Chất lượng môi trường nước hầu hết các hồ ở
thành phố Đà Nẵng đều đang ở mức “Nước bẩn
vừa α” trong tất cả các mùa trong năm, chỉ có hồ
Đò Xu vào mùa Đông ít ô nhiễm hơn, ở mức
“Nước bẩn vừa β”. Riêng ở hồ Đò Xu vào mùa
Xuân và hồ Xuân Hòa vào mùa Đông có mức độ
ô nhiễm nặng hơn ở mức “Nước rất bẩn”. Đặc
biệt hồ Đầm Rong vào mùa Đông và mùa Xuân
mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, chất lượng
nước ở mức “Nước cực kỳ bẩn”.
35 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học - Chỉ thị sinh học môi trường nước phần ba – Tổng hợp kết quả nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
3. CHỈ THỊ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG NƯỚC
PHẦN BA – TỔNG HỢP KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG SINH VẬT CHỈ THỊ
Nguyễn Thế Nhã
0912.202.305 nhanguyenthe@gmail.com
HỆ SINH VẬT CỦA THỦY VỰC NƯỚC NGỌT
• Có thể chia theo dạng sống của SV như sau:
1. SV đáy (Benthos): sống bám, nằm trên, vùi dưới
đáy bùn trầm tích. Chia làm loài ăn lọc (thân mềm
hai mảnh vỏ; loài ăn bùn (thân mềm chân bụng)
2. SV phụ sinh: động thực vật sống bám vào cành, lá
thực vật bậc cao hoặc các bền mặt nhô của nền đáy
3. SV nổi (Plankton): bơi lội, trôi nổi hoặc di chuyển nhờ
dòng chảy (có loài là chủ động)
4. SV tự bơi (Nekton): bơi lội và di chuyển tự do. Cá,
lưỡng cư, côn trùng cở lớn
5. SV mặt nước (Neuston): bất động hoặc bơi lội trên
mặt nước
HỆ SINH VẬT CỦA THỦY VỰC NƯỚC NGỌT
• Có thể phân theo nơi chiếm cứ như sau:
1. Vùng ven bờ: ánh sáng mặt trời xuyên được đến tận
đáy. Chủ yếu thực vật bậc cao mọc ở đáy
2. Vùng thềm: Tầng nước đạt đến độ sâu mà ánh sáng
xuyên đến được. Vùng này qúa trình hô hấp cân
bằng với quá trình quang hợp. Gồm các SV nổi, SV
mặt nước, SV tự bơi
3. Vùng trước nền đáy: nơi không có ánh sáng xuyên
đến. Chia làm 2 loại:
1. Vùng chảy: dòng chảy mạnh, đáy không có bùn
và các vật nhỏ, bền mặt đáy cứng. Đại diện các
SV đáy, cây phụ sinh bám chặt vào nền cứng và
các SV bơi lội giỏi như cá.
2. Vùng sâu: dòng chảy chậm, có nền bùn đáy.
Thích hợp cho các dạng SV sống vùi hoặc đào bới đáy
2
ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI THỦY VỰC
1. Hệ sinh thái suối
2. Hệ sinh thái sông
3. Hệ sinh thái cửa sông
4. Hệ sinh thái kênh rạch
5. Hệ sinh thái Hồ, ao
6. Hệ sinh thái đầm lầy, đầm phá
ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI THỦY VỰC
Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt rất phong
phú và đa dạng
Tùy thuộc vào loại hình thủy vực mà có các
kiểu hệ sinh thái đặc trưng với các nơi cư trú
của các loài.
Các nơi cư trú trong quần xã động thực vật
nước ngọt được phân biệt dựa trên các đặc
điểm tự nhiên như địa hình, địa mạo, nền đáy
và chế độ thủy văn
Hệ sinh thái suối
• Đặc trưng bởi sự thay đổi theo đai độ cao với
hàm lượng DO cao, nhiệt độ thấp, nước chảy,
nền đáy (đá tảng, sỏi, cát)
• Thành phần HST suối gồm: thực vật thủy sinh,
ấu trùng, các loại ốc kích thước nhỏ, cá kích
thước nhỏ
• Do độ trong lớn nên các loại tảo bám đá nhiều
và cơ sở thức ăn cho cá và động vật không
xương sống
• Theo nhiều tác giả, khu hệ thủy sinh vật HST
suối có tỷ lệ các loài đặc hữu cao và còn khá
nhiều loài chưa được phát hiện.
3
Hệ sinh thái sông
• Đây là nơi cư trú quan trọng của các quần thể cá.
Đặc trưng bởi DO thấp (so với suối), nhiệt độ cao
hơn, độ đục cao, dinh dưỡng cao, nền đáy bùn.
• HST động vật đáy gồm nhóm tôm, cua, trai, ốcvào
mùa lụt thường suất hiện nhiều loài cá sông (có tập
tính đẻ trứng vào mùa lụt)
• Việt Nam với mật độ sông và kênh trung bình là 0,6
km/km², sông Hồng 0,45 km/km², sông Cửu
Long là 0,68 km/km².
• Cứ khoảng 23 km bờ biển có một cửa sông.
• Có 112 con sông đổ ra biển.
Mê kông
the Mekong near Lanping
4
sông Đáy. Đoạn qua huyện Quốc
Oai Huyện Đan Phượng
Thùng phuy cầu Mai Lĩnh
Hệ sinh thái cửa sông
• Đây là vùng phức hợp do sự tương tác giữa sông
và biển. Do vậy quần xã sinh vật mang tính hỗn
hợp giữa nhóm sinh thái nước ngọt, nước lợ và
mặn.
• HST cửa sông vừa là nơi cư trú, nơi nuôi dưỡng
vừa là bãi đẻ trứng của nhiều loài cá biển và nhiều
loài động vật không xương sống.
• Vùng cửa sông thường có rừng ngập mặn phát
triển nên cũng là nơi cư trú và nuôi dưỡng nhiều
loài đặc trưng của rừng ngập mặn.
5
Cửa Sông Hồng?
VQG Xuân Thủy
Đồng bằng sông Cửu Long.
6
Nước thải của Vedan VN ra sông Thị Vải.
Hệ sinh thái kênh rạch
• Môi trường nước, đặc biệt pH, độ mặn thường
thay đổi theo mùa khí hậu.
• Vào mùa mưa, pH thấp do rửa trôi phèn; vào
mùa khô, do ảnh hưởng triều nên độ mặn cao.
• Khu hệ thủy sinh vật khá phong phú, gồm các
loài phân bố rộng và không/ít loài đặc trưng.
7
hệ sinh thái hồ, ao
• Mối đe dọa HST hồ là sự di nhập các loài cá lạ,
sự ô nhiễm, phú dưỡng và sự thay đổi mực
nước.
• Quần thể sinh vật trong hồ khá phong phú và
nhạy cảm với những biến đổi môi trường. Đặc
trưng của HST hồ là các loài cá ăn nổi.
• HST ao hẹp, cạn, nền đáy bùn, lượng dinh
dưỡng cao nên nhóm sinh vật nổi phát triển
mạnh, sinh vật đáy chủ yếu là nhóm giun ít tơ.
• Nếu ao có hệ thực vật thủy sinh bậc cao phát
triển (bèo) thì hệ động vật phong phú hơn.
hệ sinh thái hồ chứa nhân tạo
• Thành phần loài kém phong phú hơn và phụ
thuộc rất lớn đến độ phong phú của sông, suối
cung cấp nước vào hồ.
• Trong giai đoạn đầu mới ngập nước thường
phải trải qua giai đoạn yếm khí và dễ bị nhiễm
độc do qúa trình phân hủy thảm thực vật bị ngập
nước.
Dẫn liệu về HST hồ Việt Nam
Chỉ tiêu Hồ Lắc Hồ Tây Hồ Hòa
Bình
Hồ Thác
Mơ
Mật độ Thực
vật nổi (TB/l)
7.000 –
300.000
3.000.000-
249.000.000
6.000-
403.000
10.000 –
400.000
Động vật nổi
(con/m3)
3.000 –
15.000
169.000-
310.000
4.000 –
100.000
3.000 –
300.000
Động vật đáy
(con/m2)
40 - 300 640- 3.149 - -
Hồ Ba Bể (Bắc Kạn)
8
Hồ Lắk (nhìn từ biệt điện Bảo Đại) Hồ Lắk (Đắc Lắk)
9
Thác Mơ kỳ quan của thiên nhiên (H.Phước Long),
Hệ sinh thái đầm lầy, đầm phá
• Về mặt chức năng và hình thái, đầm phá có nét đặc
trưng của hồ chứa ven biển và vùng cửa sông. Do
sự pha trộn giữa nước ngọt, lợ, mặn nên khu hệ thủy
sinh vật rất phong phú gồm các loài nước ngọt, lợ,
mặn.
• Cấu trúc quần xã đầm phá thay đổi theo mùa. Cũng
là loại hình hồ chứa nhưng đầm phá thường nông
nên hệ sinh vật đáy rất phát triển.
• Đầm lầy thường có nhiệt độ cao, DO thấp, năng suất
sinh học cao. Quần xã thực vật nước phát triển là cơ
sở để động vật không xương sống phát triển.
• Hầu hết các loài cá trong HST đầm lầy là nhóm phát
triển hệ thở không khí khí quyển (cá đen da trơn, cá
trê)
Sen và Nghễ trong vùng đầm lầy
ở VQG Tràm Chim
10
Phân bố số lượng sinh vật theo thủy vực
• Mật độ số lượng sinh vật nổi thường thấp ở
các thủy vực nước chảy, cao ở thủy vực nước
đứng.
• Trong thủy vực nước đứng, nông, kích thước
nhỏ thường có mật độ sinh vật nổi cao hơn.
• Thủy vực vùng đồng bằng thường có mật độ
sinh vật nổi cao hơn vùng núi
• Các thủy vật tiếp nhận nhiều chất thải (chưa
tới mức ô nhiễm trầm trọng) thường có mật độ
sinh vật nổi cao hơn, nhóm sinh vật đáy cỡ
nhỏ phát triển mạnh.
Phân bố số lượng sinh vật theo thủy vực
• Các thuỷ vực nước đứng, nền đáy mềm
(bùn; bùn-cát) là cơ sở để các loài thực vật
ngập nước và sinh vật đáy phát triển.
• Các thủy vực nước đứng, dạng hồ rộng
vùng núi sâu có độ trong lớn thì vùng ven
bờ hồ với nền đáy mềm các nhóm rong và
động vật đáy thân mềm, tôm, cua rất phát
triển.
• Trong thủy vực nước chảy, vùng thượng
lưu có mật độ sinh vật nổi thấp hơn vùng
đồng bằng.
Phân bố số lượng sinh vật theo thủy vực
• Sinh vật đáy sông vùng núi cũng kém phát
triển hơn so với sông vùng đồng bằng
(nền đáy mềm)
• Các thủy vực bị ô nhiễm hữu cơ nặng thì
thường có số sinh vật nước thấp.
Phân bố số lượng sinh vật
theo không gian
• Phân loại tiểu vùng theo chiều thẳng đứng:
Sinh cảnh tầng nước trên
Vùng được chiều sáng bởi bức xạ mặt trời.
Đây là vùng sản sinh dinh dưỡng với năng
suất quang tự dưỡng lớn
Vùng ít hoặc không được chiếu sáng. Đây là
vùng phân giải chất dinh dưỡng
Sinh cảnh tầng đáy
Vùng đáy ven bờ
Vùng đáy sâu
11
Phân bố số lượng sinh vật
theo không gian
• Bức xạ mặt trời là yếu tố ảnh hưởng đến phân
bố số lượng sinh vật nổi theo chiều thẳng đứng.
Với thực vật nổi, ánh sáng mặt trời cần thiết cho
sự quang hợp, đối với động vật nổi, bên cạnh
tính hướng quang còn có đặc tính ăn thực vật
nổi. Vì vậy vùng chiếu sáng tầng mặt thường
có mật độ sinh vật nổi cao.
• Các thủy vực nước có độ sâu lớn, sự phân tầng
hoặc sự tuần hòan giữa các khối nước liên quan
đến lượng dinh dưỡng, nhiệt độ, khí đều là
những nguyên nhân gây biến động phân bố số
lượng sinh vật nổi theo chiều thẳng đứng.
Phân bố số lượng sinh vật
theo không gian
• Phân bố theo bề mặt rộng:
• Trong thủy vực, sự phân bố số lượng theo mặt
rộng chủ yếu phụ thuộc vào hình thái thủy vực,
chế độ thủy học và đặc tính dinh dưỡng.
• Tại các eo, ngách của hồ chứa thường có mật độ
sinh vật nổi cao.
• Phân bố theo bề mặt rộng cũng được quyết định
do độ mặn (sông, cửa sông). Quần xã sinh vật
mặn thường phong phú hơn quần xã ngọt. Mật độ
sinh khối sinh vật nổi cao dần từ sâu trong cửa
sông ra đến cửa sông.
Phân bố sinh vật theo mùa, ngày đêm
Theo mùa: Tính phân bố phụ thuộc vào sự
thay đổi nhiệt độ và chế độ thủy văn.
Đối với khu hệ thủy vực ở vĩ độ thấp, thì biến
động thủy sinh vật có tính đa chu kỳ, do vậy
nhiệt độ chỉ ảnh hưởng đến sự thay đổi về
nhóm loài trong thủy vực.
Chế độ thủy văn, chủ yếu là phân bố lượng
mưa là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phân bố
thủy sinh vật
Phân bố sinh vật theo mùa, ngày đêm
Theo ngày đêm: Tính phân bố chủ yếu phụ
thuộc vào bức xạ mặt trời.
Thực vật nổi ban ngày có mật độ cao hơn
ban đêm do nhu cầu quang hợp.
Động vật nổi lại có xu hướng ngược lại.
12
SỬ DỤNG
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Ví dụ về ĐVKXS ở nước
Tại sao thu thập mẫu ĐVKXS nước
1. Chúng có vai trò quan trọng trong chuỗi
thức ăn vì
- sự phong phú của chúng
- đa dạng loài và đa dạng sinh thái
Vai trò bao gồm:
• Ăn tảo
• Tiêu thụ vi khuẩn và nấm
• Ăn chất hữu cơ vụn (Detritivores): cành lá
• Bắt mồi ăn thịt (Predators)
• Con mồi (Prey)
Tại sao thu thập mẫu ĐVKXS nước ?
2. Rất mẫn cảm với ô nhiễm nước sinh vật chỉ
thị cho tình trạng của môi trường
3. Dữ liệu sinh học cho thông tin dài hạn hơn dữ
liệu phân tích hóa học
4. Mẫu động vật đáy có ý nghĩa hơn nhiều giám
sát hóa học
5. Tương đối dễ thu thập được mẫu
13
Ví dụ biện pháp thu thập mẫu
an toàn là trên hết
1. Chuẩn bị tốt phương pháp thu mẫu và
phương pháp đánh giá. Chú ý tới vấn đề
an toàn và sức khỏe khi thực hiện.
2. Kiểm tra điện thoại di động, bỏ vào áo trong
phao.
3. Xem xét kỹ đặc điểm bờ sông, bao gồm: Độ dốc,
thảm thực vật, tình trạng khu vực dưới chân, các
chướng ngại vật hoặc mối nguy hiểm đặc biệt
nào đó.
4. Xem xét kỹ đặc điểm nước bao gồm: Độ sâu, độ
đục, đặc điểm dòng chảy, chất nền, độ dốc của
lòng sông, thảm thực vật, chướng ngại vật hoặc
mối nguy hiểm đặc biệt nào đó.
Ví dụ biện pháp thu thập mẫu
14
5. Cùng với người điều tra thứ 2 xác định các
điểm xuống sông và điểm lên.
6. Dùng sào thử xác định đặc điểm chất nền
sông và chuẩn bị dụng cụ chống đỡ
7. Di chuyển chậm
8. Nguyên tắc chính: Không lội xuống sông nếu
có gì đó không an toàn
Ví dụ biện pháp thu thập mẫu
Ví dụ biện pháp thu thập mẫu
4 – phút thu thập mẫu
– 30 giây thu mẫu côn trùng hoạt động trên mặt nước
– 3 phút sục vét (kéo vợt sục)
– 30 giây thu thập mẫu ĐV đáy KXS trong hốc đá,
dưới thân cành , lốp xe, và các đồ dụng khác.
Điểm mấu chốt:
Vấn đề phân chia thời gian theo các thành phần của
sinh cảnh là rất quan trọng, cần tương xứng với các bộ
phận này. Ví dụ: Vùng nước thoáng, vùng phủ kín
thực vật , vùng nước có thực vật nổi, vùng lộ rõ nền
sông, vùng thực vật lơ lửng, rừng ngập nước ....
15
Bảo quản mẫu vật
Quá trình 3 bước bảo quản mẫu:
• Bước 1: dùng thuốc bảo quản tạm,
thường là 4% formaldehyde hoặc dùng
cồn 90%
• Bước 2: phân loại mẫu theo đơn vị phân
loại.
• Bước 3: Bảo quản mẫu phân loại trong
dụng cụ riêng, thường với cồn 70%
Phân loại mẫu vật
• Rửa sạch mẫu đã bảo quản tạm bằng
dung dịch cồn hoặc formaldehyde
• Chuyển mẫu sang hộp nhựa/chậu nhựa
chứa nước sạch
• Cẩn thận gắp mẫu ra
Một số nhóm động vật
không xương sống
Giáp xác (Crustacea) – Water Fleas
16
Giáp xác (Crustacea) – Freshwater Shrimp
Giun det/Sán (Platyhelminthes) -
Flatworms
Đỉa (Annelida – Hirudinea –
Leeches)
Thân mềm (Mollusca – Gastropoda –
Snails)
17
Côn trùng – Bộ Cánh nửa cứng – Bọ xít
Insecta – Hemiptera – Water Bugs
Côn trùng – Bộ Cánh cứng - Insecta –
Coleoptera – Water Beetles
Côn trùng – Bộ Hai cánh Insecta –
Diptera – True Flies
Côn trùng – Bộ Cánh rộng Insecta –
Megaloptera - Alderflies
18
Côn trùng - Bướm đá Insecta – Tricoptera –
Caseless Caddis Flies
Côn trùng – Bướm đá có túi kén Insecta –
Tricoptera – Cased Caddis Flies
Bướm đá Insecta – Tricoptera - Adult
Caddis Fly
Côn trùng – Bộ Cánh úp Insecta –
Plecoptera – Stone-flies
19
Côn trùng – Bộ Phù du Insecta –
Ephemeroptera - Mayflies
Phù du trưởng thành Insecta –
Ephemeroptera – Adult Mayfly
Côn trùng – Bộ Chuồn chuồn - Insecta –
Odonata – Dragonflies & Damselflies
Khóa phân loại động vật KXS cỡ lớn
Bộ chỉ thị sinh học quan trắc Sông Nhuệ
20
Diễn giải dữ liệu
Tính các loại điểm sinh học
• Tính đa dạng Taxon hoặc đa dạng loài, Số
liệu đơn giản nhất của đa dạng sinh học
• Tổng điểm số BMWP; the Biological
Monitoring Working Party score
• Điểm trung bình ASPT index value; the
Average Score Per Taxon
Tổng
điểm
BMWP
Phân hạng Interpretation
0-10 Rất xấu Very poor Ô nhiễm nặng Heavily
polluted
11-40 Xấu Poor Ô nhiễm Polluted or
impacted
41-70 Trung bình Moderate Mới chớm ô nhiễm
Moderately impacted
71-100 Tốt Good Sạch nhưng đã bị ảnh
hưởng Clean but slightly
impacted
>100 Rất tốt Very good Rất sạch, không bị ÔN
Diễn giải bằng tổng điểm BMWP Diễn giải số liệu
• So sánh các điểm lấy mẫu, ví dụ
điểm ở phía trên và dưới điểm xả
chất ô nhiễm
• So sánh với số liệu lưu trữ đã có
• So sánh với số liệu của cơ quan
chuyên trách về môi trường
21
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CHÍNH
ở Việt Nam
1996 – XEM TOÀN VĂN
22
Toàn văn tài liệu
2002
23
24
25
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT
KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TRÊN 4 HỆ THỐNG KÊNH CHÍNH
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thanh Cảnh , Ngô Thị Trâm Anh
Trường Đại Học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2006 – Xem toàn văn
Khu vực nghiên cứu là bốn hệ thống kênh và sông
chính trong thành phố
1. Kênh Tham Lương – Vàm Thuật
2. Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè
3. Kênh Đôi – Tẻ – Tàu Hủ – Bến Nghé
4. Hệ thống sông ở khu vực Nam Sài Gòn.
1. Hầu hết các kênh chính tại TP. Hồ Chí Minh đều bị
ô nhiễm nặng, nhất là kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.
2. Nghiên cứu đã phát hiện có 28 họ ĐVKXS cỡ lớn:
19 họ thuộc 08 bộ của ngành Chân khớp
(Arthropoda), 7 họ thuộc 02 lớp của ngành Thân
mềm (Mollusca), 1 họ thuộc phân lớp Đỉa
(Hirudinea) và 1 họ thuộc ngành Giun dẹp
(Platythelminthes).
26
3. Sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước
cho thấy hầu hết các hệ thống kênh chính của Tp.Hồ
Chí Minh đều bị ô nhiễm. Mức độ ô nhiễm từ trung
bình đến rất bẩn. Đánh giá này trùng hợp với phương
pháp đánh giá bằng các tiêu chuẩn lý hoá.
4. Nghiên cứu cho thấy có thể dùng chỉ thị sinh học
ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá mức đô ô nhiễm của các
nguồn nước mặt tại TP. Hồ Chí Minh. Đây là phương
pháp có nhiều ưu điểm góp phần đa dạng hoá các
phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nước mặt.
Đánh giá mức độ nhiễm bẩn môi trường nước
bằng phương pháp sinh học
thông qua các sinh vật chỉ thị
Hoàng Thị Ty, Lê Thị Hưng
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
Toàn văn
Sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá chất lượng môi
trường nước có nhiều ưu điểm so với phương
pháp lý học, hoá học:
• Sinh vật có thể trả lời cho các ô nhiễm mang
tính gián đoạn mà nhiều khi phân tích hoá học
không phát hiện ra.
• Có thể xác định nhanh chất lượng môi trường,
ít tốn kém, đơn giản, không dùng hóa chất nên
không gây thêm ô nhiễm môi trường.
Sử dụng chỉ số Margalef D (1958)) và phương
pháp sinh học môi trường (phương pháp BMWP -
ASPT):
27
IV. Địa điểm thu mẫu
1. Tỉnh Hoà Bình (sông Đà).
2. Tỉnh Nghệ An (các điểm thu: cầu Lạch Cờn,
sông Diễn Kim, sông Bùng, cửa Lạch Quèn, cửa
sông Quỳnh Bảng).
3. Tỉnh Quảng Ninh (đầm Hoàng Tân, sông Tân
An), sông Chanh.
4. Tỉnh Hải Phòng (sông Vạn úc, kênh Đình Vũ,
sông Thái bình).
Bảng 1: Kết quả tính chỉ số đa dạng sinh học (D) tại Hoà
Bình- Nghệ An - Quảng Ninh
Địa điểm Tháng
09/2002
Tháng
11/2001
Hòa Bình
Sông Đà 0,132
Nghệ An
1. Sông Diễn Kim 0,071
2. Sông Bùng 0,047
3. Cửa Lạch Quèn 0,09
4. Cửa sông Quỳnh Bảng 0,042
5. Cầu Lạch Cờn 0,068
Bảng 1: Kết quả tính chỉ số đa dạng sinh học (D) tại Hoà
Bình- Nghệ An - Quảng Ninh (tiếp)
Địa điểm Tháng
09/2002
Tháng
11/2001
Quảng Ninh
1. Đầm Hoàng Tân 0,057 0,085
2. Sông Tân An 0,013 0,158
So kết quả trong bảng 1 với tiêu chuẩn đánh giá cho
thấy giá trị D đều nhỏ hơn 1 như vậy
các thuỷ vực trên đều ở tình trạng ô nhiễm.
Kết quả phân tích mẫu động vật đáy với chỉ số ASPT
phù hợp với kết quả phân tích hoá
học (kim loại nặng):
• Điểm thu tại sông Thái Bình: ASPT 1-2,9-
môi trường nước rất bẩn.
• Điểm thu tại kênh Đình Vũ, Sông Chanh:
ASPT trong giới hạn: 3-4,9- Thể hiện môi
trường nước bẩn vừa.
• Điểm thu tại sông Vạn úc: ASPT 6-7,9- môi
trường nước ít bẩn.
28
HIỆN TRẠNG THỦY SINH VẬT Ở
MỘT SỐ NHÁNH SÔNG
TRONG LƯU VỰC SÔNG CẦU
Phan Thị Anh Đào1 , Đỗ Thị Thanh Bình2
Phan Văn Mạch2 , Trần Thị Thanh Bình3 , Lê Xuân Tuấn3
1 Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường
2 Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh vật
3 Khoa Sinh-KTNN, Đại học Sư phạm Hà Nội
2006 XEM TOÀN VĂN
Phương pháp thu mẫu dựa theo Mary Ann H.
Franson (1995).
Thu mẫu sinh vật nổi bằng lưới vớt hình chóp
nón, đường kính miệng lưới 25 cm, chiều dài lưới
90 cm.
Vải lưới vớt thực vật nổi cỡ 75 (75 sợi/cm), vải
lưới vớt động vật nổi cỡ 49 (49 sợi/cm).
Thu mẫu định tính và định lượng sinh vật đáy
bằng lưới kéo đáy, vợt cầm tay.
• Thu mẫu côn trùng nước bằng vợt cầm tay và lưới
Suber sampler kích thước 50 x 50 cm.
• Thu mẫu thực vật thuỷ sinh bao gồm cả hoa, lá,
cành và quan sát phân bố của chúng trong thuỷ
vực..
• Thu mẫu cá và phỏng vấn trên sông qua dân đánh
cá, tại các khu vực dân cư ven sông, các chợ trong
khu vực.
• Mẫu sinh vật nổi, sinh vật đáy và mẫu cá được cố
định trong dung dịch formalin 5%. Mẫu thực vật
thuỷ sinh được ngâm trong formol hoặc phơi, ép
khô đưa về phòng phân tích.
29
Đo đạc thực tế một số yếu tố môi trường bằng máy
kiểm tra chất lượng nước do Nhật Bản sản xuất (Máy
WQC 22 A - Water quality cheker).
• Phân tích định lượng thực vật nổi bằng buồng
đếm Goriaev với dung tích 0.0009 ml.
• Phân tích định lượng động vật nổi bằng buồng
đếm Bogorov với dung tích 10 ml.
• Phân tích mẫu sinh vật đáy bằng đếm cá thể trên
diện tích thu mẫu nhất định.
Macrophyta_thực vật lớn thủy sinh:
• Trên sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Công, nơi nước
chảy mạnh và ở những nơi các hoạt động giao
thông diễn ra với cường độ cao, thực vật thuỷ sinh
không phát triển nhiều.
• Ven sông chỉ thấy một vài nhóm sống thành đám
như cây Nghể nước Polygonum hydropiper tại khu
vực gần ngã ba sông Công, sông Cầu.
Thực vật nổi (Phytoplankton):
113 loài thuộc 6 ngành tảo là
1. Tảo Silic (Bacillariophyta),
2. Tảo Lục (Chlorophyta),
3. Tảo lam (Cyanophyta),
4. Tảo Mắt (Euglenophyta),
5. Tảo Vàng ánh (Chrysophyta) và
6. Tảo Giáp (Pyrrophyta).
• Các chi Straurastrum, Pinnularia, Surirella,
Cocconeis nhạy cảm với ô nhiễm nước.
• Các chi Euglena, Oscillatoria, Scenedesmus,
Chlorella, Nitzschia là những chỉ thị thường xuyên
được sử dụng để chỉ thị sự ô nhiễm nước cũng thấy
xuất hiện.
• Các chi Euglena, Scenedesmus, Oscillatoria,
Nitzschia là những nhóm thường có mặt trong các
thuỷ vực ô nhiễm hữu cơ và được đánh giá là có khả
năng chịu đựng ô nhiễm cao.
30
Tại khu vực không ô nhiễm, số lượng loài thường
cao nhưng mật độ cá thể trong một loài lại thấp.
Ngược lại, quần xã tảo tại nơi ô nhiễm được đặc
trưng bởi số lượng loài ít nhưng mật độ cá thể lại
cao hơn hẳn.
Động vật nổi (zooplankton)
Ấu trùng côn trùng không nhiều chứng tỏ khu vực
này bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các hoạt động của con
người.
Trùng bánh xe Rotatoria là nhóm thường có mặt trong
thủy vực giàu dinh dưỡng.
Các trạm càng về phía hạ lưu, thành phần loài càng
phong phú hơn và mật độ cũng cao hơn.
Động vật đáy (zoobenthos)
31
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, môi trường ở khu
vực nghiên cứu đã bị ô nhiễm.
Thành phần thuỷ sinh vật có dấu hiệu bị suy giảm so
với các khu vực môi trường sạch hơn, xuất hiện một
số nhóm sinh vật chỉ thị cho thủy vực bị nhiễm bẩn
hữu cơ.
Các nhóm thực vật nổi, động vật nổi bị suy giảm gián
tiếp gây ảnh hưởng đến các nhóm tôm, cua, cá.
Về phía hạ lưu, thành phần thuỷ sinh vật phong phú
hơn, chứng tỏ nước ô nhiễm đã được pha loãng và
khả năng tự làm sạch của sông đã phát huy được một
phần nhỏ.
SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG
XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỀ MẶT TẠI
CÁNH ĐỒNG XUÂN THIỀU,
PHƯỜNG HÒA HIỆP, QUẬN LIÊN
CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG
NGUYỄN VĂN KHÁNH
PHẠM VĂN HIỆP, PHAN THỊ MAI, LÊ THỊ QUẾ
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
2006 – 2007 xem toàn văn pdf
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chọn 15 điểm thu mẫu nằm dọc theo các kênh mương
ở cánh đồng Xuân Thiều, phường Hoà Hiệp, thuộc 5
khu vực:
1. Khu vực I: Hồ Bàu Tràm (điểm 1, 2, 3);
2. Khu vực II: Cống Bà Lụa (điểm 4, 5, 6);
3. Khu vực III: Đập Tràn (điểm 7, 8, 9);
4. Khu vực IV: Cầu Liên Hiệp (điểm 10, 11, 12);
5. Khu vực V: Cầu Đình (điểm 13, 14, 15).
Mẫu được thu vào mùa Thu, mùa Đông và mùa Xuân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
• Qua 3 đợt thu mẫu ở 15 điểm của 5 khu vực nghiên
cứu, chúng tôi đã xác định được 9 bộ với 33 họ
ĐVKXS cỡ lớn, trong đó có 26 họ nằm trong hệ
thống điểm BMWPVIET
• Chiếm ưu thế là bộ Hemiptera với 8 họ chiếm
30,77%; bộ Coleoptera với 5 họ chiếm 19,23%;
bộ Mesogastropoda và Decapoda với 3 họ chiếm
11,53%; các bộ còn lại có số lượng từ 1 - 2 họ.
32
Chất lượng nước bề mặt ở cánh đồng Xuân Thiều chịu
sự tác động mạnh mẽ và thường xuyên do hoạt động xả
thải của khu công nghiệp Hòa Khánh
33
KẾT LUẬN
1. Điều kiện môi trường nước tại các khu vực
nghiên cứu: DO thấp dao động trong khoảng 0,19
- 7,57 mg/l, riêng khu vực II là thấp nhất qua cả
3 mùa, dao động trong khoảng 0,19 - 0,82 mg/l
thấp hơn TCVN nước loại B. pH dao động từ
5,60 - 7,83.
2. Xác định được 33 họ ĐVKXS cỡ lớn, trong đó
có 26 họ nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET
tập trung trong 9 bộ. Hầu hết các họ đều nằm
trong nhóm có điểm số BMWPVIET thấp.
KẾT LUẬN (tiếp)
3. Chỉ số BMWPVIET trung bình giữa các mùa có sự
khác nhau có ý nghĩa ở mức α = 0,05: mùa Thu
23,33; mùa Đông 20,40; mùa Xuân 11,93. Chỉ số
ASPT không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các
mùa trong năm (α = 0,05): mùa Thu 4,11; mùa
Đông 4,08; mùa Xuân 3,50.
4. Nước bề mặt ở 4 khu vực nghiên cứu I, III, IV
và V đều bị ô nhiễm ở mức Nước bẩn vừa α,
riêng khu vực II là khu vực ô nhiễm nặng nhất ở
mức Nước rất bẩn.
KẾT LUẬN (tiếp)
5. Chỉ số ASPT và chỉ số BMWPVIET có tương
quan thuận với DO và pH của môi trường.
BMWPVIET và ASPT phản ánh được hiện trạng
chất lượng môi trường nước mặt tại Xuân Thiều.
34
SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG
XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC SÔNG PHÚ LỘC,
TP. ĐÀ NẴNG
Nguyễn Văn Khánh, Trần Duy Vinh,
Dương Công Vinh, Ưng Văn Thạch
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
2007 – 2008 Xem toàn văn pdf
• Mẫu động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn
được thu từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 3 năm
2008 tại sông Phú Lộc ở TP. Đà Nẵng.
• Phát hiện được 16 họ ĐVKXS cỡ lớn và dưới lớp
Oligochaeta có trong bảng điểm BMWPVIET
• Chỉ số sinh học ASPT được tính toán dựa vào hệ
thống điểm BMWPVIET cho thấy nước sông Phú Lộc
ở mức ô nhiễm trung bình α (α- mesosaprobe),
nhưng tất cả điểm số ASPT đều thấp từ 3,6 đến 4,61.
Bởi vậy có thể kết luận chất lượng nước của sông
Phú Lộc đã bị ô nhiễm nghiêm trọng.
SỬ DỤNG CHỈ THỊ SINH HỌC
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG
SỐNG CỠ LỚN
ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC Ở CÁC HỒ
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Văn Khánh, Phạm Thị Hồng Hà
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
Lê Trọng Sơn
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2007 - 2008 Xem PDF
35
1. Kết quả đã xác định được 11 bộ, với 19 họ
ĐVKXS cỡ lớn nằm trong hệ thống điểm
BMWPVIET. Chiếm ưu thế là bộ Heteroptera
với 5 họ; các bộ Odonata, Basommatophora,
Veneroida và Decapoda có 2 họ; các bộ còn lại
chỉ có 1 họ.
2. Chất lượng môi trường nước hầu hết các hồ ở
thành phố Đà Nẵng đều đang ở mức “Nước bẩn
vừa α” trong tất cả các mùa trong năm, chỉ có hồ
Đò Xu vào mùa Đông ít ô nhiễm hơn, ở mức
“Nước bẩn vừa β”. Riêng ở hồ Đò Xu vào mùa
Xuân và hồ Xuân Hòa vào mùa Đông có mức độ
ô nhiễm nặng hơn ở mức “Nước rất bẩn”. Đặc
biệt hồ Đầm Rong vào mùa Đông và mùa Xuân
mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, chất lượng
nước ở mức “Nước cực kỳ bẩn”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chithisinhhocmoitruongchuong_03_bai_05_sinhvatchithi_mt_nuoc_phan_ba_csddsh_bmwp_8184.pdf