Seminar Môn xử lý nước thải
1>Thực trạng và lý do chọn đề tài.
ã Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và
công nghệ, nền sản xuất đại công nghệ đã mang lại cho
xã hội loài người một diện mạo mới, nhân dân trên toàn
thế giới có một đời sống tốt đẹp hơn, song sự khai thác
các nguồn lực tự nhiên một cách thái quá và chưa quan
tâm thực sự đến vấn đề môi trường nên cũng đã đẩy
toàn cầu đến một lỗi lo khủng khiếp-“môi trường”
ã Môi trường đô thị có tốc độ ô nhiễm ngày một cao.
Nguyên nhân là do các khu vực xây dựng chưa có biện
pháp giảm bụi, chưa áp dụng chặt chẽ các quy định
trong xây dựng; chất lượng các phương tiện giao thông
kém, chưa có cơ chế kiểm soát dẫn đến gây bụi và tiếng
ồn ngày càng nhiều; chưa có hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt đô thị tập trung, thu gom rác mới đạt 50 - 60%
nhưng khâu xử lý chưa được quan tâm đúng mức.
21 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2119 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Seminar Môn xử lý nước thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Seminar
Môn xử lý nước thải
Xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học: ưu điểm và những đòi hỏi
trong ứng dụng thực tế.
Nhóm sinh viên thực hiện:
- Phùng Duy Độ
- Dương Minh Hải
- Dương Đức Tiệp
- Nguyễn Văn Toản
- Nguyễn Đình Thông
- Phạm Quang Minh
I .Đặt vấn đề
• 1>Thực trạng và lý do chọn đề tài.
• Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và
công nghệ, nền sản xuất đại công nghệ đã mang lại cho
xã hội loài người một diện mạo mới, nhân dân trên toàn
thế giới có một đời sống tốt đẹp hơn, song sự khai thác
các nguồn lực tự nhiên một cách thái quá và chưa quan
tâm thực sự đến vấn đề môi trường nên cũng đã đẩy
toàn cầu đến một lỗi lo khủng khiếp-“môi trường”
• Môi trường đô thị có tốc độ ô nhiễm ngày một cao.
Nguyên nhân là do các khu vực xây dựng chưa có biện
pháp giảm bụi, chưa áp dụng chặt chẽ các quy định
trong xây dựng; chất lượng các phương tiện giao thông
kém, chưa có cơ chế kiểm soát dẫn đến gây bụi và tiếng
ồn ngày càng nhiều; chưa có hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt đô thị tập trung, thu gom rác mới đạt 50 - 60%
nhưng khâu xử lý chưa được quan tâm đúng mức.
1>Thực trạng và lý do chọn đề
tài.
• Môi trường nông thôn, đặc biệt các làng nghề do sử dụng phân
bón hoá học và thuốc BVTV ngày càng tăng, trong khi đó lượng
phân bón hữu cơ được bổ sung cho đất ít. Đặc biệt, các làng nghề
ngày càng phát triển, gây ô nhiễm ngày càng rộng, các chỉ tiêu ô
nhiễm có tính chất ngày càng lan rộng và đi sâu vào môi trường
không khí, môi trường nước và môi trường đất.
• Môi trường khu du lịch vẫn chưa được cải thiện, đa dạng sinh
học vẫn tiếp tục bị vi phạm. Nổi bật là ở các khu du lịch, rác thải
chưa được thu gom hàng ngày, bãi thải chưa xây dựng tập trung,
nước thải tiếp tục đổ ra sông, suối làm ô nhiễm nặng nguồn nước
mặt.
• Môi trường khu vực công nghiệp chưa được cải thiện. Trong
những năm qua, các khu, cụm công nghiệp tiếp tục được xây dựng
và phát triển, tuy nhiên cơ sở hạ tầng còn rất yếu. Các khu, cụm
công nghiệp không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung, chưa quy hoạch được bãi xử lý chất thải công nghiệp, nước
thải không có nơi tiêu thoát, giao thông thấp kém, việc chấp hành
các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường của các đơn vị sản
xuất chưa cao.
1>Thực trạng và lý do chọn đề
tài.
• Theo thống kê thì riêng hai làng nghề Dương Ô và Phú Lâm (Bắc
Ninh) mỗi ngày sản xuất cũng đã thải ra ngoài môi trường khoảng
1.500- 3.000 kg BOD và hơn 3.000 kg bột giấy vào nước thải. Nếu
được thu lại, không chỉ làm giảm mức độ ô nhiễm môi trường mà
còn tận thu để tái chế, tái sử dụng. Bột giấy thu được từ công đoạn
này có thể tiếp tục đưa vào sử dụng để sản xuất giấy chất lượng
thấp.
• Ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam đang trở thành vấn đề
bức xúc ở hầu hết các địa phương và là một bài toán khó khăn, nan
giải với những cơ quan bảo vệ môi trường.Vì thế vấn đề môi trường
đang là vấn đề toàn cầu, là chính sách của mỗi quốc gia trong đó có
Việt Nam.
• Do đó để cải thiện môi trường sống quanh ta , đảm bảo sự phát
triển bền vững chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khả năng
ứng dụng của phương pháp sinh học trong xử lý nước thải”.
2> Khái niệm xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học
• Xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học là
dựa vào khả năng sống
và hoạt động của vi sinh
vật trong nước thải chủ
yếu là vi sinh vật dị
dưỡng hoại sinh để oxy
hoá chất bẩn hữu cơ ở
dạng keo và hoà tan trở
thành nước, những chất
vô cơ và những chất khí
đơn giản.
3>Ưu điểm của xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học
• Đơn giản, giá rẻ, lại không đòi hỏi những thiết bị, quy
trình phức tạp như ở các công nghệ khác”.
• Cho phép khép kín các chu trình tự nhiên, trả lại cho tự
nhiên sự cân bằng vốn có, giúp khôi phục những vùng
đất bị ô nhiễm...
• Loại bỏ thành phần chất hữu cơ dưới dạng hòa tan
trong nước thải. Loại bỏ khoảng 85-95% lượng chất
nguy hại ra khỏi nước thải.. (TTXVN 30-11-2006)
• Ngoài ra, những hệ thống xử lý nước thải này còn kết
hợp sử dụng những phương pháp xử lý loại bỏ cặn
dạng rắn ra khỏi nước thải, lọc nước bằng phương pháp
đông tụ, kết tủa và bùn hoạt tính.
II. Các điều kiện nước thải đưa
vào xử lý sinh học
1>Cơ chế tác dụng của phương pháp xử lý sinh học
• điều kiện đầu tiên và vô cùng quan trọng là nước thải phải là
môi trường sống của quần thể vi sinh vật.
• Muốn đảm bảo được điều kiện này nước thải phải:
- Không có chất độc làm chết hoặc ức chế hoàn toàn hệ vi sinh vật
trong nước thải. Trong số các chất độc phải chú ý đến hàm lượng
các kim loại nặng: Sb, Ag, Cu, Hg…
-Chất hữu cơ có trong nước thải phải là cơ chất dinh dưỡng nguồn C
và năng lượng cho vi sinh vật. Các hợp chất hidrocacbon, pr, Lipit
hoà tan thường là các cơ chất rất tốt cho vi sinh vật
-Tỷ số của 2 thông số này là COD/BOD<2 mới có thể đưa vào xử lý
sinh học. Nếu COD>BOD nhiều lần thì trong nước thải có
xenlulozơ, hemixenlulozơ, pr, tinh bột chưa tan thì phải qua xử lý
sinh học kỵ khí.
2>Các loại nước thải được xử lý
bằng phương pháp sinh học.
• Do điều kiện đầu tiên và vô cùng quan trọng là nước thải
phải là môi trường sống của quần thể vi sinh vật phân
huỷ các hợp chất hữu cơ có trong nước thải.
- Các loại nước thải sinh hoạt,
- Nước thải đô thị,
- Nước thải một số nghành công nghiệp ( thực phẩm,
thuỷ sản, chế biến nông sản, lò mổ, chăn nuôi…và có
thể cả công nghiệp giấy)
Các loại nước thải này có chứa nhiều chất hữu cơ hoà tan
gồm hydratcacbon, pr, và các hợp chất chứa nito, các
dạng chất béo cùng một số chất H2S, các sunphit,
amoniăc…thì đều có thể đưa vào xử lý theo phương
pháp sinh học.
III- Đòi hỏi trong ứng dụng thực
tiễn
• 3.1. Đối với phương pháp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
• Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất
và nguồn nước. Để tách các chất bẩn dạng keo và hoà tan trong điều
kiện tự nhiên ta sử dụng các công trình: cánh đồng tưới, cánh đồng
lọc, hồ sinh học…Những công trình này thích hợp cho vùng nhiệt đới
và với trạm có công suất nhỏ.
• 3.1.1. Hồ sinh học
• * Phương pháp này có một số ưu điểm :
• Là phương pháp rẻ nhất, dễ thiết kế, và xây dựng, vận hành
không đòi hỏi cung cấp năng lượng ( sử dụng năng lượng mặt trời)
• Có khả năng làm giảm các vi sinh vật gây bệnh nhiễm trong
nước thải xuống mức thấp nhất
• Có khả năng loại được các chất vô cơ hữu cơ tan trong nước
• Hệ vi sinh vật ở đây chịu được nồng độ kim loại nặng tương đối
cao(30mg/l)
• Kết hợp xử lý nước thải với nuôi trồng thủy hải sản và điều hòa
nước mưa
3.1.1. Hồ sinh học
• *Phương pháp này cũng có nhược điểm;
• Thời gian xử lý khá dài
• Đòi hỏi mặt bằng rộng
• Trong quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, nhiệt
độ thấp của mùa đông sẽ kéo dài thời gian và hiệu quả làm sạch
hoặc gặp mưa sẽ làm tràn ao hồ gây ô nhiễm các đối tượng khác
• Căn cứ theo đặc tính tồn tại và tuần hoàn của các vi sinh vật mà
người ta phân ra làm 3 loại hồ
• a.Hồ kỵ khí
• Phải đặt cách xa nhà ở và xí nghiệp thực phẩm 1.5-2km.
• Chiều sâu hồ phải lớn 2.4-3.6m
• Cửa xả nước vào hồ phải dặt chìm, phải đảm bảo việc phân bổ cặn
lắng đồng đều và có tấm ngăn để bùn không thoát ra cùng với nước
• b. Hồ hiếu khí
• *Hồ làm thoáng tự nhiên:
3.1.1. Hồ sinh học
• Để đảm bảo cho ánh sáng có thể xuyên qua, chiều sâu của hồ phải
bé =30-40cm. Thời gian nước lưu trong hồ khoảng 3-12 ngày. Do
độ sâu bé thời gian nước lưu dài nên diện tích hồ lớn. Vì thế nó chỉ
hợp lý về kinh tế khi kết hợp việc xử lý nước thải với việc nuôi trồng
thuỷ sản cho mục đích chăn nuôi và công nghiệp
• *Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo
• Vì được tiếp nhận khí nhân tạo nên chiều sâu của hồ 2- 4.5m . Thời
gian nước lưu trong hồ khoảng 1-3 ngày.
• Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo do chiều sâu lớn mặt khác việc
làm thoáng cũng khó đảm bảo vì thế phần lớn chúng làm việc như
hồ hiếu kỵ khí
• c.Hồ hiếu kỵ khí
• Nhược điểm là phải mất một diện tích đất lớn, và nếu nước thải có
hàm lượng ô nhiễm quá cao thì hiệu quả xử lý không triệt để, khó
kiểm soát được mùi.
• Không nên xáo trộn hồ để cho các vi khuẩn ở đáy được che chở bởi
tầng phân cách
• Chiều sâu của hồ thường 0.9-1.5m.
3.1.2.Cánh đồng lọc và bãi lọc.
• Quá trình oxi hoá nước thải chỉ xảy ra ở lớp đất mặt sâu
tới 1,5m. Vì vậy, các cánh đồng tưới và bãi lọc chỉ được
xây dựng ở những nơi có mực nước nguồn thấp hơn
1,5 m so với mặt đất.
• Nước thải trước khi đưa vào cánh đồng tưới hoặc bãi
lọc cần qua xử lý sơ bộ
• Cánh đồng tưới và bãi lọc cần phải có diện tích lớn
,chế độ làm việc không ổn định phụ thuộc vào điều kiện
khí hậu, thời tiết.
• yêu cầu:
+ Đảm bảo vệ sinh cho cộng đồng và cho các sản phẩm
cây trồng.
+ Đảm bảo tưới bón cho cây trồng không gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm
• Xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới và bãi lọc có thể
áp dụng cho những vùng dân cư lớn
3.2. Xử lý sinh học bằng phương
pháp nhân tạo.
• 3.2.1. Qúa trình xử lý hiếu khí
• không cần sử dụng nhiều diện tích đất, kiểm soát vấn đề mùi một
cách dễ dàng
• Tuy nhiên, chi phí xây dựng, lắp đặt thiết bị và vận hành cao.
• thực hiện trên 2 mô hình cơ bản :
- Bể hiếu khí
- bể lọc sinh học
• a.Bể phản ứng sinh học hiếu khí-aeroten..
• phương pháp bùn hoạt tính thông thường (kiểu cổ điển) nhiều
nhược điểm khó khắc phục như: diện tích công trình lớn, hiệu quả
năng lượng sử dụng chưa cao.
• Phương pháp này đòi hỏi tiêu tốn điện năng để cung cấp oxy vào
nước thải nhằm kìm hãm quá trình phân hủy yếm khí, ngoài ra cần
có chi phí đầu tư lớn.
• b. bể lọc sinh học
• Phương pháp này được sử dụng khi nồng độ nhiễm bẩn của nước
không vượt quá 150 -200 mg/l tính theo BOD.
3.2.2. Qúa trình xử lý yếm khí
• Hệ thống này không thích hợp cho xử lý ô nhiễm
môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản do chi phí
xây dựng cao. Tuy nhiên hệ thống này lại có ưu
điểm là có thể giải phóng nitơ, giảm gây ô nhiễm
NO3- (nitơrat) cho nước mặt và nước ngầm.
• Loại hồ này thường dùng để xử lý nước thải
công nghiệp có độ nhiễm bẩn lớn vì nó gây mùi
hôi thối khó chịu.
• Để duy trì điều kiện kỵ khí và giữ ẩm cho hồ
trong mùa đông thì chiều sâu hồ phải lớn (2.4-
3.6m.).
IV. Một số công trình xử lý nước
thải bằng phương pháp sinh học
Toàn cảnh nhà máy xử
lý nước thải sinh hoạt
Đà Lạt
Hệ thống Xử lý nước thải Xưởng
Giấy TISSUE - Nhà máy gỗ Cầu
Đuống
• Chủ đầu tư : CÔNG
TY GIẤY BÃI BẰNG
• Giải pháp công nghệ :
Xử lý bằng phương
pháp sinh học; Tự
động hóa hoàn toàn
• Năm : 2001 - 2002
Hệ thống Xử lý nước thải Nhà
máy Sữa Hà Nội
• Chủ đầu tư : Công ty Sữa
Việt Nam - VINAMILK
• Giải pháp công nghệ : Xử
lý bằng phương pháp
sinh học; Tự động hóa
hoàn toàn
• Năm : 2001 – 2002
• Hệ thống xử lý bùn hoạt
tính: 2 bể Aeroten, 1 bể
lắng thứ cấp
Hệ thống Xử lý nước thải Nhà
máy Sữa Trường Thọ
• Chủ đầu tư : Công ty
Sữa Việt Nam -
VINAMILK
• Giải pháp công
nghệ : Xử lý bằng
phương pháp sinh
học; Tự động hóa
hoàn toàn
• Năm : 2003
Hệ thống xử lý nước thải Công
ty Chế biến thực phẩm & Đồ
uống Vĩnh Phúc - ELOVI
• Chủ đầu tư: Công ty Chế
biến thực phẩm & Đồ
uống Vĩnh Phúc
• Giải pháp công nghệ :
Xử lý bằng phương pháp
sinh học; Tự động hóa
hoàn toàn
• Ngày bàn giao công
trình : 25/11/2003
Nhà máy xử lý nước thải Khu
Công nghiệp Tân Đông Hiệp B –
Bình Dương
• Chủ đầu tư: Công ty
TNHH Tứ Hải
Đang lắp đặt thiết bị
(Ảnh chụp tháng
11/2003)
V. Kết luận và đề nghị
• Có rất nhiều phương pháp sinh học có thể sử dụng để
xử lý nước thải, mỗi phương pháp đều có những ưu,
nhược điểm riêng, xong việc lựa chọn phương pháp nào
cho thích hợp với điều kiện của Việt Nam trên phương
diện kinh tế, xã hội và môi trường phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng vùng.
• Có thể nói rằng các quá trình xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học cho kết quả tốt, chi phí thấp, gây
ảnh hưởng không lớn đến môi trường, thích hợp với
điều kiện của Việt Nam.
• Nhà nước cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị doanh nghiệp đầu tư vào xử lý nước thải
trước khi thải ra môi trường...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Seminar Môn xử lý nước thải.pdf