của các yếu tố môi trường.
4.2.1. Tính trạng cơ bản
Là các tính trạng do một gen kiểm soát.
Gen trên nhiễm sắc thể có tác động thẳng tới sự
biểu hiện của tính trạng mà người nghiên cứu
thu nhận, quan sát được.
Những trạng thái thể hiện khác nhau của tính
trạng cơ bản do các alen khác nhau của một
gen kiểm tra. Các alen này có quan hệ trội lặn,
hoặc hoạt động độc lập.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
3
Sơ đồ diễn tả sự biểu hiện của tính
trạng cơ bản
Những tính trạng mà ta quan sát, thu nhận được
bằng nhiều phương pháp khác nhau biểu hiện
như những tính trạng cơ bản khi chúng là kết
quả của sự tác động thẳng, trực tiếp của sản
phẩm phân tử của gen.
PA
tính trạng
gen
A
4.2.2.Tính trội và phân ly tính trạng
7 tính trạng Mendel lựa chọn trong nghiên cứu của mình
đều là các tính trạng cơ bản
Trong phép lai của mình tại thế hệ F1, ông chỉ thu được
kiểu hình của một bên bố/mẹ. Tính trạng biểu hiện tại F1
gọi là tính trạng trội, không biểu hiện là tính trạng lặn.
Cho các cá thể F1 có kiểu hình trội tự thụ, 1/3 quần thể
F2 chỉ biểu hiện tính trạng trội, 2/3 số quần thể biểu hiện
cả tính trạng lặn và tính trạng trội sự phân ly.
Lai theo một cặp tính trạng
4.2.3.Giải thích cơ chế tính trội
Gen bình thường (dại) kiểm tra tổng hợp nên
sản phẩm Protein biểu hiển ra tính trạng.
Alen đột biến tạo nên ít Protein / Protein có hoạt
tính kém / không tạo ra protein.
Kiểu hình được quy định bởi tương quan giữa
quan hệ trội lặn giữa 2 allen của một gen.
Trường hợp Aa = AA (trội hoàn toàn).
Trường hợp A1A1 < A1A2 < A2A2 (trội ko h toàn).
Trường hợp A1A1 A2A2 (siêu trội).
Trội không hoàn toàn
Trường hợp kiểu gen dị hợp biểu hiện kiểu hình
trung gian giữa hai kiểu hình của kiểu gen đồng
hợp tử.
P AA(đỏ) x aa (trắng)
F1 Aa (hồng)
F2 1 AA : 2 Aa : 1 aa
Đồng hợp tử AA tạo sắc tố đỏ, aa không có sắc
tố. Dị hợp tử Aa không đủ sắc tố đỏ nên có màu
hồng.
4
Red
CRCR
Gametes
P Generation
CR CW
White
CWCW
Pink
CRCW
CR Gametes CW
F1 Generation
F2 Generation
Eggs
CR CW
CR
CRCR CRCW
CRCW CWCW
CW
Sperm
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
Siêu trội
Sự phối hợp Protein của cả gen A và a
làm cho hoạt tính của gen Aa gia tăng hơn
cả AA và aa.
Giải thích cơ chế tính trội ở góc độ phân tử
Khi trội hoàn toàn, nếu gen mã hoá một enzim, còn alen đột biến
sinh ra 1 enzim không có hoạt tính hay có hoạt tính rất yếu thì
các thể dị hợp chỉ sinh ra khoảng ½ số lượng enzim có hoạt tính
so với các thể đồng hợp kiểu dại. Nếu số lượng sản phẩm đó đủ
để cho tế bào hoặc cơ thể thực hiện những chức năng trao đổi
chất một cách bình thường -> kiểu gen dị hợp tử thể hiện kiểu
hình bình thường giống như kiểu hình đồng hợp tử trội (Aa =
AA).
Trường hợp nếu mức giảm có ảnh hưởng đáng kể -> biểu hiện
kiểu hình trung gian (AA> Aa > aa). Cũng có thể kiểu dị hợp tử
lại tạo nên hiệu quả hoạt động hoá sinh của tế bào tốt hơn so với
đồng hợp tử trội-> hiệu qủa siêu trội (Aa> AA).
Trường hợp alen đột biến lại trội so với alen kiểu dại: vì enzim
đột biến sinh ra ái lực cao hơn so với cơ chất so với enzim của
alen kiểu dại. Tuy nhiên, enzim đột biến không có khả năng xúc
tác phản ứng hoặc xúc với hiệu quả thấp kiểu hình đột biến sẽ
xuất hiện khi alen đột biến ở trạng thái đồng hợp hay dị hợp.
4.3. Dãy alen
Các trạng thái khác nhau của một locus (các
alen) được hình thành do đột biến gen.
Trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên dẫn tới hình
thành nhiều trạng thái thể hiện ổn định.
Tập hợp các trạng thái ấy ta thu được một dãy,
gọi là dãy alen. Các trạng thái alen của các
locus là nguyên nhân tạo nên sự đa dạng di
truyền ở quần thể sinh vật.
Ví dụ 1
Dãy alen kiểm tra hệ thống nhóm máu ABO ở
người. Locus I kiểm tra sự hình thành nhóm
máu, locus này có 3 trạng thái alen
IA – tổn hợp kháng nguyên A.
IB – tổng hợp kháng nguyên B.
i – không tổng hợp kháng nguyên.
IA, IB hoạt động độc lập, cả hai thể hiện trội (đồng
trội) so với i.
Sự phối hợp của các alen tạo nên các kiểu gen,
ứng với các nhóm máu (kiểu hình) sau:
IAIA ; IAi – nhóm máu A
IBIB ; IBi – nhóm máu B
IAIB – nhóm máu AB
ii – nhóm máu O
5
Ví dụ 2
Trong phân tích hóa sinh đã phát hiện ra những
protein khác nhau của một locus – các
isoenzym, đó là các trạng thái khác nhau của
một locus gen.
Những locus có nhiều trạng thái alen khác nhau
được gọi là locus đa hình. Sự tồn tại của nhiều
locus đa hình tạo nên tiềm năng biến dị tái tổ
hợp vô cùng lớn. Giả sử ta có n locus phân ly
độc lập, mỗi locus có k trạng thái alen thì số kiểu
giao tử có thể hình thành là kn, số tổ hợp kiểu
gen lưỡng bội có thể tạo thành là (kn)2.
VD 3: Dãy alen màu lông thỏ
4 alen khác nhau
C - màu xám (kiểu dại)
cch – kiểu lông chinchilla
ch – kiểu lông Hymalaya
ca – kiểu bạch tạng
Tương quan trội lặn:
C > cch > ch > ca
4.4. Kiểu gen, kiểu hình
Kiểu gen là cấu trúc di truyền của cơ thể. Trong các
nghiên cứu, thường người ta chỉ nêu kiểu gen của cơ
thể với các cặp gen được quan tâm.
Kiểu hình là tập hợp các đặc điểm có thể quan sát
được ở cơ thể. Trong các nghiên cứu, thường người ta
chỉ nêu kiểu hình của các tính trạng quan tâm.
Kiểu hình là kết quả biểu hiện của của kiểu gen trong một
điều kiện môi trường xác định.
Trên thực tế ở sinh vật bậc cao mỗi cơ thể là một kiểu gen
và một kiểu hình đặc trưng và duy nhất.
Tính trạng thể hiện có điều kiện
Trong một số trường hợp không phải tất cả các cá thể
mang cùng một kiểu gen đều biểu hiện kiểu hình tương
ứng. Ở các điều kiện môi trường khác nhau thì chúng
biểu hiện kiểu hình khác nhau.
Hoa liên hình (Primula) ở nhiệt độ 20oC hoa có màu đỏ,
nhưng ở 35oC hoa có màu trắng và ở 5oC - màu đen.
Gen gây bất dục đực nhân ở lúa (các dòng PGMS và
TGMS). Với các dòng TGMS nếu nhiệt độ thấp hơn
24oC - cây hữu dục, ngược lại nếu lớn hơn 24oC - bất
dục
Trồng trên đất chua Trồng trên đất kiềm
Hoa cẩm tú cầu (Hydrangea L.)
6
Tác động đa hiệu của gen
Một gen hoạt động gây nên sự biểu hiện của một số
tính trạng, gọi là gen tác động đa hiệu. Một gen có
thể gây một biểu hiện chủ chốt, đồng thời tác động
tới biểu hiện một số tính trạng khác. (Hình 4.3).
Ngay từ những thí nghiệm của Mendel, ông đã nhận xét
rằng, màu sắc hoa đỏ tía, vỏ hạt màu xám, các vệt đỏ ở
rìa lá đều phụ thuộc vào một nhân tố di truyền. Ở khoai
tây, màu sắc củ đỏ cũng kéo theo biến đổi màu sắc ở
hoa
Trong hiệu ứng đa hiệu của gen, biểu hiện chính dễ
quan sát, các biểu hiện phụ thường khó phân biệt hơn.
Hiệu ứng đa hiệu của gen có thể gây nên những biểu
hiện có lợi, đồng thời có thể gây nên những biểu hiện có
hại. Điều này cần lưu ý trong chọn giống.
Sơ đồ diễn tả hoạt động đa hiệu của gen
Tính trạng biểu hiện theo mô hình số lƣợng
Thể hiện của tính trạng quan sát có thể là kết quả ảnh
hưởng qua lại của nhiều gen theo các hiệu ứng tương
tác khác nhau: bổ sung, ức chế, tác động cộng gộp
Như thế, tính trạng có thể được kiểm soát bởi nhiều gen
khác nhau. Ở đây, mang tính chất số lượng, tạo thành
dãy biến động liên tục, tính trạng số lượng.
Những biểu hiện cơ bản về đặc điểm di truyền của các
tính trạng có ý nghĩa ứng dụng lớn trong chọn giống.
Di truyền độc lập các tính trạng
Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của
Mendel.
• Màu sắc tử diệp vàng (A)
• Màu sắc tử diệp xanh (a)
• Dạng hạt tròn (B)
• Dạng hạt nhăn (b).
P Vàng, tròn x Xanh, nhăn
F1 100% Vàng, tròn
F2 315 vàng, tròn
108 vàng, nhăn
101 xanh, tròn
32 xanh, nhăn
Vàng/xanh = 423/133 ~ 3/1
Tròn/nhăn = 416/140 ~ 3/1
Nếu 2 tính trạng di truyền độc lập.
Tỷ lệ phân ly theo xác suất là
(3V:1X) x (3T:1N)
= 9V-T : 3V-N : 3X-T : 1X-N
Thực tế Mendel thu được
315V-T : 108V-N : 101 X – T : 32 X-N
7
Kiểm định X2
Kết quả = 0,51
F1 dị hợp tử theo hai gen
Đem cây F1 lai phân tích kết quả thu được 55V-T:51V-
N: 49X-T: 53X-N
F1 tạo ra 4 loại giao tử với tỷ lệ bằng nhau
Phát biểu định luật phân ly độc lập các tính trạng (tr 112,
giáo trình DTTV).
P ♀ ♂
F1
Quy luật phân ly độc lập các tính trạng
nghiệm đúng trong điều kiện
Nhìn chung các gen nằm trên các cặp NST
tương đồng riêng biệt.
Các dạng giao tử hình thành, có sức sống
tương đương, có xác suất phối hợp như nhau.
Các dạng hợp tử hình thành có sức sống như
nhau.
Các tính trạng có độ thâm nhập và độ biểu hiện
hoàn toàn.
8
Số cặp
gen dị
hợp tử
(n)
Số dạng
giao tử
ở F1
Số lượng
tổ hợp ở
F2
Phân ly kiểu gen Phân ly kiểu hình Tỷ lệ dạng
đồng hợp
tử lặn ở F2 số
lượng
tỷ lệ phân
ly
số lượng tỷ lệ
phân ly
1 2 4 3 1:2:1 2 3:1 1/4
2 4 16 9 4 9:3:3:1 1/16
3 8 64 27 8 (3:1)3 1/64
.
.
.
n 2n 4n 3n (1:2:1)n 2n (3:1)n 1/4n
Công thức tổng quát dự tính trong lai theo nhiều cặp tính trạng Tương tác giữa các gen không alen
Sự biểu hiện của một tính trạng có thể do nhiều
hơn một gen điều khiển. Các gen này tương tác
với nhau trong biểu hiện tính trạng.
Tương tác giữa các gen không cùng alen (phân
ly độc lập) phổ biến là theo phương thức bổ
sung, ức chế.
Tương tác bổ sung
Hoạt động bổ sung của hai gen xảy ra khi các
gen trội cùng có mặt trong kiểu gen phối hợp với
nhau gay xuất hiện một biểu hiện kiểu hình mới
khác với trường hợp chúng ở trạng thái riêng rẽ.
Tƣơng tác bổ sung 1
Hai gen trội ở trạng thái riêng rẽ biểu hiện kiểu hình khác
nhau
Tính trạng màu sắc quả
P AAbb x aaBB
Quả mầu đỏ tươi Quả mầu vàng
F1 AaBb (Quả đỏ thẫm)
F2 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
Đỏ thẫm Đỏ tươi Vàng Màu xanh
9
Hai gen trội ở trạng thái riêng rẽ có biểu
hiện kiểu hình giống nhau
Tính trạng hình dạng qủa ở bí đỏ.
P AAbb x aaBB
Quả tròn Quả tròn
F1 AaBb (Quả dẹt)
F2 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
9 Quả dẹt 6 Quả tròn 1 Quả dài
Hai gen trội ở trạng thái riêng rẽ không
biểu hiện ra kiểu hình.
Tính trạng quy định có chứa chất xianit ở cỏ ba lá,
tính trạng quy định sắc tố ở hoa đậu thơm...
P HHll x hhLL
không xianit không xianit
F1 HhLl có xianit
F2 9H-L- : 3H-ll : 3hhL- : 1hhll
9 có xianit : 7 không xianit
Tương tác ức chế
Hoạt động của một gen bị ức chế trực tiếp
hoặc gián tiếp bởi một gen khác.
Tương tác ức chế trội. Alen trội A của gen
số 1 sản sinh ra hoạt chất ức chế hoạt
động của cặp gen khác (B,b).
10
Gen gây ức chế không biểu hiện kiểu hình
Màu sắc lông ở gà
P AABB x aabb
trắng trắng
F1 AaBb trắng
F2 9 A-B- : 3 aaB- : 3A-bb : 1 aabb
9 trắng 3 có màu : 3 trắng 1 trắng
13 trắng : 3 có màu
Gen ức chế biểu hiện thành kiểu hình.
Gen quy định tính trạng màu sắc lông của chó.
P II BB x ii bb
trắng nâu
F1 Ii Bb trắng
F2 9 I- B- : 3 I- bb : 3ii B- : 1iibb
12trắng : 3 đen : 1 nâu
Tƣơng tác ức chế lặn
Sự biểu hiện của một cặp gen phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của cặp gen kia (A, a).
Cặp gen (A, a) không gây biểu hiện kiểu hình,
mà sản phẩm của gen trội A là nền tảng để cặp
gen B thể hiện.
Khi gen này ở trạng thái lặn (aa) sẽ không có
sản phẩm nền tảng (B,b) không biểu hiện
thành kiểu hình
11
Ví dụ:
gen quy định tính trạng màu sắc lông ở chuột
P AA bb x aa BB
trắng đen
F1 Aa Bb xám
F2 9 A- B- : 3 A- bb : 3aaB- : 1 aa bb
9 xám : 3 đen : 4 trắng
Tính trạng số lượng
Mô hình tác động cộng gộp
Tính trạng số lượng được quy định bởi nhiều gen, chúng
tương tác với nhau theo các mô hình đa dạng, tạo nên
sự biến thiên liên tục của tính trạng.
Có nhiều mô hình biểu hiện của tính trạng số lượng:
Tương tác giữa các alen cùng locus.
Tương tác gen khác locus.
Hiệu quả cộng gộp của các gen biến điệu.
12
Khái niệm về mô hình tác động cộng gộp
Mô hình tác động cộng gộp đưa ra giả thuyết rằng, mỗi
nhân tố di truyền có sự đóng góp như nhau cho sự tích
lũy (tăng) cùng hướng để kiểm tra độ lớn của tính trạng.
Mức độ biểu hiện của tính trạng của tính trạng số lượng
phụ thuộc vào sự có mặt của ít hay nhiều gen có hiệu
quả tác động cộng gộp.
Các gen phân ly động lập
Mô hình tác động cộng gộp trên tính trạng màu
sắc hạt lúa mì
Mỗi một alen trội có mặt trong kiểu gen của cây
làm gia tăng sắc tố đỏ trong hạt nên tạo ra sự
phân ly màu sắc hạt ngô tại F2
Khi số lượng gen kiểm tra tính trạng PLĐL càng lớn thì
số lượng các kiểu phân ly ở F2 càng liên tục và mở rộng
hơn.
Hiện tƣợng tăng tiến.
Sự tổ hợp tự do của các gen trội (làm tăng tính
trạng và các gen lặn (làm giảm tính trạng) có thể
dẫn tới hệ quả là ở đời phân ly F2 thu được các
trạng thái có độ lớn của tính trạng vượt hơn,
hoặc kém hơn so với mức ở bố mẹ hiện
tƣợng tăng tiến.
Ví dụ về hiện tƣợng tăng tiến ở tính trạng kích
thƣớc bắp ngô
A : tăng số hàng hạt trên bắp
a: giảm số hàng hạt
B: tăng số hạt trên hàng
b: giảm số hạt trên hàng
P AAbb x aaBB
Bắp to mà ngắn Bắp bé mà dài
F1 AbBb
Bắp to TB, dài TB
F2 1 4 6 4 1
Số gen trội: 4 3 2 1 0
Kiểu gen : AABB aabb
(bắp to, dài) (bắp nhỏ và ngắn)
13
Đánh giá tính trạng số lƣợng
Để đánh giá được tính trạng số lượng người ta phải
thông qua các phép định lượng, cân, đo.
Số liệu thu được sẽ biến thiên thành một dãy liên tục
Các thông số được quan tâm khi đánh giá biểu hiện tính
trạng số lượng trong một mẫu sinh vật bao gồm,
Trung bình mẫu,
Phương sai mẫu
Độ lệch chuẩn
Và hệ số biến động.
Giá trị trung bình XTB = 1/n∑Xi
Xi: giá trị mẫu thứ n: Số lượng mẫu XTB: Giá trị trung bình
Giá trị trung bình đại diện cho giá trị tập trung của các phần
tử trong mẫu thống kê.
Phƣơng sai V = (Xi – XTB)
2/(n-1)
Đại diện cho độ sai lệch của từng cá thể với giá trị trung
bình. Phương sai càng lớn, thì sự biến động giữa các số
liệu càng nhiều
Độ lệch
Hệ số biến động
TB
CV% = 100%
X
Một số đặc điểm phân tích di truyền tính trạng
số lƣợng
Biểu hiện của tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng tác
động của kiểu gen và môi trường.
Các tính trạng nông học quan tâm phân lớn là tính trạng
số lượng
Khó khăn có việc tách ảnh hưởng của môi trường ra
khỏi ảnh hưởng của kiểu gen trong sự thể hiện của tính
trạng chọn lọc kiểu gen theo kiểu hình kém hiệu quả
Để bóc tách sự ảnh hưởng tương đối của kiểu gen và
môi trường tới sự thể hiện của tính trạng số lượng, cần
xác định
phương sai kiểu hình,
Phương sai kiểu gen
và hệ số di truyền.
Phân tích các thành phần phƣơng sai
VP = VG + VE
VG = VA + VD + VI =
2 2 2 2
g d h i
Phân tích di truyền liên kết và trao đối chéo,
bản đồ di truyền của nhiểm sắc thể,
di truyền liên kết giới tính
HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN LIÊN KẾT VÀ
TRAO ĐỔI CHÉO
Quy luật phân ly độc lập của các tính trạng
xảy ra khi các gen nằm trên các NST
không tương đồng.
Kiểu dị hợp tử theo 2 gen độc lập tạo ra 4
kiểu giao tử với tỷ lệ tương đương.
P: Aa Bb x aabb
Gp AB: Ab: aB: ab ab
Fb AaBb: Aabb: aaBb:aabb
14
Cơ thể sinh vật có số lượng gen rât lớn, trong khi số
lượng NST lại hạn chế (vài chục) trên mỗi NST chứa
nhiều gen, chúng tạo thành một nhóm liên kết.
Khi các gen trên một nhiễm sắc thể di truyền như một
đơn vị sự liên kết hoàn toàn.
Khi 2 gen liên kết hoàn toàn, chúng di truyền cùng với
nhau như trường hợp một gen
1 2 :1 2 1
AB ab AB AB AB ab
F F
AB ab ab AB ab ab
Trên thực tế giữa các gen trên đôi NST tương đồng có thể
xảy ra trao đổi chéo liên kết không hoàn toàn.
Bên cạnh các kiểu giao tử liên kết, xuất hiện các kiểu giao
tử sinh ra do trao đổi chéo.
Giao tử AB, ab Ab, aB
Ab, aB AB, ab
AB ab
AB ab
Ab aB
Ab aB
AB
ab
Ab
aB
Dị hợp tử kết Dị hợp tử đẩy
Kiểu liên kết
Kiểu tái tổ hợp
Tổng tần số các kiểu giao tử tái tổ hợp luôn nhỏ
hơn tần số các kiểu liên kết (<50%) và thay đổi
với từng cặp gen.
# với tần số = nhau (=25%)trong trường hợp
phân ly độc lập
phân ly kiểu hình tại F2 sẽ khác trong với tỷ
lệ trong phân ly độc lập (9:3:3:1).
có thể xác định tính trạng di truyền độc lập
hay liên kết thông qua phép thử tỷ lệ phân ly
kiểu hình tại F2 và Fb có tương ứng với tỷ lệ
trong trường hợp phân ly độc lập hay không?
Kết quả thực nghiệm sai khác rất rõ với giả thuyết Di
truyền độc lập.
Hai kiểu hình liên kết AB, ab chiếm 84,37%
Hai kiểu hình tái tổ hợp chiếm 16,63%, nhỏ hơn nhiều.
CHỨNG MINH DI TRUYỀN VỀ HIỆN TƯỢNG
LIÊN KẾT HOÀN TOÀN VÀ KHÔNG HOÀN TOÀN
1910, nhóm nghiên cứu của Thomas Morgan trên đối
tượng ruồi giấm đã xác định gen nằm trên NST, đồng
thời chứng minh hiện tượng di truyền liên kết và trao đổi
chéo.
Cho lai hai dòng ruồi phân biệt theo 2 gen liên kết: thân
đen (b) < thân xám (b+)
cánh cụt (vg) < cánh bình thường (vg+)
+
1+
b b-
b b-
vg vg b vg
F
vg vg b vg
15
Tiến hành hai phép lai phân tích với ruồi F1
Ruồi đực F1 lai với dạng đồng hợp tử lặn theo hai gen, kết quả đời
Fb, thu được hai kiểu gen giống thế hệ xuất phát
Thân xám, cánh cụt (50%) và
Thân đen, cánh bt (50%)
các gen nghiên cứu trên ruồi đực liên kết hoàn toàn.
Ruồi cái F1 lai với dạng đồng hợp tử lặn thu được
Thân xám, cánh cụt 41,5% b
Thân đen cánh bt 41,5%
Thân xám, cánh bt 8,5%
Thân đen, cánh cụt 8,5%
Các gen liên kết không hoàn toàn, kết quả trao đổi chéo giữa các
gen tạo ra hai kiểu giao tử tái tổ hợp mới.
Xác định tần số Trao đổi chéo
Có hai phương pháp để xác định tần số trao đổi
chéo.
Dựa vào kết quả phép lai phân tich
Dựa vào kết quả phân ly F2
Xác định tần số trao đổi chéo ở đời lai phân
tích (hai gen liên kết)
Trong phép lai phân tích, kiểu gen của
cây thử là dị hợp tử theo hai gien liên kết,
có trao đổi chéo xảy ra, kết quả kiểu hình
được thể hiện như bảng sau
Xác định tần số trao đổi chéo dựa vào kết quả
ở đời phân ly F2 theo phương pháp khai căn
16
Bản đồ nhiễm sắc thể
Nhóm gen liên kết: là các gen cùng nằm trên một nhiễm
sắc thể và có xu thế di truyền cùng nhau, tạo nên một
tập hợp gọi là nhóm liên kết.
Khi phân tích các gen liên kết, dạng hoán vị gen thu
được là kết quả trao đổi chính xác giữa các phần tương
ứng của đôi NST tương đồng
các gen phải nằm trên NST theo trật tự đường thẳng.
Khoảng cách giữa các gen thể hiện lực liên kết được
xác định qua tần số trao đổi chéo.
Sơ đồ diễn tả trật tự các gen trên nhiễm sắc thể và
khoảng cách tương đối giữa chúng được xác định bằng
tần số trao đổi chéo gọi là Bản đồ di truyền của NST.
Thiết lập bản đồ di truyền
Phân tích 3 locus
Đem cây dị hợp tử 3 cặp gen quan tâm đem lai phân tích, kết quả thu
được dùng để phân tích ba locus
Bước 1- Xác định tần số trao đổi chéo kép (m %): tỷ lệ kiểu hình khác
bố mẹ thu được với tỷ lệ rất thấp là kết quả của trao đổi chéo kép
(m%) xác định gen b nằm giữa a và c
Bước 2- Xác định tần số của 2 trao đổi chéo đơn giữa a-b (x%) và b-c
(y%).
Bước 3: Tính khoảng cách di truyền giữa các gen như sau,
khoảng cách giữa a-b = x+m (cM)
khoảng cách b-c là y+m (cM)
Ký hiệu: da-b = x+m (cM); db-c=y+m (cM).
Sự nhiễu
Một cách lý thuyết ta có thể tính được tần số trao đổi kép
bằng cách nhân hai tần số của trao đổi chéo đơn. Q =
(x+m) x (y+m).
Trên thực tế có sự nhiễu xảy ra giữa 2 trao đổi chéo đơn
trong phân tích 3 locus. Khi một trao đổi chéo đơn xảy ra
nó làm giảm tần số trao đổi chéo tại các vị trí xung
quanh nó. Vị trí càng gần, mức độ giảm càng mạnh
làm giảm khả năng xảy ra TĐC kép Sự nhiễu.
Đánh giá sự nhiễu
Hệ số trùng hợp
Q = (x+m) x (y+m).
Đại lượng nhiễu I = 1-C
m
C
Q
Phương trình bản đồ hóa
Khi khoảng cách giữa các gen là nhỏ (<10%), sự nhiễu
tăng nên trao đổi chéo đơn giữa hai gen sẽ ngăn cản
các trao đổi chéo đơn khác giữa 2 gen đó không có
TĐC kép giữa hai gen.
Khoảng cách giữa 2 gen lớn (>10%), xuất hiện những
trao đổi chéo kép giữa 2 gen và không thể ghi nhận qua
phân tích 3 locus phương trình để hiệu chỉnh
(phương trình bản đồ hóa)
2
1 1
1 ln(1 2 )
2 2
drf e d rf
17
DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH
Nhiễm sắc thể xác định giới tính
Hiện tượng phân ly giới tính xảy ra phổ biến
ở thế giới động vật, nó được kiểm tra bởi
yếu tố di truyền.
Bộ nhiễm sắc thể của các loài động vật chia
ra làm
+ NST thường
+ NST giới tính.
Giới tính quy định bởi cặp NST giới tính
Giới tính của một cá thể được quy định bởi duy nhất cặp
NST giới tính. Trong đó
Một giới có đôi NST giới tính giống nhau (XX) đồng giao tử
Một giới có 2 NST giới tính khác nhau (XY) dị giao tử
Khuynh hướng tỷ lệ phân ly giới tính là 1:1.
Phần lớn trường hợp XY là con đực, XX là con cái.
Một số trường hợp NST Y tiêu biến như ở châu chấu cái
- XX, cá thể đực - XO; ở mối đực-XX, cái – XO.
Giới tính quy định bởi trạng thái
đơn bội, lưỡng bội
Đại diện: các loài ong, kiến
Các cá thể cái phát triển từ trứng có thụ
tinh mang bộ NST lưỡng bội (ong thợ,
kiến thợ, ong chúa, kiến chúa).
Cá thể đực phát triển từ trứng không được
thụ tin nên có bộ NST đơn bội. Sinh ra
giao tử không trải qua hiện tượng giảm
nhiễm.
Giới tính quy định bằng sự cân
bằng giữa bộ NST thường và giới
Đại diện: Ruồi dấm.
1 bộ đơn bội NST thường (A) có giá trị xác
định tính đực là 1.
Mỗi NST X mang giá trị xác định tính cái là
1½.
Kiểu gen AA XY - 2 ♂ : 1½♀ đực
Kiểu gen AA XX – 2 ♂ : 3♀ cái.
Kiểu gen AA XXY cái; AAXO đực.
Thực vật cũng có sự phân ly giới
tính
Đại diện: là các cây đơn tính biệt chu (diecious).
Ví dụ
Melandrium album XY – đực, XX – cái.
Rumex angiocarpus XY – đực, XX – cái.
Canabis sativa XY – đực, XX – cái
Trên thực tế sự xác đinh giới tính ở sinh vật còn
phức tạp hơn, có thể chịu sự chi phối và ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác, tùy từng loài
SỰ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG
LIÊN KẾT GIỚI TÍNH
Hai NST giới tính X và Y không tương đồng,
Một số gen bên X không có alen bên Y
Một số gen bên Y không có alen bên X
Số còn lại có cả bên X và bên Y.
Sự di truyền của những tính trạng mà gen quy
định chúng nằm trên đôi nhiễm sắc thể giới tính gọi
là sự di truyền liên kết với giới tính.
18
Di truyền gen ở bên X không có
alen bên Y
Di truyền gen nằm ở bên Y không
có alen trên X
Tính trạng chỉ di truyền theo dòng XY
(dòng đực)
Gen nằm trên phần tương đồng
của X và Y
Quan sát thấy hiện tượng di truyền liên kết
từng phần
Ông truyền cho một nửa cháu trai,
Bà truyền cho một nửa cháu gái
DI TRUYỀN TẾ BÀO CHẤT
Tế bào chất cũng có ảnh hưởng nhất định đến tính di
truyền.
Các gen trong TBC nằm tại ty thể, lạp thể, vi khuẩn,
virus cộng. Các gen này di truyền không theo quy luật di
truyền như các gen trong nhân.
Sự hiểu biết về hoạt động của các gen ty thể, lục lạp
nằm trong mối quan hệ tổ chức điều hòa hoạt động hệ
thống di truyền của tế bào và ứng dụng trong chọn
giống.
Đặc điểm cơ bản của di truyền Tế bào chất
Những tính trạng do gen trong tế bào chất quy định có
thể được phân biệt với các gen ở nhân qua phép lai
thuận nghịch.
Di truyền các gen trong tế bào chất không có các quy
luật phân ly rõ ràng như các gen trong nhân.
Trên cơ thể đa bào, các tính trạng do các gen bào chất
kiểm tra có thể hình thành nên các thể khảm.
19
Khi đột biến xảy ra tại những bào quan nào đó thì
sau một vài lần tái bản, chúng có thể được thay thế
bởi các bào quan bình thường các đột biến ở tế
bào chất có thể nhanh mất đi.
Sử dụng phương pháp thay thế nhân thực nghiệm
có thể làm sáng tỏ sự ảnh hưởng tương đối của
nhân và bào chất trong sự biểu hiện kiểu hình tính
trạng.
Di truyền lạp thể
ADN lục lạp - 1
- Có cấu trúc dạng vòng
- Kích thước từ 120 Kb – 160 Kb (TV bậc cao); 85Kb –
292 Kb (tảo).
- Mỗi ADN lục lạp thường có chứa nhiều bản sao cp.ADN:
30-60 (TV bậc cao). 40 (tảo đơn bào lông roi).
- Nhóm gen liên kết ở các lục lạp của cơ thể về cơ bản là
giống nhau. Phân làm 2 nhóm chính
+ Nhóm mã hóa sinh tổng hợp Protêin lục lạp
+ Nhóm gen quy định nhiều thành phần của bộ máy
quang hợp
Di truyền lạp thể
ADN lục lạp - 2
Genome của thực vật bậc cao có kích thước nhỏ hơn
(bằng 1/20 – 1/30 genome) của sinh vật nhân sơ phụ
thuộc nhiều hơn vào các gen nhân của tế bào.
Các lạp thể ở cá thể của một loài đồng nhất về di truyền.
Nhiều sản phẩm do gen nhân tổng hợp đi vào lục lạp.
Nhiều sản phẩm phải có sự kết hợp giữa gen lục lạp
và gen nhân (Vd: enzym RDP carboxilase).
Các lạp thể ở cá thể của một loài là đồng nhất về di
truyền.
EXTRANUCLEAR INHERITANCE
Pigmentation in Mirabilis jalapa
Peter J. Russell, iGenetics: Copyright © Pearson Education, Inc., publishing as Benjamin Cummings.
Fig. 15.6 Variegation in the four o’clock
Peter J. Russell, iGenetics: Copyright © Pearson Education, Inc., publishing as Benjamin Cummings.
Model for the inheritance of shoot color in the four o’clock
20
Di truyền lạp thể ở tảo lục đơn bào
Chlamydomonas
Là đối tượng thuận lợi cho nghiên cứu di truyền tế bào
do trong tế bào chỉ có một lục lạp.
Bình thường chúng sinh sản vô tính, nhưng vẫn xen kẽ
kiểu sinh sản hữu tính bằng phối hợp 2 tế bào trái dấu
mt+ / mt-,
Hợp tử tạo thành bằng phối hợp sau đó giảm phân hình
thành 4 bào tử nang.
Nếu sử dụng dạng mẹ mt+ kháng steptomycin (sr) thì tất
cả cá thể con thể hiện tính kháng. Nếu dạng mẹ mt+
không kháng thì tất cả cá thể con cũng không kháng.
Di truyền Ty thể
AND Ty thể
Là phân tử có cấu trúc dạng vòng.
Ở các sinh vật khác nhau, các mt.ADN có kích thước
biến động rất lớn, từ khoảng 16Kb ở động vật cho tới
mấy trăm Kb ở thực vật bậc cao (570 Kb ở ngô).
Trong mỗi ty thể thường chứa nhiều bản sao mtADN.
Số lượng ty thể rất khác nhau ở các tế bào của cơ thể.
Đặc biệt số lượng ty thể được tăng mạnh ở các tế bào
trứng và tế bào hạt phấn (có thể chiếm tới 1/3 tổng số
ADN của tế bào.
Sự tổ chức các gen trên mtADN của nấm men thể hiện
tương tự như ở mtARN của động vật có vú. Độ dài
mt.ADN nấm men tăng hơn có thể là do sự có mặt của
nhiều đoạn intron lớn.
ADN vòng của ty thể có thể tái bản độc lập, ty thể tái bản
độc lập với chu kỳ phân bào.
ADN của ty thể mã hóa cho một số nhóm gen sau:
Các riboxom đặc trưng, ARNt, enzym aminoaxil-tARN-
synthetase.
Protein cấu trúc màng ty thể, enzym tham vào chuỗi hô hấp và
một số gen khác.
- Quá trình sao mã của ADN ty thể diễn ra liên tục, từ một
điểm khởi đầu cho đến khi kết thúc mạch vòng ADN, sau
đó nó được enzym endonuclease phân cắt ra để hình
thành nên các tARN, rARN, mARN
mt.ADN ~ một operon ở vi khuẩn.
- Trong ty thể chứa một lượng lớn các Protein cần cho
quá trình thực hiện chức năng của nó. Số lượng protein
do ty thể tổng hợp ra không nhiều nên các protein còn
lại (do nhân tổng hợp) được chuyển vào trong ty thể.
21
Di truyền ty thể ở nấm men bánh mỳ
Nấm men Saccharomycer là cơ thể đơn bào, sống thành
cụm gọi là khuẩn lạc.
Bình thường chúng tồn tại ở trạng thái đơn bội, được
nhân lên theo phương thức mọc chồi. Tuy nhiên vẫn có
hiện tượng sinh sản hữu tính khi phối hợp 2 dạng tế bào
với nhau.
Ở nấm men có đột biến khuẩn lạc nhỏ, dạng này ở môi
trường nuôi cấy có đường glucose có kích thước nhỏ do
không thể tổng hợp enzym hô hấp cytochrom oxydase
tế bào bị thiếu hụt năng lượng kích thước nhỏ.
Đem dạng đột biến khuẩn lạc nhỏ (Pet-) giao phối với
dạng dại (Pet+) thu được 2 trường hợp phân ly
2 pet+ : 2pet- đột biến trong gen nhân
4 pet+ : 2pet- đột biến trong gen tại TBC.
Nuôi cấy cá thể pet- (trường hợp 1) thấy xuất hiện đột
biến ngược trong khi đó pet- (trường hợp 2) không xuất
hiện đột biến.
Phân tích di truyền dạng pet- có nguồn gốc tế bào chất
phát hiện thấy mtADN bị hỏng tái bản tạo ty thể
không bình thường khuẩn lạc nhỏ.
Một số trường hợp, các ty thể có nguồn gốc khác nhau
(được thu nạp vào bào chất của hợp tử) có thể dung
hợp với nhau 2 mạch mt.ADN có thể trao đổi chéo
đa dạng về tổ hợp các gen ở ty thể.
Di truyền các thể cộng sinh, ký sinh bào chất
Vi khuẩn cộng sinh tế bào chất của thảo trùng
Paramecium
Là động vật đơn bào, sinh sản theo vô tính, có xen
kẽ chu kỳ hữu tính.
Cơ thể thảo trùng có 2 nhân, 1 sinh dưỡng (lớn), 1
sinh dục (nhỏ)
Trong sinh sản hữu tính hai cơ thể thảo trùng tiếp
hợp với nhau, mỗi cơ thể nhận một bộ NST đơn bội
từ cơ thể còn lại
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
22
Ở thảo trùng có dòng gây độc, sinh ra paramixin gây
chết các dòng khác (dòng mẫn cảm) nguyên nhân là
do các hạt kappa sinh chất này.
Nếu đưa thảo trùng vào môi trường thuận lợi, chúng
sinh sản nhanh, tốc độ phân chia của các hạt kappa
không kịp, thì ở một số đời sau, thảo trùng có thể không
chứa các hạt kappa.
Các hạt kappa chính là các vi khuẩn cộng sinh với thảo
trùng, Caedebacter taeniospiralis
Thể gây bệnh di truyền qua tế bào chất.
Ở ruồi giấm, một loài xoắn khuẩn cộng sinh trên dòng
ruồi cái nhưng lại gây chết ở dòng ruồi đực.
Các cá thể ruồi cái mang xoắn khuẩn này không thể sinh
các ruồi con đực do phôi ruồi đực bị nhiễm khuẩn và
chết.
Phân lập dòng vi khuẩn này đưa vào ruồi đực trưởng
thành, thì ruồi đực cũng nhiễm bệnh và chết.
Hiện tượng tiền định tế bào chất
Là sản phẩm do gen ở nhân của tế bào mẹ tạo ra, tồn
tại trong bào chất và ảnh hưởng đến kiểu hình của tính
trạng ở đời sau.
Ví dụ trên tính trạng xoắn vỏ của ốc sên (Limnaea). Là
động vật có xảy ra hiện tượng tự giao, vì thế cho phép
phân tích di truyền ở các thế hệ sau.
Hiện tƣợng tiền định tế bào chất
Hiện tượng bất dục đực tế bào
chất ở thực vật bậc cao
Bất dục đực thể hiện ở góc độ thường thấy là hạt phấn
không có khả năng nảy mầm trên vòi nhụy, các hạt phấn
bất dục, bao phấn nghèo hạt phấn.
Tính bất dục có thể hoàn toàn do gen nhân kiểm tra.
Tính bất dục có thể do các yếu tố ở bào chất kiểm tra
bất dục đực tế bào chất CMS
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ditruyenthucvatdaicuongchuong_4_nhung_nguyen_ly_ve_di_truyen_cac_tinh_trang_o_thuc_vat_603.pdf